Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

chinh sach chong khung hoang THE EMERGENCY RESPONSE (2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.18 KB, 23 trang )

……………………………………
–—€–—

KẾ HOẠCH
ỨNG CỨU KHẨN CẤP
EMERGENCY REPONSE PLAN

Page 1 of 23


A.

CRISIS DEFINITION (KHỦNG HOẢNG LÀ GÌ) :
Crisis is all situations which happened suddenly. It has bad effect of people or environment (Khủng
hoảng là hiện tượng, tình huống xảy ra bất ngờ, bất thường gây ảnh hưởng xấu hoặc tác hại đến con
người hoặc môi trường).

B.

IDENTIFIED TYPES OF CRISES (CÁC DẤU HIỆU NHẬN BIẾT) :
1. Natural disasters : Thiên tai
2. Malevolence : ý đồ xấu
3. Technical breakdowns : sự cố kỹ thuật
4. Human breakdowns : Nạn nhân mãn
5. Challenges : Sự thách thức
6. Mega-damage : Thiệt hại to lớn
7. Organizational misdeeds : Hành động xấu có tổ chức
8. Workplace violence : Môi trường làm việc khắc nghiệt
9. Rumors : Dư luận xấu

C.



CATEGORIZED TYPES OF CRISES (CÁC DẠNG KHỦNG HOẢNG) :
1.

Natural disaster : Thiên tai

2.

Technological crises : Khủng hoảng kỹ thuật

3.

Confrontation : Sự đối đầu

4.

Malevolence : Sự ác ý

5.

Crises of skewed management value : Sự quản lý lệch lạc

6.

Crises of deception : Sự bịp bợm

7.

Crises of management misconduct : Quản lý kém


D.

ORGANIZATION : (Tổ chức bộ máy)
1.

THE BOARD OF SECURITY AND AGAINST CRISIS (BAN AN NINH VÀ PHÒNG
CHỐNG KHỦNG HOẢNG) : BSAC
- B.O.D (Ban Giám đốc) – Header (Chỉ huy)

: 01

- B.O.M (Ban Qu ản l ý) – Member (Ủy viên)

: 06

Page 2 of 23


2.

E.

THE QUICK REACTION TEAM (ĐỘI PHẢN ỨNG NHANH) : QRT
- Leader (Đội trưởng)

: 01

- Staff (Đội viên)

: 06


PLANNING (PHƯƠNG ÁN) :
1. BOMB THREAT (Mối đe dọa từ bom)
1.1 Question to ask when a bomb threat is received (Những câu hỏi thường đặt ra khi mối
đe dọa từ quả bom đựơc phát hiện) :
- Time finding started (Thời gian bắt đầu nhận thông tin)
- What will cause it toexplode (Vật gây kích hoạt nổ)
- Try to find who place the bomb (Tìm hiểu ai đã đặt quả bom)
- Why (Lý do đặt bom)
- What is the place bomb’s name (Tên của người tự xưng đặt bom)
- What kind of bomb is it (Bom được đặt là loại gì)
1.2 Background noise (Lưu ý những âm thanh xung quanh):
- Street noises (Tiếng ồn trên đường).
- Crockery (Tiếng bát đĩa )
- House noise, office noise (Tiếng ồn từ trong nhà, từ văn phòng)
- Long distance (Khoảng cách xa)
- Voices (Tiếng nói)
- Music (Tiếng nhạc)
- Motors (Tiếng xe)
-

Ect (V.v…)

1.3 Caller’s voice (Giọng của người gọi ):
- Calm (Bình tĩnh)
- Angry, Raspy (Giận dữ, giọng bực tức)
- Excited (Sôi nổi)
- Slow, Rapid (Chậm, Nhanh)

Page 3 of 23



- Soft, Accent, Loud (Nhẹ nhàng, giọng nhấn mạnh, to)
- Disguised (giọng nhái)
- Laughter, Crying (Tiếng cười, Khóc)
- Normal, Distinct (Bình thường, Khác biệt)
- Nasal (Giọng âm mũi)
- Stutter, Lisp (nói lắp, nói ngọng)
- Deep (Giọng bí ần)
- Ragged (Giọng đứt quảng)
- Clearing throat (Giọng rõ ràng)
- Deep breath (Thở sâu)
- Cracking voice (Giọng hay)
- Familiar (Giọng nói cợt nhã)
1.4 Threat language (Ngôn ngữ đe dọa):
- Well Spoken : Nói văn chương
- Irrational (Nói phi lý)
- Incoherent (Nói không mạch lạc, rời rạc)
- Message read (Đọc tin nhắn)
- Foul (Nói tục)
- Taped (Bằng ghi âm)
1.5 Corrective action (Cách xử lý)
- During the call, complete the bomb threatchecklist. Stay on the line with the caller as
longas possible, continuing to obtain more informationabout the threat. Call 227 to notify
BSAC or 113 to notify the Office of Quick Reaction Police 113. (Trong suốt cuộc gọi,
phải ghi nhận các mục nêu trên, giữ liên lạc với người gọi càng lâu càng tốt, tiếp tục tìm
hiểu thêm thông tin về mối đe dọa, gọi 227 cho Ban an ninh và phòng chống khủng hoảng
hoặc 113 để thông báo đến văn phòng của Cảnh sát phản ứng nhanh 113).
- Assign recorder to document events as they take place. (Phân công người ghi nhận lại
những sự kiện diễn ra).


