ĐẠI CƯƠNG VỀ SI£U ¢M DOPPLER M¤ C¥
TIM
PGS.TS. Tr¬ng Thanh H¬ng
ViÖn Tim m¹ch ViÖt nam
Nguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim
• SAD tim phát hiện sự biến đổi tần số các tín hiệu siêu âm
phát ra từ một vật thể đang chuyển động.
• SAD thông thường đánh giá vận tốc dòng máu bằng cách
đo đạc các tín hiệu có biên độ thấp và có tần số cao phát
ra từ các tế bào máu nhỏ chuyển động trong dòng máu.
• SAD mô cơ tim định lượng các tín hiệu có vận tốc thấp
hơn và có biên độ cao hơn phát ra từ sự vận động của cơ
tim.
Nguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim
• SAD mô cơ tim bao gồm SAD mô xung và SAD mô
mầu.
• SAD mô xung dùng để đo vận tốc chuyển động tối
đa của cơ tim và đặc biệt rất thích hợp để đo vận tốc
chuyển động theo chiều dọc của cơ tâm thất bởi vì
các sợi cơ tim hướng theo chiều dọc này song song
với chùm tia siêu âm ở các mặt cắt từ mỏm tim.
• Vì mỏm tim tương đối cố định suốt chu chuyển tim
cho nên vận động của vòng van hai lá là số đo đại
diện tốt cho sự co theo chiều dọc và sự giãn theo
chiều dọc của toàn bộ thất trái.
Nguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim
• Để đo vận tốc vận động của cơ tim theo chiều dọc,
cửa sổ Doppler được đặt tại cơ tâm thất ngay gần
vòng van hai lá. Một chu chuyển tim được thể hiện
bằng 3 sóng:
• (1) Sa, vận tốc cơ tim tâm thu ở trên đường cơ sở
vì vòng van đi xuống về phía mỏm tim; (2) Ea, vận
tốc giãn cơ tim đầu tâm trương ở dưới đường cơ
sở vì vòng van đi lên rời xa mỏm tim; và (3) Aa, vận
tốc cơ tim do nhĩ bóp.
Nguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim
• Các ký hiệu a để chỉ vòng van, m để chỉ cơ tim và
E’ thường được dùng để phân biệt vận tốc siêu âm
Doppler mô với siêu âm Doppler thông thường
dòng chảy xuôi qua van hai lá.
• Siêu âm Doppler mô xung có độ phân giải theo thời
gian cao nhưng không cho phép thăm dò đồng thời
cùng một lúc nhiều vùng cơ tim.
Nguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim
• Với siêu âm Doppler mô mầu, các vùng cơ tim đã
mã hóa mầu theo vận tốc di chuyển được thể hiện
trên màn hình cùng với hình ảnh siêu âm 2D hoặc
hình siêu âm TM để cho biết hướng và vận tốc
chuyển động của cơ tim.
• Siêu âm Doppler mô mầu có lợi ích là làm tăng độ
phân giải theo không gian và có khả năng đánh giá
nhiều cấu trúc và nhiều vùng cơ tim trên cùng một
mặt cắt.
Hinh ¶nh siªu ©m doppler m« c¬ tim
Dêng cong vËn tèc di chuyÓn cña mét vïng c¬
tim trong kho¶ng thêi gian cña 1 chu chuyÓn
Đánh giá chức năng tâm thu của thất trái
Vận tốc tâm thu của cơ tim (Sa) tại vòng van hai lá
phía thành bên thất trái là số đo đánh giá chức
năng tâm thu thất trái theo chiều dọc và tương
đương với phân số tống máu thất trái và tương
đương với peak dP/dt.
Giảm Sa thấy ngay trong vòng 15 giây sau khi cơ tim
bị thiếu máu cục bộ, và giảm Sa khi có rối loạn vận
động vùng.
Đánh giá chức năng tâm thu của thất trái
• Nên đo thêm các thông số siêu âm Doppler mô cơ tim
đánh giá chức năng tâm thu thất trái khi tiến hành
nghiệm pháp gắng sức để đánh giá tình trạng thiếu
máu cục bộ cơ tim, khả năng sống còn của cơ tim và
dự trữ co cơ tim.
• vì vận tốc đỉnh tâm thu Sa tăng lên bình thường khi
truyền Dobutamin và khi gắng sức sẽ bị giảm đi khi có
thiếu máu cục bộ. Khó khăn về mặt kỹ thuật và cần
thời gian để lấy được cả thông số về siêu âm Doppler
mô và siêu âm 2D là hạn chế chính trong việc đưa
nghiệm pháp trở thành thường qui trong lâm sàng.
