BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
----------
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT DẦU THỰC VẬT
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ
DẦU TRONG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT DẦU
THỰC VẬT
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
NHÓM : 02
LỚP : 02DHTP2
TP.HCMTHÁNG 12/2014
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN..........................................................................................1
1.1. GIỚI THIỆU VỀ DẦU THỰC VẬT...................................................................1
1.1.1. Lịch sử phát triển dầu thực vật......................................................................1
1.2. Ứng dụng dầu thực vật trong đời sống.................................................................2
1.2.1. Vai trò của dầu thực vật đối với cơ thể người................................................2
1.2.2. Dự trữ năng lượng:........................................................................................2
1.2.3. Ứng dụng của dầu thực vật trong công nghiệp..............................................3
1.3. MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU HẠT CÓ DẦU PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM...............3
1.3.1. Lạc (đậu phụng)............................................................................................3
1.3.2. Đậu nành.......................................................................................................4
1.3.3. Dừa................................................................................................................ 4
1.3.4. Cám gạo........................................................................................................5
1.3.5. Đào lộn hột (điều).........................................................................................5
1.3.6. Cây cải dầu (Brassica napus L.)....................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BÓC TÁCH VỎ HẠT....................................7
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến bóc tách vỏ................................................................7
2.1.1. Độ ẩm............................................................................................................7
2.1.2. Kích thước hạt...............................................................................................7
2.1.3. Đặc diểm hạt.................................................................................................7
2.1.4. Động học phá vỡ vỏ hạt khi sát vỏ hạt có dầu...............................................8
2.2. Các phương pháp bóc tách vỏ hạt........................................................................9
2.2.1. Cơ sở lý thuyết..............................................................................................9
2.2.2. Các biện pháp và thiết bị bóc vỏ hạt............................................................10
2.2.3. Yêu cầu sau bóc tách...................................................................................10
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU................12
3.1. Phá vở vỏ nguyên liệu do kết quả của sự va đập lên một bề mặt rắn.................12
3.2. Phá vỡ vỏ nguyên liệu dựa vào lực cắt bằng các cơ cấu dao.............................14
3.3. Phá vở vỏ nguyên liệu do ma sát với bề mặt nhám............................................15
3.4. Phá vỡ vỏ nguyên liệu bằng lực nén ép trong các khe của các trục quay...........17
LỜI MỞ ĐẦU
Từ xưa đến nay, chất béo đóng vai trò rất cần thiết trong cuộc sống hằng ngày,
dầu thực vật là nguồn cung cấp chất béo chủ yếu qua khẩu phần ăn hằng ngày. Vì vậy
ngành công nghệ sản xuất dầu ra đời để đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Dầu ăn được tinh lọc từ nguồn gốc thực vật, nằm ở thể lỏng trong môi trường
bình thường. Có khá nhiều loại dầu được xếp vào loại dầu ăn được gồm: dầu ô liu,
dầu cọ, dầu nành, dầu canola, dầu hạt bí ngô, dầu bắp, dầu hạt hướng dương, dầu cây
rum, dầu lạc, dầu hạt nho, dầuvừng, dầu argan và dầu cám gạo. Nhiều loại dầu ăn cũng
được dùng để nấu ăn và bôi trơn.
Dầu thực vật được sử dụng trên nhãn của sản phẩm dầu ăn để chỉ một hỗn hợp
dầu trộn lại với nhau gồm dầu cọ, bắp, dầu nành và dầu hoa hướng dương.
Đề tài: “Tìm hiểu kỹ thuật bóc tách vỏ hạt có dầu” giúp chúng ta tìm hiểu về một
số nguyên liệu dùng để sản xuất dầu cũng như các phương pháp bóc tách vỏ hạt có dầu
hiện nay.
CHƯƠNG 1:
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ DẦU THỰC VẬT
1.1.1. Lịch sử phát triển dầu thực vật
CHƯƠNG 2: Dầu mỡ từ động vật và thực vật đã được sử dụng trong sản xuất cũng
như trong đời sống từ rất lâu, đây cũng chính là một nguồn cung cấp năng lượng
lớn.Dầu mỡ được dùng rất phổ biến trong quá trình nấu nướng hằng ngày, xuất phát từ
văn hóa cổ đại, như Trung quốc, Ai cập, Hy lạp – La mã cổ xưa. Cho đến ngày nay,
việc sử dụng dầu mỡ trong quá trình chế biến thức ăn vẫn đóng một vai trò hết sức
quan trọng, mặc dù việc thay đổi tập quán ăn uống đã góp phần làm giảm sản lượng
sản xuất và sử dụng thành phần này.
CHƯƠNG 3: Dầu mỡ được biết đến đầu tiên có lẽ từ đế chế Ai cập (năm 1400 trước
CN), ngoài phục vụ cho ăn uống, việc sản xuất xà phòng từ dầu mỡ cũng đã được ứng
dụng. Ánh sáng ban đêm của người cổ đại cũng được tạo ra từmỡ động vật chứa trong
lọ và một ống sứa được sử dụng như bấc đèn ngày nay. Người La Mã xưa cũng đã biết
chế tạo nến từ mỡ động vật trộn với sáp ong. Bên cạnh đó, rất nhiều thực vật cũng
được sửdụng làm nguồn cung cấp dầu: dầu olive có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải,
hạt cải dầu được sử dụng phổ biến ở Châu Âu, dầu mè ở Ấn độ và đặc biệt, Trung
quốc là quốc gia biết sử dụng dầu sớm nhất; cho đến ngày nay, dầu đậu nành vẫn được
ưa chuộng ở nước này. Hiện nay, có rất nhiều loại động thực vật cho dầu mỡ đã được
khai thác, mỡ không chỉ thu được từ các động vật chủyếu như heo, bò, cừu mà mỡ từ
động vật biển cũng được quan tâm.