Page 4 of 23


- The decision to evacuate the risk place is the responsibility of the Top management or his
designee. If an evacuation is conducted, all evacuation routes must be searched. (Quyết
định di tản khỏi hiện trường là trách nhiệm của người đứng đầu hoặc là người được ủy
nhiệm. Tất cả các tuyến đường sơ tán phải được nghiên cứu, điều tra nếu cuộc di tản đựợc
tổ chức thực hiện).
- The QRT staffs have responsible for off-site evacuation. (Những thành viên của Đội phản
ứng nhanh chịu trách nhiệm việc di tản bên ngoài).
- If an announcement is used to evacuate, remind QRT staffs to bring rosters and begin the
process of accounting for students. (Nếu thông báo di tản thì phải nhắc nhở các đội viên
QRT đưa ra bảng phân công và bắt đầu quá trình giải thích cho mọi người).
- Once at the off-site evacuation location to be explained for everyone, reporting any
missing people to the police. (Chỗ di tản bên ngoài phải được giải thích cho tất cả mọi
ngừơi, báo cáo những trường hợp mất tích cho cảnh sát).
2. CHEMICAL/BIOHAZARD (Chất hóa học /những rủi ro nguy hiểm)
2.1 User’s guide to the material safety data sheet (Hướng dẫn cho người sử dụng về MSDS)
The material safety data sheet (MSDS) contains a bewildering amount of technical
information about the chemicals. This user’s guide to the MSDS pinpoints the sections that
give you the information you need to work safely. (MSDS là bảng thông tin kỹ thuật về hóa
chất. Hướng dẫn của bảng MSDS giúp người sử dụng xác định chính xác những thông tin để
bảo đảm làm việc một cách an toàn).
2.2 What substance is this ? (Đây là chất gì?)
When you know a chemical’s physical, characteristics, you can understand how it might
react in your workplace. This section tells you : (Khi bạn biết Các tính chất vật lý của hóa
chất, bạn có thể hiểu đuợc nó có thể phản ứng lại làm thế nào tại nơi làm việc của bạn. Phần
này cho biết) :
- What the chemical looks like.( Hóa chất này trông giống cái gì)

- What kind of odor it has. (Nó có loại mùi gì)
- How it reacts with water. (Nó phản ứng với nước như thế nào)
- Its specific gravity (whether it floats or sinks in water). (Trọng lượng riêng của nó (Liệu
nó nổi hay chìm trong nước))
- Its vapor pressure (how easily it vaporizes). Áp suất của hơi nước (Nó dễ dàng bốc hơi

Page 5 of 23


như thế nào))
- Its vapor density. (if a chemical is heavier than air, will it accumulate in low places?).
(Mực độ ngưng tụ của nó (liệu hóa chất nặng hơn không khí, sẽ tích tụ lại ở những nơi
thấp hơn).
2.3 What dangers aer there? (Có những nguy hiểm gì?) :
These sections tell you if the chemical is hazardous when mixed with other substances or
exposed to air or water. These sections tell you (Những phần này cho bạn biết rằng liệu hóa
chất đó có độc hại hay không khi trộn lẫn với những chất khác hoặc được để ra ngòai không
khí hoặc vào nước. Phần này cho biết) :
- If the chemical is combustible, flammable or explosive. (Liệu chất đó có dễ cháy, dễ nổ
không)
- The flash point of the substance, (the lowest temperature at which the chemical’s vapors
will ignite in the presence of a spark or fire). (Điểm bốc cháy của chất đó (nhiệt độ thấp
nhất mà hóa chất sẽ bốc cháy khi gặp phải một tia lửa hay đám cháy_
- The autoignition temperature, the temperature at which the chemical will ignite without
spark. (Tại nhiệt độ tự động bắt lửa, mức nhiệt độ làm hóa chất sẽ bốc cháy mà không có
tia lửa.
- The symptoms of exposure. (Các triệu chứng của phơi nhiễm)
- Emergency first aid and treatment for exposure. (Sơ cấp cứu khẩn cấp và xử lý phơi
nhiễm)
- How the chemical enters your body. (Hóa chất vào trong cơ thể như thế nào)

- Whether the substance is carcinogenic or an irritant. (Liệu chất đó có gây ung thư hay gây
khó chịu không)
2.4 How can you protect yourself ? (Làm thế nào bạn có thể tự bảo vệ mình)
These sections explain what you can do for protection. These sections tell you (Những phần
này giải thích rằng bạn có thể làm gì để bảo vệ mình. Phần này cho biết) :
- The type of personal protective equipment (PPE) and clothing to wear when you handle
this substance. (Loại công cụ bảo hộ lao động (PPE) và quần áo để mặc khi bạn sử dụng
chất này)
- Special precautions to take when you store or transport the substance. (Những phòng ngừa

Page 6 of 23


đặc biệt cần thực hiện khi bạn lưu trữ hay vật chuyển chất này)
- No any employee should reenter the contaminated area. (Không ai được phép trở lại khu
vực lây nhiễm)
-

If appropriate, call 227 to notify BSAC. (Nếu được, gọi 227 để thông báo cho Ban an
ninh và phòng chống khủng hoảng).

2.5 . Chemical spill or biohazard : (Xử lý tràn đổ hóa chất hoặc chất độc nguy hiểm)
- Evacuate the immediate area. (Sơ tán khỏi khu vực ngay lập tức).
- Close and place towel at foot of door containing the hazard if possible. (Đóng cửa và đặt
khăn tại chân cửa để ngăn mối nguy nếu có thể)
-

No any employee should reenter the contaminated area. (Không ai được phép trở lại khu
vực lây nhiễm)


- Notify Leader/manager immediately. (Thông báo cho người đứng đầu ngay lập tức)
- Review Material Safety Data Sheet and determine urgency of the situation. (Xem bảng
MSDS và xác định tính khẩn cấp của tình huống)
- If appropriate, call 114 for fire department response.( Nếu khẩn cấp, gọi 114 để nhận phản
hồi từ phòng Cảnh sát PCCC)
- Notify the BSAC. Personnel from this office will assist in assessing the hazard and
providing guidance for containment and cleanup. This person will also act as a liaison
with fire department personnel (Thông báo cho ban an ninh và phòng chống khủng hoảng.
Nhân viên phòng này có nhiệm vụ đánh giá những nguy hiểm và cung cấp những hướng
dẫn cho việc ngăn chặn và dọp dẹp. Người này cũng sẽ giữ nhiệm vụ như là cầu nối với
nhân viên phòng PCCC.
- Alert occupants in adjacent area if hazard has the potential to spread. (Cảnh báo người cư
ngụ trong khu vực cận kề về sự nguy hiểm nếu có khả năng lây lan.
- Involve building engineer or custodian for ventilation information. This may involve
limiting exposure by containing the fumes in the isolated area or diluting the flumes by
opening the area for fresh air ventilation. (Liên hệ đến kỹ sư xây dựng hoặc người canh
giữ để biết hệ thống thông gió nhằm làm hạn chế sự phơi nhiễm khi tiếp xúc với các khí
tồn tại trong khu vực bị cô lập hoặc làm loãng các khí bằng cách mở các khu vực thông
gió cho không khí trong lành
- Conduct cleanup operations. (Kiểm tra những công việc quét dọn )

Page 7 of 23


3.