Đánh giá chức năng tâm trương thất trái.
•Đánh giá chức năng tâm trương thất trái bằng siêu
âm Doppler thông thường dựa vào hình dạng phổ
Doppler của dòng chảy qua van hai lá.
•Vì phản ánh chênh áp giữa nhĩ trái và thất trái nên
các vận tốc qua van hai lá tương quan trực tiếp với
áp lực nhĩ trái (tiền gánh) và có mối tương quan
nghịch và độc lập với tình trạng thư giãn của thất trái.
Đánh giá chức năng tâm trương thất trái.
Dạng dòng chảy qua van hai lá:
•Rất nhạy với tiền gánh và
•Có thể biến đổi đột ngột khi tình trạng rối loạn chức
năng tâm trương tiến triển,
•Cho nên việc sử dụng dạng dòng chảy qua van hai
lá để đánh giá chức năng tâm trương vẫn
còn
hạn chế.
•Siêu âm Doppler mô đánh giá chức năng tâm trương
ít bị phụ thuộc vào tiền gánh hơn so với các kỹ thuật
siêu âm Doppler thông thường.
Đánh giá chức năng tâm trương thất trái.
•Ea phản ánh vận tốc giãn cơ tim ban đầu khi vòng
van hai lá đi lên ở đầu thời kỳ đổ đầy nhanh.
•Vận tốc đỉnh Ea có thể đo được ở bất kỳ điểm nào
trên vòng van hai lá tại các mặt cắt từ mỏm tim, với
vòng van hai lá bên thường hay được sử dụng nhất.
•Vì có sự khác nhau trong bản thân hướng của sợi cơ
tim nên vận tốc Ea đo được ở vách thấp hơn một
chút so với Ea đo ở thành bên.
Đánh giá chức năng tâm trương thất trái.
•Vận tốc Ea đo ở thành bên ≥ 20cm/s ở trẻ em và
người trẻ tuổi khỏe mạnh, thông số này giảm theo
tuổi.
•Ở người trưởng thành trên 30 tuổi, Ea đo ở thành
bên >12cm/s tương ứng với chức năng tâm trương
thất trái bình thường.
Đánh giá chức năng tâm trương thất trái.
•Ea giảm ≤ 8cm/s ở người trung niên và ở người già
cho biết có tình trạng suy giảm sự thư giãn của thất
trái và có thể giúp phân biệt dạng bình thường với
dạng giả bình thường của dòng chảy qua van hai lá.
•Không giống với dạng dòng chảy qua van hai lá
thông thường, Ea không bị biến đổi khi có thay đổi
trong áp lực đổ đầy.
Ước tính áp lực đổ đầy thất trái
Các nghiên cứu thông tim và siêu âm đồng thời
cho thấy rằng áp lực đổ đầy thất trái có tương
quan với tỷ số giữa:
Vận tốc sóng E của dòng chảy qua van hai lá
Và vận tốc sóng Ea của siêu âm Doppler mô
ghi tại vòng van hai lá (E/Ea).
Ước tính áp lực đổ đầy thất trái
Có thể dùng E/Ea để ước tính áp lực đổ đầy thất
trái như sau:
E/Ea thành bên > 10 hoặc E/Ea vách > 15
tương ứng với áp lực cuối tâm trương thất trái tăng
và E/Ea <8 tương đương với áp lực cuối tâm
trương thất trái bình thường.
Phân biệt về sinh lý học giữa hai tình trạng
co thắt (constrictive) và hạn chế
(restrictive).
Cả hai tình trạng bệnh lý viêm màng ngoài tim
co thắt và bệnh cơ tim hạn chế đều có đổ đầy
thất trái bất thường.
Phân biệt về sinh lý học giữa hai tình trạng
co thắt (constrictive) và hạn chế
(restrictive).
Trong viêm màng ngoài tim co thắt:
- kháng lực tại màng ngoài tim cản trở đổ đầy
bình thường.
- khi không có bệnh cơ tim, Vận tốc Ea bình
thường.
Ngược lại, điểm đặc trưng của bệnh lý nội tại tại cơ
tim của bệnh cơ tim hạn chế:
- làm cho suy giảm sự thư giãn của cơ tim
- và làm giảm vận tốc Ea.
Chẩn đoán sớm bệnh cơ tim phì đại
(một bệnh lý di truyền)
•Mặc dù phì đại thất trái không có nguyên nhân là
dấu hiệu điển hình cần có để chẩn đoán bệnh cơ tim
phì đại (HCM)
•Nhưng mức độ phì đại và tuổi khởi phát bệnh rất
biến đổi.