CHƯƠNG 4: Song song với quá trình sử dụng dầu mỡ, công nghệ chế biến dầu cũng
rất phát triển: từ khâu chiết tách thu dầu mỡ đến kỹ thuật tinh luyện giúp dầu mỡ có
chất lượng cao hơn. Tuy nhiên, bước ngoặt lớn giúp nền công nghiệp chế biến dầu mỡ
phát triển gắn liền với việc ứng dụng máy nghiền ép dầu dạng con lăn của Smeaton
vào năm 1752. Tiếp theo đó, công nghệ chiết tách dầu có kết hợp chưng sấy cũng bước
đầu được nghiên cứu trong những năm 1795 (Brahma), 1800 (Neubauer), 1891
(Montgolfier). Deiss (1855) đã thử nghiệm trích ly dầu thành công từ dung môi là
CS2, sau đó Irvine, Richardson và Lundy (1864) đã đưa ra phát minh cho việc sử dụng
dung môi trích ly dầu là hydrocarbon và hiện vẫn còn được áp dụng. Cùng với công
NHÓM: 02
1
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
nghệ chiết tách dầu, ông nghệ tinh luyện dầu mỡ cũng được phát triển song song.
Thêm vào đó, các phương pháp kiểm định và đánh giá chất lượng của dầu mỡ cũng
được nghiên cứu và ứng dụng: khái niệm về chỉ số acid (Merz, 1879), chỉ số xà phòng
hóa (Koettstorfer, 1879), chỉ số iod (Huebl, 1879); việc ứng dụng phương pháp sắc ký
trong xác định giá trị dầu mỡ cũng đã được ứng dụng từnăm 1906 (Tswett, sắc ký cột)
và phát triển dần .
4.1. Ứng dụng dầu thực vật trong đời sống
4.1.1. Vai trò của dầu thực vật đối với cơ thể người
CHƯƠNG 5: Dầu thực vật có thành phần chất béo, là một trong ba thành phần hóa học
cơ bản được tạo thành trong thực vật.
5.1.1. Dự trữ năng lượng:
CHƯƠNG 6: Chất béo trong cơ thể đóng một vai trò quan trọng là chất dự trữ được cơ
thể thiếu thức ăn hoặc bị đau ốm. Nguyên nhân chủ yếu để cơ thể sống sử dụng chất
béo như một chất dự trữ đó là chất béo có năng lượng rất lớn,gấp hơn hai lần so với
gluxit, gấp hơn hai lần so với protit. Các công trình nghiên cứu sinh hóa học và dinh
dưỡng đã xác định: nếu như thức ăn hằng ngày thiếu chất béo một thời gian dài sẽ dẫn
đến những rối loạn về hoạt động sinh lý của cơ thể, gây nên sự mất cân bằng về vật
chất và cuối cùng dẫn đến sự suy nhược cơ thể.
CHƯƠNG 7: Trong cơ thể con người dầu được chuyển hóa cung cấp năng lượng cho
cơ thể để làm việc, chống lại sự giảm thân nhiệt do ảnh hưởng của các điều kiện bên
ngoài.
7.1.1.1. Tạo cơ thể:
CHƯƠNG 8: Cấu tạo màng sinh học và tạo thành hàng rào bao xung quanh tế bào và
các bộ phận của tế bào.
8.1.1.1. Dung môi hòa tan vitamin:
CHƯƠNG 9: Hòa tan các vitamin tan trong chất béo như: A, D, E và K
9.1.1.1. Bảo vệ chống đỡ cơ học:
CHƯƠNG 10: Lớp mỡ dưới da của động vật có tác dụng bảo vệ cơ thể động vật trước
các tác động cơ học.
NHÓM: 02
2
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
CHƯƠNG 11: Tính chất hóa lý quan trọng của chất béo là không tan trong nước, điều
đó xác định vai trò của chất béo trong chất nguyên sinh. Màng tế bào, nhân, ty thể, lập
thể, nhiễm sắc thể được cấu tạo bởi các chất béo, các hỗn hợp lipoprotein.Trong thành
phần màng,chất béo tham gia trực tiếp vào quá trình vận chuyển các ion, các phân tử
các chất khác nhau qua màng.
11.1.1. Ứng dụng của dầu thực vật trong công nghiệp
CHƯƠNG 12: Dùng để chiên, xào, nấu nướng làm tăng giá trị dinh dưỡng thức ăn,
trong công nghiệp đồ hộp: dùng để bảo quản thịt cá, dùng trong sản xuất bánh kẹo, mỳ
ăn liền, thức ăn cho gia súc, là nguyên liệu cho các sản phẩm công nghiệp khác: dệt
vải, xà phòng, thuộc da, dầu bôi trơn.
CHƯƠNG 13: Do tác dụng về sinh lý học, dinh dưỡng học và y học mà dầu thực vật
đã trở thành một loại thức ăn không thể thiếu được trong đời sống con người.
13.1. MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU HẠT CÓ DẦU PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM
13.1.1. Lạc (đậu phụng)
CHƯƠNG 14: Lạc được cấu tạo gồm ba phần:
- Vỏ ngoài: là lớp vỏ mỏng, nhám, khi khô dễ vỡ theo chiều dọc, thành phần
chủ yếu là xenlulo 68 %, chứa dầu rất ít 1%, tinh bột 12%, tro 4%...lượng vỏ
ngoài chiếm 24 ÷ 35% khối lượng toàn củ lạc.
- Vỏ lụa: màu vàng hay hồng, chủ yếu chứa hemixenlulo, chiếm 3 ÷ 4% khối
lượng hạt.
- Nhân: tròn hay bầu dục, màu trắng, thành phần hóa học (theo % chất khô) như
sau:
CHƯƠNG 15: CHƯƠNG 16: CHƯƠNG 17: CHƯƠNG 18:
Lipid (%)
Protein (%)
Xenlulo (%) Tro (%)
CHƯƠNG 19: CHƯƠNG 20: CHƯƠNG 21: CHƯƠNG 22:
40 ÷ 60
20 ÷ 37
1÷5
2÷5
CHƯƠNG 23: Trong dầu lạc, thành phần axit béo không no chủ yếu là oleic (C18:1)
50 ÷ 63 %, linolic (C18:2) 13 ÷ 33 %, và một ít axit béo no như panmitic (C16:0) 6 ÷
11 %, vì thế dầu lạc ở thể lỏng ở nhiệt độ thường. Dầu lạc thường được khai thác từ
nhân lạc bằng phương pháp ép hoặc ép kết hợp với trích ly. Thường trung bình 100 kg
NHÓM: 02
3
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
lạc (cả vỏ) cho 70 kg nhân và 30 kg vỏ . Nếu dùng phương pháp ép kết hợp với trích
ly, ta thu được 34 kg dầu lạc và 36 kg khô lạc.