NOXIOUS AIR (Khí độc) :
- Close all doors, windows and the Powered Roof Ventilators for the entire building. (Đóng
tất cả cửa chính, cửa sổ và hệ thống thông gió trên mái nhàcủa toàn bộ tòa nhà)
- Bring everyone inside the building. If they have been exposed, keep them separatefrom

rest of school population and have them wash with warm water and soap. (Đưa mọi người
vào trong tòa nhà. Nếu họ bị lây phơi nhiễm, tách họ ra khỏi những người còn lại và yêu
cầu họ tắm rửa với nước ấm và xà phòng).
- Minimize the introduction of outside air by placing towels in front of exterior doors and
tapethe seals of all exterior doors, windows and ventilations supply vents. (Giảm thiểu sự
xâm nhập của không khi bên ngoài bằng cách đặt những tấm khăn và dây chằng từ phía
ngoài)
- Call 227 to notify the BSAC. Personnel from this office will assist in assessing the hazard
and providing guidance for containment and cleanup. This person will also act as a liaison
with fire department personnel (Gọi 227 để thông báo cho ban an ninh và phòng chống
khủng hoảng. Nhân viên phòng này có nhiệm vụ đánh giá những nguy hiểm và cung cấp
những hướng dẫn cho việc ngăn chặn và dọp dẹp. Người này cũng sẽ giữ nhiệm vụ như là
cầu nối với nhân viên phòng PCCC.
- Evacuate facility occupants to an area away from area of threat. (Sơ tán mọi người khỏi
khu vực nguy hiểm)
- Isolate all everyone who were in the immediate area for exposure evaluation. Document
all who were in the area. (Cách ly tất cả những người đã ở trong khu vực trực tiếp lây
nhiễm. Cung cấp tư liệu tất cả những người trong khu vực
- Follow directions of responding public safety officials. Deployment of suspicious product
in water.

4.

GAS ODOR (Mùi khí gas)
- If odors are detected outside the building, it is not necessary to evacuate the building. Call
225 to the HR Department.. (Nếu phát hiện mùi lạ bên ngoài công ty thì không cần thiết
phải sơ tản ra khỏi công ty. Hãy gọi số 225 cho Phòng Nhân sự)
- If it’s gas odor, call 227 to notify the BSAC. (Trường hợp là khí gas, phải gọi 227 cho
Ban An ninh và phòng chống khủng hoảng)
- The BSAC has quick meeting and arrage for all people are evacuated the building to the

off-site evacuation location. Use the fire alarm system or best means possible.( Ban An

Page 8 of 23


ninh và phòng chống khủng hoảng hội ý nhanh chóng để sơ tán mọi người ra khỏi tòa nhà
đến vị trí bên ngoài. Sử dụng hệ thống chuông báo cháy và phương tiện tốt nhất có thể).
- Assign staff responsible for off-site evacuation to coordinate movement. (Phân công nhân
viên chịu trách nhiệm việcdi tản bên ngoài).
- Call the Fire Fighting Police Department to report the smell (Báo cáo với Cảnh s át PCCC
để được hỗ trợ).
5.

WATER SOURCES (Nguồn nước)
- Know which water source serves your building (Phải biết nguồn nước nào cung cấp)
- Make announcement that the water should not be consumed and that faucets should not
beoperated. (Thông báo không được sử dụng nước và vòi nước không được hoạt động)
- Shut off the main water valve to your building. (Khóa van nước chính cung cấp cho tòa
nhà)
- Cover (bag) all water fountains and faucets. (Che tất cả vòi phun, vòi nước).
- Document all staff and students that consumed water for that day for exposure evaluation
by Health Officials.(Cung cấp tư liệu tất cả những người đã sử dụng nguồn nước cho cơ
quan y tế)

6.

FIRE/EXPLOSION (Cháy/ Nỗ)
6.1 Fire drills. (Diễn tập PCCC)
a. Frequency required: (Yêu cầu thường xuyên) :
- Shall conduct a fire drill once aweek for the first 20 work days. (Phải kiểm tra PCCC 1

tuần/lần cho 20 ngày đầu l àm việc).
- Give no advance notice of fire drills to building occupants, except for the first drill of each
year. (Đưa ra buổi diễn tập PCCC không báo trước cho mọi người trong công ty, ngoại trừ
diễn tập diễn tập lần đầu mỗi năm).
- All drills shall be conducted with the same procedures that would be followed in case of
an actual fire (Tất cả sự diễn tập sẽ được kiểm tra với cùng 1 quy trình mà sẽ được Theo
dõi trong trường hợp cháy thực sự xảy ra).
- Fire drills shall be conducted at different hours of the work day and during different
activities such as class periods, the changing of classes, lunch, recess periods, and when
students are at assembly (Diễn tập PCCC sẽ đựơc kiểm tra vào những giờ khác nhau của

Page 9 of 23


ngày và suốt các hoạt động khác như trong thời gian làm việc, thay đôi giữa ca, ăn trưa,
giờ giải lao và khi mọi người đang họp).
- Complete a Fire Drill Form for each drill and file in the Fire Safety Manual (Điền đầy đủ
vào mẫu diễn tập PCCC cho mỗi buổi diễn tập và lưu hồ sơ An tòan PCCC hàng năm)
b. Evacuation plan (Kế hoạch thoát hiểm)
- Post a floor plan, showing the primary and secondary evacuation routes, inside each room
that is used by employee at any time. The plan shall have the room location highlighted
and be placed on the wall so that an arrow indicating the exit route is pointing in the
actual direction of the exit from the room. (Dán sơ đồ thể hiện tuyến đường thoát hiểm
chính và phụ bên trong mỗi phòng, mọi người có thể nhìn bất cứ lúc nào. Sơ đồ có vị trí
phòng được tô màu sáng và được đặt trên tường đễ mũi tên chỉ lối thoát hiểm chỉ vào
hướng thoát hiểm từ phòng).
- The plan shall be labeled “EVACUATION PLAN” in bold red letters and prominently
posted. (Sơ đồ được đặt tên là “Sơ đồ thoát hiểm” với chữ màu đỏ, in đậm nổi bật lên)
6.2 Corrective action (Hướng dẫn xử lý) :
- If fire occurs or if you detect smoke or a burning odorpull the closest fire alarm to initiate