Bất thường trong chức năng tâm trương thất trái
được thể hiện bởi giảm vận tốc Ea xuất hiện ở
những bệnh nhân có di truyền đột biến gen
sarcomere trước khi có phì đại thất trái.
Phân biệt tim vận động viên
với bệnh cơ tim phì đại
•Gần 2% số vận động viên điền kinh ưu tú có tình
trạng phì đại thất trái ở mức độ bất thường.
•Phân biệt tình trạng phì đại sinh lý do tăng
cường luyện tập thể lực với phì đại bệnh lý là một
khó khăn.
•Độ đàn hồi của các tâm thất của các vận động
viên điển hình rất cao thể hiện bởi vận tốc sóng
Ea lên cao và nhanh (brisk).
•Ngược lại vận tốc sóng Ea giảm ở các bệnh
nhân bị bệnh cơ tim phì đại.
Đánh giá mất đồng bộ co bóp cơ tim.
•Rất khó để nhận ra các bệnh nhân sẽ có lợi ích nếu
họ được điều trị tái đồng bộ thất.
•Đây là phương pháp điều trị có thể cải thiện biến
chứng và tử vong cho các bệnh nhân suy tim nặng.
•Siêu âm Doppler mô cơ tim được sử dụng để đánh
giá sự trùng khớp tương đối về thời gian đạt đỉnh vận
tốc co cơ tâm thu của nhiều vùng cơ tim.
•Độ lệch chuẩn của thời gian đạt đỉnh vận tốc tâm thu
là thông số đánh giá đồng bộ toàn tâm thất.
•Thông số này giúp nhận biết được các bệnh nhân
suy tim nặng sẽ đáp ứng tốt với điều trị tái đồng bộ
thất.
Đánh giá chức năng thất phải
•Sự phức tạp trong hình dạng và giải phẫu của thất
phải gây khó khăn trong việc đánh giá chức năng
tâm thu của thất phải.
•Chức năng tâm thu thất phải là một chỉ số tiên
lượng quan trọng ở các bệnh nhân suy tim và ở các
bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.
•Giảm các vận tốc của vòng van ba lá trên đường
cong siêu âm Doppler mô đo tại vòng van ba lá thấy
trong nhồi máu cơ tim thành sau dưới, tăng áp động
mạch phổi mạn tính, suy tim mạn tính
Ứng dụng trong bệnh động mạch vành
•Đối với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh
ứng dụng trong tim mạch thì siêu âm 2 D có vai trò
nổi bật trong bệnh động mạch vành.
•Một rối loạn vận động vùng thành tim trong lúc
nghỉ hay khi gắng sức là chỉ điểm nhạy bén cho
tình trạng tổn thương cơ tim hoặc tình trạng hẹp
có ý nghĩa động mạch vành.
•Thành tim mất vận động được định nghĩa khi
thành tim chỉ dầy lên dưới 10% và giảm vận động
thành tim được định nghĩa khi thành tim dày lên
dưới 30%.
Ứng dụng trong bệnh động mạch vành
•Tuy nhiên, các phân tích vận động thành tim dựa
trên siêu âm tim thông thường chỉ được tiến hành
theo cách mô tả “bán định lượng” dựa trên quan
sát bằng mắt thường.
•Việc phân tích chính xác vận động vùng vẫn còn
phụ thuộc vào chất lượng hình ảnh và kinh nghiệm
của người làm siêu âm.
•Trong khi tiến hành siêu âm tim gắng sức, kinh
nghiệm của người làm siêu âm tim còn quan trọng
hơn nữa và đánh giá chính xác vận động vùng trở
nên khó khăn hơn ở thời điểm đạt đỉnh gắng sức.
Ứng dụng trong bệnh động mạch vành
•Các phương pháp siêu âm định lượng được mô
tả trước đây như siêu âm cản âm hay động học
mầu (color-kinesis) có nhiều nhược điểm và chưa
được áp dụng trong thực hành lâm sàng hàng
ngày.
•Siêu âm Doppler mô là một kỹ thuật mới được
dùng để định lượng chức năng tâm thu cũng như
chức năng tâm trương của từng vùng cơ tim.
•Tuy nhiên, do lệ thuộc vào góc quét siêu âm nên
việc sử dụng siêu âm Doppler mô cơ tim trong
đánh giá vận động vùng chỉ giới hạn ở một số
vùng cơ tim.