CHƯƠNG 24: Protein trong khô dầu lạc gồm các axit amin không thay thế như
acginin, lizin, histidin, triptophan, ngoài ra trong nhân lạc còn có các vitamin như B1,
B2, PP..
CHƯƠNG 25: Tỉ trọng của dầu lạc 0,910 ÷ 0,929, chỉ số xà phòng 185 ÷ 194, I.I 82 ÷
92, nhiệt độ đông đặc -2,5 ÷ 30C. Dầu lạc dùng trong sản xuất đồ hộp, bơ nhân tạo...
25.1.1. Đậu nành
CHƯƠNG 26: Thuộc họ đậu, là một loại cây hàng năm, hạt đậu nành gồm:
- Vỏ ngoài: chiếm 50 % khối lượng hạt, khối lượng 1000 hạt dao động từ 90 ÷
200g, dung trọng khoảng 600 ÷ 780 kg/m3. Thành phần của hạt đỗ tương như
sau:
CHƯƠNG 27:
CHƯƠNG 28:
CHƯƠNG 29:CHƯƠNG 30: CHƯƠNG 31:
Thành
Lipid (%) Protein (%) Xenlulo (%) Tro (%)
phần
CHƯƠNG 32:CHƯƠNG 33:
CHƯƠNG 34:CHƯƠNG 35: CHƯƠNG 36:
Tử diệp
20,0
41,0
15,0
4,3
CHƯƠNG 37:CHƯƠNG 38:
CHƯƠNG 39:CHƯƠNG 40: CHƯƠNG 41:
Phôi
10,0
39,0
17,0
4,0
CHƯƠNG 42:CHƯƠNG 43:
CHƯƠNG 44:CHƯƠNG 45: CHƯƠNG 46:
Vỏ
0,6
7,0
21,0
3,8
CHƯƠNG 47: Trong dầu đỗ tương có các axit béo như axit linolic (C18:2) 51 ÷ 57 %,
oleic (C18:1) 23 ÷ 29 %, linolenic (C18:3) 3 ÷ 6 %, panmitic (C16:0) 3 ÷ 6 %, stearit
(C18:0) 5 ÷ 7 %. Tỉ trọng của dầu đậu nành là 0,922 ÷ 0,934, chỉ số xà phòng 198 ÷
193, I.I 120 ÷ 141, nhiệt độ nóng chảy -15 ÷ 180C. Dầu đậu nành chủ yếu dùng làm
thực phẩm, trong dầu đậu nành có nhiều photpholipit mà chủ yếu là lơxitin có nhiều
giá trị dinh dưỡng, do đó, thành phần này sẽ được tách ra trong quá trình tinh chế dầu
NHÓM: 02
4
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
để dùng trong sản xuất kẹo bánh và bánh mì để làm tăng giá trị dinh dưỡng của những
sản phẩm đó.
47.1.1. Dừa
CHƯƠNG 48: Thuộc họ cọ, được trồng nhiều ở vùng nhiệt đới, phấn và sợi bên ngoài
chiếm 57 %, sọ chiếm 12 %, cùi 18 %, nước 13 %, thành phần hóa học của cùi dừa
như sau:
CHƯƠNG 49:CHƯƠNG 50: CHƯƠNG 51:
Thành phần Cùi tươi (%) Cùi khô (%)
CHƯƠNG 52:CHƯƠNG 53: CHƯƠNG 54:
Nước
45
2÷4
CHƯƠNG 55:CHƯƠNG 56: CHƯƠNG 57:
Dầu
36
65 ÷ 72
CHƯƠNG 58:CHƯƠNG 59: CHƯƠNG 60:
Protein thô
6
7÷9
CHƯƠNG 61:CHƯƠNG 62: CHƯƠNG 63:
Xenlulo
2
6
CHƯƠNG 64:CHƯƠNG 65: CHƯƠNG 66:
Tro
1
2÷4
CHƯƠNG 67: Dầu dừa có thành phần các axit béo chủ yếu là các axit béo no, gồm
axit lauric (C12:0) 44 ÷ 52 %, axit mistiric (C14:0) 13 ÷ 19 %, axit panmitic (C16:0) 7
÷ 10%, các axit béo không no rất ít nên ở nhiệt độ thường, dầu dừa ở thể rắn. Tỉ trọng
của dầu dừa 0,925 ÷ 0,926, chỉ số xà phòng 251 ÷ 264, I.I 7 ÷ 10.
CHƯƠNG 68: Để khai thác dầu dừa, sau khi bổ quả dừa, người ta đem phơi nắng rồi
dùng tay tách lấy cùi dừa, sau đó sấy khô, bảo quản và đưa vào sản xuất. Dầu dừa
dùng để sản xuất bơ nhân tạo và dùng làm xà phòng.
NHÓM: 02
5
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
68.1.1. Cám gạo
CHƯƠNG 69: Cám gạo là phụ phẩm của công nghiệp xay xát, trong cám còn lẫn trấu,
tấm vụn, muốn dùng cám để tách dầu cần phải tách riêng các chất ấy ra, tùy theo từng
loại gạo mà hàm lượng dầu trong cám có thể khác nhau, dao động từ 20 ÷ 23 %. Hàm
lượng enzym lipaza trong cám gạo khá cao nên cám rất dễ bị hư hỏng, vì vậy sau khi
xay xát, muốn cám bảo quản được lâu thì phải tiêu diệt enzym lipaza hoặc phải đưa đi
ép dầu ngay.Nhiệt độ diệt enzym 100 ÷ 1050C/10 phút.Trong cám có nhiều B1 nên
dầu cám được dùng trong y học (chữa bệnh tê phù). Thành phần axit béo trong dầu
cám gồm axit oleic 40 ÷ 50%, linolic 26 ÷ 42 %, panmitic 13 ÷ 18 %. Do trong cám có
nhiều enzym lipaza nên trong dầu cám cũng sẽ tồn tại một lượng đáng kể enzym này,
vì thế dầu cám rất khó bảo quản. Tỉ trọng của dầu cám là 0,916 ÷ 0,929, chỉ số xà
phòng 180 ÷ 198.
69.1.1. Đào lộn hột (điều)
CHƯƠNG 70: Là loại cây thân gỗ, trong hạt đào có hai loại dầu khác nhau:
- Dầu vỏ: hàm lượng dầu trong vỏ khoảng 37 ÷ 61 %, thành phần chủ yếu là
epoxy, được sử dụng trong công nghiệp sản xuất sơn, vecni.