building evacuation. (Nếu hỏa họan xảy ra hay nếu phát hiện khói hoặc mùi khét thoát ra,
phải nhấn chuông báo cháy để báo h ệu thoát hiểm khỏi tòa nhà)
- Should coordinate evacuation away from the incident area. (Phải tổ chức thoát hiểm khỏi
khu vực tai nạn)
- If there are any injuries provide first aid and notify rescue personnel. (Nếu có bất kỳ
thương tật, thực hiện sơ cấp cứu và thông báo cho nhân viên cứu thương)
- Ensure emergency response kit is removed from the factory (Phải chắc rằng dụng cụ đáp
ứng tình trạng khẩn cấp được lấy ra từ công ty)
- Depending on the situation, consideration may be given to organizing an early dismissal
by contacting transportation. (Tùy Theo tình huống, việc xem xét có thể được đưa ra để tổ
chức 1 cuộc giải tán sớm bằng cách liên lạc với bên chuyên chở).
- Call 114 to the Police Fire Fighting Departments (Gọi 114 để liên lạc tới phòng cảnh sát
phòng cháy chữa cháy).
- Wait for the Fire Fighting Department to give permission for everyone to reenter the
building. (Đợi phòng cảnh sát PCCC cho phép mọi người mới trở vào lại nhà máy).

Page 10 of 23


- Recorder should begin documenting the events. (Cung cấp dữ liệu về những sự kiện)
7.

MEDICAL EMERGENCY (Cấp cứu khẩn cấp) :
7.1

Medical emergency prevention/preparedness (Chuẩn bị cho việc cấp cứu) :
- Complete the section of first aid,or other advanced medical training (Hoàn tất huấn luyện
sơ cấp cứu hay khóa huấn luỵên về y tế).
- Post this list of trained personnel in the main office, factory and clinic (Dán danh sách
những người đựơc huấn luyện này trước văn phòng chính, xưởng và phòng y tế).

- Monitor maintenance and cleaning projects that could create hazards during work hours
(Kiểm tra giám sát những kế hoạch lau dọn và bảo trì mà có thể tạo ra sự nguy hiểm trong
suốt thời gian ở công ty)
- Communicate to all faculty and all employee that safety hazards should be reported
immediately and will be fixed (Liên lạc với tất cả mọi người để những nguy hiểm phải
được báo cáo ngay lập tức và sẽ đựơc sữa chữa).
- Playground areas should be checked daily(Khu vực làm việc đựơc kiểm tra hàng ngày).
- Emergency care cards should be completed by all employee and updated throughout the
year (Các dụng cụ sơ cấp cứu khẩn cấp nên đựơc bổ sung cho tất cả mọi người và cập nhật
trong suốt năm).
- Follow established procedures for issuing medication (Theo dõi quy trình cấp phát thuốc).
- Insist that all accidents be reported, even if no visible harm or injury (Chắc rằng tất cả
những tai nại đều đựơc báo cáo dù không có ai bị nguy hiểm hay bị thương).
- Track the number of accidents that occur at the factory. Use a graph to track accident
trends and provide incentives for faculty and employee to reduce the numbers (Theo dõi
số lượng tai nạn diễn ra tại công ty. Sử dụng biểu đồ để Theo dõi nhưng khuynh hướng tai
nạn và khuyến khich mọi người làm giảm số lượng này xuống).

7.2

Medical emergency assess seriousness of injury and administer first aid (Đánh giá
tình trạng nghiêm trọng của thương tích và tiến hành sơ cấp cứu) :
- Complete employee Injury Form and send to the BSAC (Hoàn tất báo cáo chấn thươ ng
theo mẫu và gửi đến BSAC)
- Assess seriousness of injury or illness (Theo dõi sự nghiêm trọng của chấn thương hay
bệnh tật).
- Administer first aid. Call 115 and be prepared to provide (Tiến hành sơ cấp cứu ban đầu)

Page 11 of 23



- If employee is being transported, request employee’s relative meet him/her and QRT
member at the hospital (Nếu bệnh nhân đang được chuyển đến bệnh viện thì phải yêu cầu
người thân đến bệnh viện để gặp bệnh nhân và thành viên phòng CMT).
- Assign a staff member to meet rescue service and show where the injured employee is
(Phân công nhân viên khảo sát tình hình và cho xem nơi xảy ra tai nạn).
8.

HOSTAGE SITUATION (Bị giữ làm con tin)
8.1

Corrective action (Hướng dẫn xử lý) :
- Order a Factory-wide lockdown. This will stabilize areas around the incident and make for
an easier evacuation away from the danger. (Ra lệnh phong tỏa khắp hiện trường. Điều
này sẽ ổn định những khu vực xung quanh xảy ra sự cố và việc thoát hiễm khỏi khu vực
nguy hiểm dễ dàng hơn).
- Call 227 to notify the BSAC. (Gọi 227 cho Ban An ninh và phòng chống khủng hoảng).
- Call 113 to notify the Police and provide staging locations when giving information.(G ọi
113 cho Cảnh sát và cung cấp những vị trí đang ở khi đưa thông tin
- As police officers arrive, assist them in a quiet, orderly evacuation away from the hostage
situation. (Khi cảnh sát đến, hãy giúp đỡ họ trong sự im lặng, sơ tán khỏi tình huống nguy
hiểm).
- Actual hostage situation is turned over to the police department. Gather information on
everyone involved and provide information to police department. (Những tình huống
nguy hiểm thực sự sẽ chuyển cho phòng cảnh sát, thu thập thông tin của những ngưới có
liện quan và cung cấp thông tin cho phòng cảnh sát).