-Dầu ở nhân: hàm lượng dầu trong nhân khoảng 47%, axit béo chủ yếu là axit
oleic 74%, dầu nhân hạt điều được sử dụng làm thực phẩm.
70.1.2. Cây cải dầu (Brassica napus L.)
CHƯƠNG 71: Là cây có khả năng cho hàm lượng dầu cao và được trồng khá
phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Hạt cải dầu có chứa khoảng 40% dầu thực vật và
khô bã thu được sau khi ép có chứa một lượng lớn protein (26-30%). Dầu hạt cải được
đánh giá là loại dầu ăn rất tốt cho sức khỏe nhờ sự kết hợp cân bằng giữa tỷ lệ chất béo
bão hòa thấp chưa đến 7% (thấp nhất trong các loại dầu có nguồn gốc từ thực vật), tỷ
lệ chất béo không bão hòa đơn cao (61%), lượng chất béo không bão hòa đa vừa phải
(32%) trong đó có chứa axít omega 3 cần thiết như axít alpha-linolenic và axit béo
omega 6 như axít linoleic có lợi cho sức khỏe. Theo Delplanque và cs. (2004), dầu hạt
cải có vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng thiếu omega 3 trong khẩu phần
ăn của con người. Axit alpha linolenic (ALA) được tìm thấy trong dầu hạt cải có khả
năng hạ thấp lượng cholesterol có hại LDL (Low Density Lipoprotein), bảo vệ những
NHÓM: 02
6
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
tế bào tim không tham gia vào hoạt động nhanh của tim giúp giảm nguy cơ đột tử
(Hans và cs., 2008) và làm giảm lượng mỡ trong máu (Nahla và cs., 1999).
NHÓM: 02
7
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
CHƯƠNG 72: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BÓC TÁCH
VỎ HẠT
72.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến bóc tách vỏ
72.1.1. Độ ẩm
CHƯƠNG 73: Các hạt có dầu có độ ẩm khác nhau ,khi xát vỏ sẽ tách ra không đều
.Tăng độ ẩm hạt cũng làm tăng nhu cầu điện năng cần dùng để phá vỡ vỏ hạt .Nâng độ
ẩm của hạt từ 6-8% tuy không mang lại sự chênh lệch đáng kể về hiệu quả xát ,khi hạt
trong máy có cùng vận tốc ,nhưng bảo đảm được hỗn hợp xay ít tấm . Do vậy sấy khô
hạt đến độ ẩm dưới 7-8% là không hợp lý .
CHƯƠNG 74: Khi nâng độ ẩm hạt lên 8-11%,chi phí điện năng cho xát vỏ tăng lên
.Chẳng hạn ,tăng vận tốc hạt trong máy xát cánh búa lên trên 38m/s mà không sát đến
cỡ hạt trong máy cũng không hợp lý ,vì thực tế lượng nhân nguyên trong hỗn hợp xay
giảm. Trong lúc đó, hạt với độ ẩm 6-7% ở vận tốc 36-37m/s, sẽ thu được lượng nhân
nguyên liệu tối đa.
74.1.1. Kích thước hạt
CHƯƠNG 75: Hạt không đồng đều về kích thước, khi xát, vỏ sẽ rất khác nhau. Các
hạt lớn, khi cùng độ ẩm sẽ dễ tróc vỏ hơn hạt bé và cũng tiêu thụ ít điện năng hơn.
Chẳng hạn hạt có dầu có độ ẩm 6-7%, cỡ hạt 6mm (không lọt lỗ sàn lớn hơn 6mm)
vận tốc cần thiết 31m/s, khi cũng ở độ ẩm đó nhưng cỡ hạt bé hơn 6mm, vận tốc cần
có là 34m/s.
75.1.1. Đặc diểm hạt
CHƯƠNG 76: Các giống hạt có dầu phẩm chất khác nhau có sự khác nhau về kích
thước, độ dày của vỏ, tỷ lê vỏ so với nhân và do đó khi xác vỏ cũng khác nhau. Chẳng
hạn, giống Tiên Tiền ( khối lượng mỗi hạt 0,095g) Vận tốc cần có khi phá vỡ vỏ hạt có
độ ẩm 6-7% phải lớn hơn vận tốc phá vở vỏ hạt giống V.NIIMK-8931 (khối lượng mỗi
hạt 0,100g) ở cùng độ ẩm của nhân. Giống Tiên Tiền có độ bền lớn, cỡ hạt bé hơn, nhẹ
hơn và nhân nhiều hơn so với giống V.NIIMK-8931.
NHÓM: 02
8
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
CHƯƠNG 77: Hiệu quả xác hạt tốt nhất đối với hạt có dầu ở độ ẩm của vỏ bằng hoặc
không thấp hơn 1-2% so với độ ẩm của nhân.Ở điều kiện này vỏ sẽ giòn và nhân sẽ
dẻo.Trong hỗn hợp xay hạt như vậy ít hạt sót, ít tấm và bụi dầu.
77.1.1. Động học phá vỡ vỏ hạt khi sát vỏ hạt có dầu
CHƯƠNG 78: Khi xát vỏ hạt hướng dương, các cánh búa của tay quay sẽ va đập lên
hạt. Mặt vỏ trực giao bị biến dạng, rạn nức thành một số phần.Khi chịu tác động của
ngoại lực, vỏ hạt không chỉ chịu lực nén đầy, mà cả lực có tính uống căng.
CHƯƠNG 79: Đầu tiên hạt chịu những va đập của cánh búa do tang quay chuyển
động với vận tốc nhất định gây nên. Lúc hạt dang tiếp xúc với bề mạt kim loại của
cánh búa, vỏ hạt bị nén sâu vào nhân với một mức độ nào đó. Sau đó, hạt cùng chuyển
động với cánh búa, lúc này lực biến dạng đàn hồi sẽ làm khôi phục hình dạng ban đầu
của vỏ. Tiếp theo, hạt bị các cánh bủa đẩy văng ra. Ở thời điểm chịu va đập, vỏ vừa
hình thành vết nứt.
CHƯƠNG 80: Lúc vỏ tiếp xúc với cánh búa, nhân sẽ nén lên các chổ vỏ bị biến dạng
làm rách mặt vỏ phía trong.Trong khi đó, nhân không bị vỡ vì còn được bao một lớp
vỏ mềm nằm giữa nhân và phần vỏ cứng. Khi lực đập đủ lớn làm rạn nứt vỏ, nhưng
không làm vở nhân, nhân sẽ tách ran gay lúc hạt vừa rời khỏi bề mạt cánh búa.
CHƯƠNG 81: Vỏ hạt còn do các cạnh biên của các cánh búa làm vỡ hoặc bị vỡ trong
lúc bay từ mặt cánh búa đến thành trong của long máy.
CHƯƠNG 82: Những hạt khi búa đập lên không đủ lực làm vỡ vỏ, khi văng vào mặt
ráp của long máy sẽ bị vỡ tiếp.
CHƯƠNG 83: Những hạt đã chịu nén động học mất đi mối liên hệ bền giữa nhân và
võ đều xảy ra dễ dàng việc giải phóng nhân khỏi vỏ.
CHƯƠNG 84:
NHÓM: 02
9
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
84.1. Các phương pháp bóc tách vỏ hạt
84.1.1. Cơ sở lý thuyết
CHƯƠNG 85: Thành phần chủ yếu của vỏ là xenlulo và hemixenlulo hầu như không
chứa dầu hoặc chứa rất ít, hơn nữa vỏ đảm nhiệm chức năng bảo vệ cơ học cho quả
hoặc hạt dầu nên độ bền của vỏ lớn hơn nhân rất nhiều (nếu để vỏ sẽ gây khó khăn cho
quá trình ép). Mặt khác, muốn hiệu suất tách dầu cao, các tế bào nhân cần phải được
phá vở triệt để nhằm giải phóng dầu ra ở dạng tự do nên phải qua công đoạn nghiền,
chính vì vậy bóc và tách vỏ trước khi nghiền nhằm vào các mục đích sau:
- Tạo điều kiện cho việc nghiền nhân được dễ dàng, đạt độ nhỏ mong muốn.
- Giảm tổn thất dầu trong sản xuất vì vỏ có tính hút dầu cao.
- Ngoài ra, vỏ là nơi tập trung nhiều chất màu, nếu không bóc vỏ trước khi ép,
dưới ảnh hưởng của nhiệt độ cao chát màu tan mạnh vào dầu làm cho dầu có
màu xấu.
CHƯƠNG 86: Để hiệu suất bóc vỏ cao, khối nguyên liệu phải đồng đều về kích thước
do đó cần phải phân loại trước khi bóc tách vỏ. Người ta thường dùng sàng để phân
loại.
CHƯƠNG 87: Tùy thuộc vào kích thước hình dáng ,và độ bền cơ học của vỏ mà sử
dụng máy bóc vỏ và tách vỏ có cơ cấu cũng như nguyên lý làm việc khác nhau .Máy
bóc vỏ cứng được bố trí bộ phận tạo ra lực nén ,cát ,chẳng hạn cặp trục có rãnh hoặc
đĩa có dao .Máy bóc vỏ mềm giòn cần tạo ra lực đập,nén bằng hệ thống trục trên hoặc
rãnh khía ,máy bóc vỏ dai có hệ thống dao cắt và sàng đập .Sau khi vỏ được bóc ra cho
hỗn hợp qua hệ thống phân ly sàng ,quạt .Trong quá trình bóc vỏ độ ẩm nguyên liệu
đóng vai trò hết sức quan trọng .Nếu quá khô không những vỏ nát ra mà nhân bị nát
vụn nhiều .Khi phân ly tổn thất nhân lớn .Nếu quá ướt hiệu suất bóc thấp ,nghĩa là hạt
nguyên không bóc vỏ còn nhiều .Do tình hình nguyên liệu không tập trung ,công tác
thu mau gặp nhiều khó khăn nên việc bóa vỏ hạt có thẻ hoàn toàn thủ công ,giao cho
công nhân rồi định tỷ lệ nhân .Biện pháp này tuy tích cực nhưng mang lại nhiều nhược
điểm .
CHƯƠNG 88: Mỗi loại nguyên liệu chứa dầu có độ bền cơ học khác nhau nên đối với
mỗi loại nguyên liệu khác nhau người ta dùng các loại máy bóc vỏ có cơ cấu khác
nhau. Các loại máy này thường dựa vào các nguyên tắc cơ bản như sau:
NHÓM: 02
10
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
Hạt có vỏ cứng như: trẩu ,sở, lai ,cọ: tạo lực nén, cắt, nên dùng cặp trục có
rãnh hoặc đĩa gắn dao.
Loại vỏ mềm, giòn như: thầu dầu ,lạc, :tạo lực đập, nén bằng hệ thống cặp
trục trên có rãnh khía.
Loại vỏ dai như hạt bông , dùng lực cắt, đập nên dùng hệ thống dao cắt và
sàng đập. Rồi qua hệ thống phân ly sang, quạt.
88.1.1. Các biện pháp và thiết bị bóc vỏ hạt
CHƯƠNG 89: Mỗi loại hạt có lớp vỏ với độ bền cơ học khác nhau nên cần có những
biện pháp khác nhau để thực hiện quá trình bóc tách cho có hiệu quả:
Phá vở vỏ nguyên liệu do ma sát với bề mặt nhám, phương pháp này dựa trên
cơ sở là khi nguyên liệu vào máy với vận tốc xác định, xảy ra sự tiếp xúc với
giữa bề mặt nguyên liệu với bề mặt nhám của thiết bị, từ đó hình thành lực cản
hảm sự chuyển động của nguyên liệu làm vỏ bị tróc ra khỏi nguyên liệu.
Phá vở vỏ nguyên liệu do kết quả của sự va đập lên một bề mặt rắn, phương
pháp này dựa trên cơ sở nguyên liệu chuyển động với vận tốc nào đó va đập lên
một bề mặt rắn cũng đang chuyển động.
Phá vở vỏ nguyên liệu dựa vào lực cắt bằng các cơ cấu dao, nguyên lý cơ bản
của phương pháp này là khi nguyên liệu vào khe giữa của các dao chuyển động
và dao tĩnh, các lưỡi dao bố trí trên các đĩa sẽ xát vỏ, giải phóng nhân.
Phá vở vỏ nguyên liệu bằng lực nén ép trong các khe của các trục quay.