8.2

When police arrive, prepare to provide the following information to them (Khi cảnh

sát đến, chuẩn bị cung cấp thông tin kế tiếp cho họ) :
- The number of hostage takers. (Số lượng người bắt giữ con tin)
- Description of hostage takers. (Mô tả người bắt giữ con tin)
- Type of weapons being used. (Loại vũ khí đang được sử dụng)
- The number and names of the hostages. (Số lượng và tên của những con tin)
- Any demands or instructions the hostage taker has given. (Bất cứ những yêu cầu hoặc yêu
sách mà người bắt giữ con tin đưa ra)
- Description of the area. (Maps, and diagrams even if hand drawn, are valuable to police.)
(Mô tả về khu vực (Bản đồ, sơ đồ thậm chí là vẽ tay thì cũng có giá trị đối với cảnh sát.).

Page 12 of 23


8.3

Quick reaction team should be doing the following (Đội phản ứng nhanh sẽ phải làm
những việc sau đây) :
- Recording events (Ghi lại tất cả những sự kiện).
- Preparing the off-site evacuation route and location (Chuẩn bị vị trí và lộ trình thoát hiểm
bên ngoài).
- Accounting for everyone as they are evacuated (Giải thích cho mọi người khi học chạy
thoát hiểm).
- Contacting transportation and arranging bus staging area (Liên lạc với các phương tiện
chuyên chở và sắp xếp khu vực đậu xe buýt)
- Making sure emergency response kit leaves the school during evacuation (Chắc rằng dụng
cụ ứng phó với trường hợp khẩn cấp có ở hiện trường trong suốt thời gian thoát hiểm).
- Acting as a police liaison when communicating (Hành động theo hướng dẫn của cảnh sát).
- Limit cell phone usage to priority communication. Notify police of any missing people
(Hạn chế sử dụng điện thoại di động để lien lạc ưu tiên. Thông báo cho cảnh sát về bất cứ
ai bị mất tích).


9.

ABDUCTION or MISSING (Vụ bắt cóc hay nhân viên mất tích)
9.1

Missing people (Nhân viên mất tích) :
- Record name and contact number for person reporting the people missing (Lưu giữ tên và
số liên lạc của người đã báo cáo về người mất tích)
- In a missing people incident, assign a member of the QRT to organize search of the
factory. (Với sự cố nhân viên mất tích, bố trí nhân viên của QRT tổ chức tìm kiếm quanh
công ty)
- Convene the BSAC (Triệu tập cuộc họp BSAC)
- If case involves abduction, gather witness information and call 113(Trong trường hợp liên
quan đến việc bắt cóc, thu thập thông tin chứng cứ và gọi 113).
- At any point during these steps, if the people is found, inform everyone who has been
notified of the incident that the people is no longer missing (Tại bất kỳ điểm nào trong
suốt những bước này, nếu người mất tích được tìm thấy, hãy thông báo cho mọi người
rằng nhân viên đó không còn bị mất tích nữa)

9.2

Abduction (Vụ bắt cóc) :

Page 13 of 23


- Record name and contact number for person reporting the child missing (Lưu giữ tên và
số liên lạc của người đã báo cáo về người mất tích).
- If case involves abduction, begin gathering witness information for the police (Trong

trường hợp liên quan đế vụ bắt cóc, bắt đầu thu thập chứng cứ gửi cho cảnh sát).
- Confirm all employees who attended factory that day (Xác định những nhân viên có mặt
vào ngày hôm đó).
- Assign QRT staff to begin checking last known location of the people. (Bố trí nhân viên
QRT kiểm tra nơi người đó xuất hiện lần cuối cùng).
- Obtain information on possible witnesses, friends, and last person to see student (Thu thập
thông tin từ những nhân chứng, bạn bè và người cuối cùng gặp người đó)
- If incident occurred while he/she was on the way home, contact bus driver, safety patrol,
crossing guard (Nếu tai nạn xảy ra trên đường người đó về nhà, hãy liên hệ với tài xế xe
buýt, nhân viên tuần tra, nhân viên bảo vệ trên đường).
- Double check circumstances. Could child have ridden the wrong bus or walked home?
Did someone pick-up the child? Is the child at another activity? (Song song đó kiểm tra
tình huống có thể người đó leo lên nhầm xe buýt hay đi bộ về nhà hay không? Có ai đã
đón người đó rồi không? Người đó có tham gia hoạt động nào khác không?)
- Assist the police with investigation (Hãy giúp đỡ cảnh sát trong việc điều tra)
9.3

Gathering information on the people, including (thu thập thông tin về người mất
tích, bao gồm) :
- Description including, height, weight, skin color, eye color , clothing, backpack, etc. (Mô
tả bao gồm chiều cao, cân nặng, màu da, màu mắt, quần áo, ba lô, v.v…)
- Obtain photo, if available (Chụp hình ảnh nếu có).
- Home address, phone number, parents’ contact number (Địa chỉ nhà, số điện thoại, số liên
lạc của ba mẹ).
- Class schedule, special activities (Kế hoạch, những hoạt động đặc biệt).
- Bus or walking route information (Thông tin về lộ trình đi bộ đi làm hay đi xe buýt).
- Recommendation : In order for any Factory programs to be effective, it is necessary to
obtain the active participation of the community in planning and implementation. Factory
should make an effort to recruit individual members of the community, local businesses,
service organizations, clergy, mental health and child welfare personnel, local officials,