Nguyên lý cơ bản ở đây là khi nguyên liệu rơi vào khe của các trục quay, hạt bị
nén, vỏ bị xé nứt và tách ra khỏi nhân.
CHƯƠNG 90: Các thiết bị bóc tách vỏ thường kết hợp 1,2 hay 3 nguyên tắc trên. Sau
khi bóc vỏ, ta được một hỗn hợp gồm nhân và vỏ, để phân chia hỗn hợp này, người ta
thường dùng sàng, phương pháp khí động học hoặc kết hợp cả hai phương pháp này.
90.1.1. Yêu cầu sau bóc tách
Vỏ phải tách ra khỏi nhân: 90-92%
Nhân nguyên vẹn,không vỡ nát
Một số chỉ tiêu cơ bản của hạt đưa vào bóc vỏ:
Độ ẩm 7-8%
Tỉ lệ nhân/vỏ là 70%
NHÓM: 02
11
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
Hạt tương đối đồng đều về kích thước.
Các chỉ tiêu của sản phẩm sau bóc:
•
Độ ẩm nhân 7-8%
•
Vỏ lẫn trong nhân 1-2%
•
Tạp chất 0,2%
•
Nhân vỡ tối đa là 6%
•
Nhân lẫn theo vỏ tối đa là 0,3%
NHÓM: 02
12
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
CHƯƠNG 91: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ TÁCH VỎ
HẠT CÓ DẦU
91.1. Phá vở vỏ nguyên liệu do kết quả của sự va đập lên một bề mặt rắn
Nguyên lý: Vỏ hạt chuyển động với vận tốc nào đó (không cố định) va đập lên bề
mặt rắn chuyển động, vỏ hạt vỡ ra tách khỏi nhân.
Các máy xát kiểu cánh búa và máy xát ly tâm làm việc theo phương pháp này.
Máy xát vỏ cánh búa NMR gồm có
tang quay(1), với 16 cánh búa (2) và
vành gang (3) lắp trên ổ trược di động
phẳng (4). Cơ cấu (5) dùng điều chỉnh cự
ly giữa vành ngang và cánh búa. Nguyên
liệu được nạp vào máy nhờ phiễu nhận
(6) và trục nạp (7) bảo đảm rải đều hạt
lên toàn bộ chiều dài tang quay mang
búa. Hạt khi rơi vào tang quay bị bề mặt
các cánh búa đập văng lên vành mặt
nguyệt và bị độ ráp của bề mạt đó làm
dập nát. Cường độ của lực va đập do tầng số quay của tang và cự ly của các cánh
búa vào mặt nguyệt quyết dịnh Cự ly này được khống chế trong phạm vi 830mm, tùy thuộc vào độ ẩm và cỡ hạt (hạt ẩm cần hẹp, hạt khô cần rộng).
CHƯƠNG 92: Khi máy xác làm việc bình thường, vận tốc của tang mang búa (tính
cho gờ ngoài của búa), trong thực tế khống chế trong phạm vi 8-25m/s.
CHƯƠNG 93: Để có được vận tốc đó, tần số quay của tang mang búa phải bao đảm
trong phạm vi 550-630v/phút.
CHƯƠNG 94: Quá trình phá vỡ vỏ hạt trong máy xát xảy ra ở phần trên cảu vành mặt
nguyệt, còn phần dưới và cạnh sườn không tham gia phá vỡ vỏ hạt. Những va đập đầu
tiên của cánh búa lên hạt xảy ra ngay sau khi vừa rời khỏi phiễu nhận. Sau đó những
va đập đầu tiên đó, các hạt tróc vỏ cũng như chưa tróc vỏ tiếp tục chịu các va đập cho
NHÓM: 02
13
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
đến khi ra khỏi máy, do vậy làm vỡ một số nhân và nát vỏ. Hạt nguyên vỏ còn sót lại
là do gặp trường hợp lực va đập cảu búa quay tạo thành không đủ lớn.
CHƯƠNG 95: Do trong quá trình xát, vỏ hỗn hợp xay chuyển động hỗn loạn, chịu va
đập nhiều lần nên vỏ bét dầu, tạo ra tấm. Hạt văng ra khỏi búa với vận tốc khác nhau,
trong đó vận tốc không làm tróc vỏ hạt đối với những hạt tiếp xúc với gờ trong của
búa.
CHƯƠNG 96: Diện tích vành mặt nguyệt của máy xát MNR chiếm 30% so với tổng
số bề mạt sườn của buồng làm việc. Trong một vòng quay chỉ có 30% số búa làm việc,
tức trong số 6 búa chỉ có 5 hoạt động, số còn lại đều chạy không.
CHƯƠNG 97: Hiệu lực làm việc của bề mặt búa chỉ chiếm 6%. Vận tốc quay được
bảo đảm, gờ trong của búa 29,8m/s, gờ ngoài 38,3m/s. Trong máy xát, vỏ hạt bị phá vỡ
tần số quay 650v/phút xảy ra chủ yếu do kết quả của các va đập cảu hạt lên vành mặt
nguyệt và các va đập tiếp theo cảu các cánh búa lên hạt.
CHƯƠNG 98: Đoạn rơi của hạt từ thùng tiếp liệu đến gờ ngoài của búa là vũng không
khí xoáy do tang quay tạo ra, làm yếu đi một phần lực va đập của búa lên hạt vừa tháo
lòng máy. Hiện tượng này làm giảm hiệu quả làm việc của máy.
CHƯƠNG 99: Thành phần hỗn hợp oxi theo phần trăm cần đạt như sau: tấm không
lớn hơn 15mm, hạt sót không quá 10, bụi dầu 8. Để đảm bảo được các chỉ tiêu này, hạt
vào máy caanf phải có độ ẩm 6,5-7%, tần số quay của tang mang búa 550-630 v/phút
và vận tốc quay của tang là 25m/s.
Xát vỏ hạt bằng máy xát ly tâm
CHƯƠNG 100: Xát vỏ hạt bằng máy xát ly tâm được dựa trên nguyên lý va đập
một số lần của hạt lên vành trong của thân máy, được sử dụng bóc vỏ hạt hướng
dương.