Page 14 of 23


family agency staff members, and recreational organizations ((Kiến nghị : Để những
chương trình tìm kiếm có hiệu quả thì việc thu hút sự tham gia của mọi người trong việc
lập kế hoạch và thực hiện là điều cần thiết. Công ty nên tuyển dụng những thành viên
riêng biệt của cộng đồng, những hộ kinh doanh tại đia phương, những tổ chức dịch vụ,
giới tăng lữ, nhân viên bảo vệ phúc lợi và sức khỏe, chình q uyền địa phương, những
thành viên trong gia đình và những tổ chức liên quan đến ngành giải tri).
10. ACCESS INTO BUILDING (Chống xâm nhập vào công ty):
10.1 Understand security requirements (Phải hiểu được yêu cầu của công tác an ninh) :
Maintaining strict visitor control procedures and enforcing the requirement for employees to
wear identification badges will help control unwanted and dangerous access to the factory.
(Duy trì các quy trình kiểm soát người lạ chặt chẽ và thực thi các yêu cầu về nhân viên đeo
thẻ khách sẽ giúp kiểm soát việc xâm nhập không mong đợi và nguy hiểm vào công ty).
10.2 Frequency required: (Yêu cầu thường xuyên) :
- All doors are to be locked during the school day, with the exception of the main entrance
(Tất cả cửa phải đựơc khóa trong suốt thời gian làm việc ngoại trừ lối vào chính).
- Signs must be posted on all doors directing visitors to report to the main office (Những
dấu hiệu phải được dán trên tất cả các cửa để hướng dẫn khách vào văn phòng chính).
- All personnel who work in or regularly visit factory in the course of business are required
to wear an assigned identification badge. This regulation includes, full and part-time staff,
food services personnel, and all drivers/attendants (Tất cả nhân viên làm việc hoặc đến
công ty giao dịch thường xuyên được yêu cầu phải mang thẻ nhân viên hoặc thẻ khách
được cấp phát. Nội quy này áp dụng bao gồm đội ngũ nhân viên bán thời gian hoặc tòan
thời gian, nhân viên canteen hoặc tài xế)
- Factory staff must be aware of visitor badge procedures and their responsibility in
reporting violations. (Đội ngũ nhân viên công ty phải biết quy trình phát hiện người lạ và
trách nhiệm của họ trong việc báo cáo những vi phạm).

11. PUBLIC DEMONSTRATION (Đình công) :
11.1 Most groups will give advance warning of a planned protest. when the warning comes
(Hầu hết các nhóm sẽ đưa ra những lời cảnh báo trước của về 1 cuộc đình công có kế
hoạch. Khi lời cảnh cáo đến):
- Identify a spokes person for the group (Hãy xác định người phát ngôn viên của nhóm).
- Obtain information on when, why, how many (Thu thập thông tin : diễn ra khi nào, tại sao,

Page 15 of 23


có bao nhiêu người).
- Notify the Relative local government office, Company Union, the BSAC and the
appropriate cluster director’s office (Thông báo cho chính quyền địa phương, Công đoàn
cơ sở , BSAC và người đứng đầu thích hợp).
11.2 Demonstration occurs (Đình công xảy ra) :
- Company Union, the BSAC and the director continually work with the demonstrating
group (Công đoàn cơ sở , BSAC và người đứng đầu tiếp tục làm việc với nhóm đình
công).
- Curtail class changes to limit confusion (hãy làm hạn chế sự lộn xộn rối loạn).
- Prepare to establish areas where demonstrators can set up without affecting the operation
of the factory (Hướng nhóm người tham gia đình công rời ra khỏi khu vực sản xuất).
- Assign QRT members to act as liaison with police, media, and possibly, the demonstrating
group (Phân công nhân viên QRT làm nhiệm vụ như là cầu nối với cảnh sát, công ty và
nhóm đình công).
12. WARNING SIGNS (Sự cảnh báo) :
12.1 Imminent warning signs may include (Dấu hiệu cảnh báo sắp xảy ra có thể bao gồm) :
- Serious physical fighting with peers or family members (Đấu tranh nghiêm trọng với đồng
nghiệp hay là người thân trong gia đình).
- Severe destruction of property (Tổn thất nghiêm trọng đến tài sản).
- Severe rage for seemingly minor reasons (Những mối nguy hiểm chi tiết của sự hành hung

gây chết người).
- Detailed threats of lethal violence (Chi tiết các mối đe dọa của bạo lực gây chết người).
- Possession and/or use of fire arms and other weapons (Quyền sở hữu và/hoặc sử dụng
súng ngắn và những vũ khí khác).
- Other self-injurious behaviors or threats of suicide ( Những hành vi cố ý tự làm bị thương
hoặc đe dọa tự sát).
12.2 Identifying and responding to imminent (Xác định và ứng phó với những cảnh báo
sắp xảy ra) :
- When warning signs indicate that danger is imminent, safety must always be the first and
foremost consideration. (Khi dấu hiệu cảnh báo chỉ ra rằng nguy hiểm sắp xảy ra, an toàn

Page 16 of 23


phải được đặt lên hàng đầu và xem xét trước tiên).
- Action must be taken immediately (Hành động khắc phục phải tiến hành ngay lập tức)
- Isolate and separate any witnesses. Instruct witnesses to write statement of events while
awaiting police. (Cô lập hay tách những nhân chứng ra. Chỉ dẫn cho nhân chứng viết lời
khai về sự kiện xảy ra trong khi chờ đợi cảnh sát).
- Provide first aid and call 227 requesting BSAC and medical aid to injured. (Cung cấp sơ
cấp cứu và gọi 227 yêu cầu BSAC và phòng y tế khi có thương tật).
- Assess the situation (Đánh giá tình huống) : Is the suspect in the factory ? Has weapon
been found and/or secured ? Has suspect been identified ? (Có người khả nghi ở công ty
hay không? Có vũ khí đựơc tìm thấy hay không? Người khả nghi có được xác định hay
không?, …)
- In most cases, initiate lockdown procedures, to isolate employee from danger or send them
to a secure area. (Trong hầu hết các trường hợp, bắt đầu các thủ tục để tách công nhân
khỏi sự nguy hiểm hoặc đưa họ đến khu vực an toàn).
- Provide full information about what has occurred and what is known at this time (Cung
cấp thông tin đầy đủ vể những gì xảy ravà những gì được biết trong thời gian này).

- Organize evacuation to an off-site location if necessary, or prepare to continue with
classes. Keep crime scene secure (Tổ chức thoát hiểm ra vị trí bên ngoài nếu cần. Giữ hiện
trường được bảo đảm giữ nguyên).
- Prepare written statements in cooperation with the police (Chuẩn bị thông tin sẳn để hợp
tác với cảnh sát).
13. WEAPON (Vũ khí) :
13.1 Corrective action (Cách xử lý) :
- Do not confront a suspect (Đừng đối đầu với một kẻ tình nghi)
- Convene members of the BSAC while waiting for police to arrive. (Triệu tập cuộc họp
giữa những thành viên của BSAC trong khi chờ đợi cảnh sát đến)
- Immediately call 113 notify the. (Ngay lập tức gọi 113 thông báo tình hình).
- QRT member should go to the area where the suspect is reported to be and observe until
police arrive (Một thành viên QRT nên đến khu vực mà kẻ tình nghi đang có mặt để theo
dõi cho đến khi cảnh sát đến nơi.)
- As long as the weapon is not being displayed, no effort should be made to intervene until

Page 17 of 23


the police arrive. (Ngay khi vũ khí được phát hiện, đừng cố gắng can thiệp cho đến khi
cảnh sát đến).
- Prepare to lockdown the gate if the situation escalates.. (Chuẩn bị chắn cửa cổng công ty
nếu tình hình leo thang).
- Gather as much information as possible from witness (Thu thập càng nhiều thông tin càng
tốt từ phía nhân chứng).
- When the police officer arrives at the school, the principal should completely brief the
officer on the events. (Khi cảnh sát đến công ty, người đứng đầu nên tóm tắt cho họ nghe
về sự việc).
- The police should take possession of and secure any weapon located during such an
incident. (Cảnh sát sẽ chiếm lấy và bảo quản bất kỳ vũ khí nào được đặt trong suốt sự cố).