NHÓM: 02
14
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
CHƯƠNG 101:
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
1. Phễu cấp liệu;
2. Mâm;
3. Vành thân máy;
4. Buồng thu hỗn hợp;
5. Bộ phận truyền động;
6. Cửa thoát hỗn hợp.
CHƯƠNG 102:
CHƯƠNG 103:
CHƯƠNG 104: Hạt từ phễu cấp liệu 1 qua bộ phận phân phối được rải đều lên
mâm
2.
khi mâm 2 quay do lực ly tâm hạt trên mâm xoáy đảo văng ra đập lên vành
thân máy, vỏ hạt được tróc ra. Hỗn hợp xay rơi xuống buồng thu 4 và thoát
qua cửa 6 ra ngoài.
CHƯƠNG 105: Trong máy, hạt và hỗn hợp xay không xảy ra chuyển động xáo
trộn nhiều lần, tránh được hiện tượng xát lại vỏ, do đó loại trừ được sự bết dầu của vỏ
tạo ra nhiều tấm cũng như bụi dầu. Đây là những ưu điểm của máy xát vỏ ly tâm so
với máy xát của cơ cấu khác.Một ưu điểm nữa của máy xát vỏ ly tâm là cần ít điện
năng, năng suất của máy tùy thuộc vào phẩm chất hạt, có thể đạt tới 50-200 tấn hạt có
dầu/ngày.
105.1. Phá vỡ vỏ nguyên liệu dựa vào lực cắt bằng các cơ cấu dao
Nguyên lý: Hạt rơi vào khe giữa các dao chuyển động và dao tĩnh, các lưỡi
dao bố trí trên đĩa quay sẽ xát vỏ, giải phóng nhân.
Các máy xay đĩa và xay dao làm việc theo phương pháp này.
Xát vỏ hạt bông
NHÓM: 02
15
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
CHƯƠNG 106: Vỏ hạt bông rất dai, do đó xát vỏ chúng không thể bằng va đập như
máy xát MIR, ở đay phải dùng
một loại máy kết cấu và làm việc
1- phễu cấp liệu;
2- đĩa cố định;
3- đĩa chuyển
động;
4- tâm của đĩa cố
định
theo một nguyên lý khác: trong
máy thực hiện cắt hạt. Người ta sử
dụng hai kiểu máy xay: máy xay
đĩa và máy xay đao.
CHƯƠNG 107: Khi
dùng
máy
xay đĩa để xát vỏ hạt bông, hạt
được đưa vào tâm (4) của đĩa cố
định (2) nhờ phiễu tiếp liệu (1).Vì
đĩa quay (3) có vận tốc lớn nên
hút dòng hạt vào khe dao và xảy
ra cắt, sau đó xả qua lỗ phía dưới
thân máy. Các dao trên cá dĩa bố
trí hướng tâm theo hình rẻ quạt.
Dao có tiết diện tam giác, mặt
cạnh sắc nằm nhô lên khỏi mật đĩa dùng để cắt hạt.
CHƯƠNG 108: Trong những năm gần đây, các nhà máy chế biến hạt bông đươc trang
bị máy xay đĩa kiểu AS-900 hoàn hảo hơn.Nguyên lý cắt vỏ hạt của máy này giống
máy MSV.Về cấu tạo khác ở chổ có độ dẫn động riêng cho các bộ phận tiếp liệu và đĩa
quay.
CHƯƠNG 109: Máy xay đĩa xay chủ yếu các hạt bông sợi xơ trung bình, với độ sơ
của hạt 8-12%.Năng suất xát ở độ sơ hạt như vậy đạt 110 tấn hạt ngày. Lượng hạt
nguyên vỏ trong hỗn hợp xay sau lần xay vỡ không vượt quá 30% và sau lần xay lại
không lớn hơn 0,8%.
CHƯƠNG 110: Máy xay dao được dùng để xay vỏ hạt bông sợi sơ mịn với độ sơ của
hạt dưới 4%.
CHƯƠNG 111: Trên vành mặt nguyệt của tang quay máy xay dao có một bộ gá, lắp
lên đó những con dao. Nhờ cơ cấu lệch tâm nên có thể xê dịch vành mặt nguyệt lại gần
hoặc ra xa tang quay, tức là thay đổi cự ly khe dao, điều chỉnh cường độ phá vỡ hạt.
NHÓM: 02
16
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
111.1. Phá vở vỏ nguyên liệu do ma sát với bề mặt nhám
Nguyên tắc:Theo phương pháp này, cho hạt di chuyển vào máy với vận tốc
nhất định. Khi bề mặt hạt tiếp xúc với bề mặt nhám của máy sẽ hình thành lực
hãm chuyển động của hạt, do đó vỏ tróc ra khỏi nhân.Các máy có vành nhám
trên thân và máy xát khí động học làm việc theo phương pháp này.
Máy xát trục côn
CHƯƠNG 112: Gồm một rôto hình nón cụt có đáy lớn ở phía trên, đáy nhỏ ở phía
dưới (cũng có thể ngược lại) được bao bọc bằng một lớp đá nhám.Rôto được lắp trên
trục thẳng đứng và truyền động quay.Bao bọc xung quanh trục là lớp lưới xát tạo ra
một khoang trống giữa rôto và lưới, gọi là khoang xát.Lưới gồm nhiều phần ghép, giữa
hai phần lưới là một thanh bằng cao su (gồm 6 thanh), khoảng cách giữa các thanh cao
su với mặt đá nhám của rôto nhỏ hơn so với lưới.Phía dưới khoang xát là cửa thoát hạt
xát có lắp côn điều chỉnh để độ mở của cửa thoát.Bên ngoài lưới là khoang chứa cám
gắn với quạt hút để hút cám ra ngoài đồng thời làm nguội hạt. Để điều chỉnh khe hở
giữa trục và lưới, có thể điều chỉnh nâng trục lên hoặc hạ xuống được nhờ tay quay
điều chỉnh, qua đó làm tăng hoặc giảm khe hở xát giữa rôto và lưới. Thanh cao su cũng
có thể điều chỉnh ra vào được.