13.2 Information required: (Yêu cầu thông tin) :
- Name of suspect with weapon. (Tên nghi can có vũ khí)
- Location of witness when weapon was seen (Vị trí của nhân chứng khi nhìn thấy vũ khí).
- What did the suspect do with the weapon after it was displayed ? (Nghi can đã làm gì với
vũ khí khi bị phát hiện)
- Assign recorder to document events as they take place. (Phân công người ghi lại những sự
kiện bằng tài liệu khi chúng diễn ra)
- A private area should be reserved for the suspect to be taken and questioned. (1 khu vực
nên đựơc dành riêng để hỏi cung kẻ bị tình nghi)
14. NATURAL DISASTER : (Thiên tai)
14.1 A storm (Bão tố) :
- Sudden storms can come without notice. Accompanied by thunder storms are the first
signs indicating to the storm. Need to be aware of the danger of the storm to stay in time
to avoid (Bão có thể bất ngờ xảy đến mà không báo trước. Những cơn giông kèm sấm sét
chính là dấu hiệu đầu tiên báo hiệu bão đến. Cần nhận thức được những nguy hiểm của
cơn bão để trú tránh kịp thời).
- Corrective action (Cách xử lý) :


If the family, the workplace can be a basement or basement shelter immediately. If there
is no basement below where they should stay close to the ground as solid as stairs, under
beds or places in between (Nếu gia đình, nơi làm việc có tầng hầm thì cần xuống tầng

Page 18 of 23


hầm trú ẩn ngay lập tức. Nếu không có tầng hầm thì cần trú dưới nơi nào gần sát mặt đất
mà vững chắc như cầu thang, gầm giường hoặc những nơi ở giữa nhà).



Not near windows or doors when a storm (Không ở gần cửa sổ hoặc cửa ra vào khi có
bão).



If you're on the road, please find safest place to stay or places such as underground
trenches, ditches, canals ... (Nếu đang đi ngoài đường thì hãy tìm nơi an toàn nhất để trú
hoặc những nơi dưới đất như hào, rãnh, mương…)



Protect face and head by 2 arms embrace (Bảo vệ mặt và đầu bằng 2 cánh tay ôm chặt).

14.2 Tropical depressions (Áp thấp nhiệt đới)
- Tropical depressions are weaker intensity and a slower process of forming hurricanes. The
common tropical storm formed in the sea, the ocean and slowly progress to the mainland,
we have the opportunity and time to prepare for shelter from storms. (Áp thấp nhiệt đới có
cường độ yếu hơn và quá trình hình thành chậm hơn cơn bão. Những cơn áp thấp nhiệt đới
thường hình thành ngoài biển, đại dương rồi từ từ tiến vào đất liền nên chúng ta có cơ hội,
thời gian để chuẩn bị tránh bão).
- Corrective action (Cách xử lý) :


Tropical depressions can develop into major storms with high levels of destruction. You
need to prepare psychology (Áp thấp nhiệt đới có thể phát triển thành những cơn bão lớn
với mức tàn phá cao. Bạn cần chuẩn bị tâm lí).



Find places to avoid storms if possible (Tìm nơi tránh bão nếu có thể).




If not seek to avoid storms is the storm shelter (if any) or stay under the stairs, permanent
office or place of safe houses. (Nếu không Tìm nơi tránh bão được thì tới hầm tránh bão
(nếu có) hoặc trú dưới cầu thang, phòng kiên cố hoặc nơi an toàn nhất của ngôi nhà).



Not near windows or doors when a storm (Không ở gần cửa sổ hoặc cửa ra vào khi có
bão).

14.3 Floods, tsunamis (Lũ lụt, sóng thần)
- The floods and tsunamis devastating than tempest, storm (Những cơn lũ lụt và sóng thần
khủng khiếp hơn nhiều so với giông tố)

Page 19 of 23


- Corrective action (Cách xử lý) :


If indicated, emergency evacuation from the flood or tsunami, the need to strictly abide
by the orders (Nếu được chỉ thị sơ tán khẩn cấp khỏi vùng lũ hoặc sóng thần thì cần chấp
hành nghiêm chỉnh mệnh lệnh).



In case of evacuation, the climb up the highest point in the house (Trong trường hợp
không kịp sơ tán thì trèo lên điểm cao nhất trong nhà).




Do not drive in a car or crossing the floodplain is intense. If the car is in need out of the
car immediately (Không nên lái xe hoặc ở trong xe khi vượt qua vùng lũ đang dữ dội.
Nếu đang ở trong xe thì cần ra khỏi xe ngay lập tức).



If you are going to flood the street encounter the need to climb trees, high ground or hold
anything can float in water (Nếu đang đi ngoài đường gặp lũ thì cần trèo lên cây, vùng đất
cao hoặc ôm bất cứ thứ gì có thể nổi trong nước).

14.4 Earthquakes (Động đất)
- Earthquake: The ground vibrations, created by the sudden movement of the blocks in the
ground geological, volcanic explosions, landslides cases, collapse cave (Động đất: Là sự
rung động mặt đất, được tạo ra bởi các dịch chuyển đột ngột của các khối địa chất trong
lòng đất, các vụ nổ núi lửa, các vụ trượt lở đất, sụp đổ hang động...)
- Corrective action (Cách xử lý) :


Announcing an earthquake, a tsunami warning for everyone to know (Báo tin động đất,
cảnh báo sóng thần cho mọi người cùng biết),



Conduct evacuation (Thực hiện việc sơ tán),




Ensuring safe, quality food, drinking water, toilets (Bảo đảm an toàn, lượng thực, nước
uống, khu vệ sinh nơi sơ tán).