CHƯƠNG 113:
CHƯƠNG 114:
CHƯƠNG 115: Máy xát trục côn (trục quay
NHÓM: 02
17
CHƯƠNG 116: Máy xát trục côn
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
lên)
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
(quay xuống)
CHƯƠNG 117:
- Nguyên lý hoạt động
CHƯƠNG 118: Hạt được đưa vào máy từ phía trên, vào khoảng trống giữa rôto và
lưới xát.Trục rôto quay làm lớp hạt tiếp xúc với bề mặt đá nhám bị mài mòn. Khi hạt
đi qua khe hở giữa thanh cao su và bề mặt trục, sự mài mòn diễn ra tích cực hơn do hạt
chịu lực đàn hồi của thanh cao su ép mạnh về phía mặt đá nhám. Ngoài ra sự chuyển
động của cả khối hạt làm tăng sự cọ xát cũng làm lớp vỏ lụa bị mòn nhanh chóng. Như
vậy, do ma sát giữa vỏ lụa và trục côn, giữa các hạt với nhau, vỏ lụa mòn và bong ra.
Lớp vỏ lụa bị mài mòn gọi là cám gạo có kích thước tương đối mịn. Quạt hút cám, hút
không khí ngang lớp hạt, xuyên qua lưới mang theo cám gạo, và làm nguội khối hạt
xát. Do trục xát đặt thẳng đứng, hạt có khuynh hướng di chuyển xuống phía dưới và
thoát ra ngoài theo cửa thoát. Ðể thay đổi độ trắng hạt sau khi xát, người ta thay đổi
diện tích của thoát để tăng thời gian lưu lại trong máy của hạt. Tuy nhiên khi tăng độ
trắng làm giảm năng suất làm việc của máy.
CHƯƠNG 119: Số vòng quay trục từ n= 400 – 600 v/p. năng suất thay đổi theo giống
lúa, thường từ 2,5 t/h đến 8 t/h, tùy theo kích cỡ máy và theo độ trắng gạo xát.
119.1. Phá vỡ vỏ nguyên liệu bằng lực nén ép trong các khe của các trục quay
Nguyên lý cơ bản : khi nguyên liệu rơi vào khe của các trục quayhạt bị
nén, vỏ bị xé nứt tách ra khỏi nhân.Các máy cán trục làm việc theo phương
pháp này.
Máy bóc vỏ hạt kiểu hai trục
CHƯƠNG 120: Loại máy này thực hiện quá trình bóc vỏ nhờ lực nén và dịch trượt
được sử dụng để bóc vỏ hạt thóc. Về cấu tạo, bộ phận bóc vỏ gồm cặp trục 3 và 4 bằng
cao su có cùng đường kính, quay ngược chiều nhau với vận tốc vòng khác nhau. Trục
4 quay nhanh, trục 3 quay chậm.Cơ cấu 5 làm nhiệm vụ dịch chuyển trục quay chậm
để thay đổi khoảng cách khe hở giữa hai trục.
CHƯƠNG 121:
NHÓM: 02
1- phễu cấp liệu
2- van điều chỉnh lượng cung cấp
CHƯƠNG 122: 3,4- trục bóc vỏ;
CHƯƠNG 123: 5 - cơ cấu điều chỉnh
khe hở cặp trục bóc vỏ
CHƯƠNG 124: 6 - máng nghiêng
CHƯƠNG 125: 7- cửa thoát;
18
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
CHƯƠNG 126: rãnh hút;
CHƯƠNG 127: 9- thân máy.
CHƯƠNG 128:
CHƯƠNG 129: Hình: Máy bóc vỏ hạt kiểu hai trục
CHƯƠNG 130:
CHƯƠNG 131:
NHÓM: 02
19
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
CHƯƠNG 132: Hạt từ phễu cấp liệu 1 chảy vào khe hở giữa hai trục. Do ma sát
giữa hạt với bề mặt trục mà hạt được cuốn vào khe hở. ở đây do sự nén ép, ma sát kết
hợp với sự dịch trượt nhờ sự chênh lệch về tốc độ quay của hai trục mà vỏ hạt được
bong ra. Hỗn hợp chảy xuống máng nghiêng 6, đến cuối máng nghiêng vỏ hạt được
hút vào rãnh 8 và đi vào xiclôn.Nhân, hạt vỡ, hạt chưa bóc vỏ được thoát ra qua cửa
7.Chất lượng bóc vỏ phụ thuộc chủ yếu vào tính chất cơ lý của vật liệu cao su, khe hở
làm việc giữa hai trục. Cao su cần có độ cứng đồng đều, vừa đủ để tách vỏ hạt nhưng
không làm gẫy vỡ nhân, cần có độ dẻo dai để tạora lực ma sát cần thiết nhưng lại lâu
mòn và mòn đều trên suốt chiều dài trục. Hiện tượng mòn không đều là một trong
những nguyên nhân làm giảm hiệu suất bóc vỏ và tăng độ gẫy vỡ. Khe hở giữa hai trục
cũng cần được điều chỉnh cho thích hợp với từng loại hạt. Với hạt thóc khe hở cần
được khống chế từ 0,4 ÷ 0,75m.m. Khe hở lớn hiệu suất bóc vỏ kém, khe hở nhỏ dễ
gây gẫy vỡ hạt và giảm năng suất máy.Loại máy này có ưu điểm là hiệu suất bóc vỏ
cao, tỷ lệ gẫy vỡ thấp, năng suất cao, sử dụng thích hợp với thóc, kê.Nhược điểm là
trục cao su nhanh bị mòn, thường xuyên phải thay thế.
Các máy bóc vỏ nói chung phải đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật
như sau :
- Hiệu suất bóc vỏ cao, thường bóc lần 1 đạt hiệu suất bóc vỏ 80 ÷ 90%;
- Tỷ lệ gẫy, vỡ, dập nát thấp;
- Có thể bóc vỏ được nhiều loại nông sản.
CHƯƠNG 133:
NHÓM: 02
20
TÌM HIỂU KỸ THUẬT BÓC TÁCH VỎ HẠT CÓ DẦU
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
CHƯƠNG 134: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Phước Trung, Lý thuyết Công nghệ Sản xuất dầu, TP.HCM, HCM_ tháng 4
năm 2004
2. Trần Thanh Trúc, Giáo trình công nghệ chế biến dầu mỡ thực phẩm, trường ĐH
Cần Thơ, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Cần Thơ năm 2005.
CHƯƠNG 135: Trang web tham khảo:
-
/>%B9_thu%E1%BA%ADt_s%E1%BA%A3n_xu%E1%BA%A5t_d%E1%BA
-
%A7u_th%E1%BB%B1c_v%E1%BA%ADt
/>
-
trinh-ep-ngui.html
/> /> />
CHƯƠNG 136:
NHÓM: 02
21