Immediately report to active people friendly and run to safety (high ground, away from
the coast or 500 m or more); only carry items, assets and important papers necessary to
file canopy (Ngay lập tức chủ động báo với mọi người thân cùng chạy đến nơi an toàn
(bãi đất cao, hoặc xa bờ biển từ 500m trở lên); chỉ mang theo các vật dụng, tài sản, giấy
tờ quan trọng thiết yếu khi sơ tán).

Page 20 of 23




Implement immediately the content guidelines and direction of the government, the
concerned agencies (Thực hiện ngay lập tức những nội dung hướng dẫn, chỉ đạo của
chính quyền, các cơ quan hữu quan).



Help children, elderly people evacuated (Giúp đỡ trẻ em, người già đi sơ tán).



Maintain hygiene, general safety (Giữ vệ sinh, an toàn chung nơi sơ tán).




Inform government on the remaining population groups not promptly evacuated (Thông
báo với chính quyền về những cụm dân cư còn sót lại chưa kịp sơ tán).

15. EMERGENCY RESPONSE TO FOOD POISONING (Ứng phó khẩn cấp với ngộ độc
thực phẩm) :
- Food poisoning is a disease caused by eating infected food (Ngộ độc thức ăn là bệnh gây
ra do ăn phải thức ăn bị nhiễm vi khuẩn).
- Corrective action (Cách xử lý) :


Possible for patients vomiting by stimulating throat. The vomiting is very important,
especially for cases of chemical poisoning. (Có thể cho người bệnh nôn bằng cách kích
thích cổ họng.Việc cho nôn mửa rất quan trọng, nhất là đối với các trường hợp bị ngộ độc
các chất hóa học).



If patients have diarrhea a lot, necessarily to drink lots of water poisoning. Oresol oral
solution if the instructions or mixed with 1 teaspoon salt and 8 tablespoons sugar in 1 liter
of boiled drinking water, not so many patients nausea, diarrhea more. State of
dehydration and salt can lead to more deaths (Nếu đi tiêu chảy nhiều, nhất thiết phải cho
người bị ngộ độc uống nhiều nước. Cho uống dung dịch oresol nếu có theo hướng dẫn
hoặc pha 1 thìa muối với 8 thìa đường trong 1 lít nước sạch đun sôi để nguội và cho
uống, không được để bệnh nhân nôn nhiều, đi tiêu chảy nhiều. Tình trạng bị mất nước và
muối nhiều có thể dẫn đến tử vong).



Keep the field related to treatment of patients suffering from type doc.Cac leftovers after
eating Left unfinished, the vomit, distribution of waste ... required containers,

preservation and not be thrown away before medical personnel to inspect and take
samples to help determine the diagnosis of disease and find causes of poisoning in a
clear, specific (Giữ nguyên hiện trường có liên quan đến người bệnh bị ngộ độc.Các loại
thức ăn thừa còn lại sau khi ăn chưa xong, các chất nôn, phân thải... cần có dụng cụ chứa
đựng, bảo quản, không được vứt bỏ đi trước khi cán bộ y tế đến kiểm tra, lấy mẫu để giúp
cho việc chẩn đoán xác định bệnh và tìm nguyên nhân gây ngộ độc rõ ràng, cụ thể).

Page 21 of 23




Another issue of concern is also immediately report to health facilities nearest to take
remedial measures in time when food poisoning occurred (Một vấn đề cũng cần được
quan tâm là báo cáo ngay cho cơ sở y tế nơi gần nhất biết để có biện pháp xử trí kịp thời
khi có vụ ngộ độc thức ăn xảy ra).

16. ELECTRICAL INCIDENT (Sự cố về điện) :
- Factory has used power from Tan Uyen Electric Company (Nhà máy sử dụng nguồn điện
do công ty Điện lực Tân Uyên cung cấp).
- To prevent incidents were stopped when the power supply occurs, factory has installed 02
generators with a total capacity of 1600 KVA (Để phòng bị khi sự cố ngưng cung cấp điện
xảy ra, nhà máy có trang bị 2 máy phát điện với tổng công suất là 1.600 KVA).
- When the power supply is interrupted, factory’s electricians will start the generator to
provide ectricity for workshops (Khi việc ngưng cung cấp điện xảy ra, thợ điện sẽ vận
hành máy phát điện để cấp điện cho các xưởng).
- The generators are always maintained and periodically checked weekly (Hàng tuần, các
máy phát điện đều được bảo dưỡng).
- Where electricity supply is interrupted and the generator does not work (Trường hợp điện
bị ngưng cung cấp và máy phát điện không hoạt động được) :



Security guards to ensure security and order in place (nhân viên bảo vệ phải bảo đảm an
ninh, trật tự tại vị trí).



Plant use of portable speakers to inform workers turn to leave the factory (Nhà máy sử
dụng loa cầm tay thông báo cho công nhân lần lượt rời khỏi xưởng).

- If power is interrupted in the evening and provided the generator does not work (Trường
hợp vào buổi tối điện bị ngưng cung cấp và máy phát điện không hoạt động được) :


Security guards to ensure security and order in place, using flashlights to control the
immediate area around the location (Nhân viên bảo vệ phải bảo đảm an ninh, trật tự tại
vị trí, sử dụng đèn pin để kiểm soát khu vực quanh vị trí trực).



Factory used a torch lighting and use of portable speakers to inform workers turn away
from the factory (Nhà máy dùng đèn pin soi sáng và sử dụng loa cầm tay thông báo cho
công nhân lần lượt rời khỏi xưởng).

17. WHAT DO YOU NEED TO KNOW AND WHAT YOU SHOULD DO FOR BETTER
BUILDING SECURITY (Những đìều cần biết và cần làm để việc bảo vệ được tốt hơn.) :
- Lock all exterior doors that arenot being used for activities (Khóa ngoài tất cả các cửa

Page 22 of 23



không được sử dụng cho công việc.)
- Lock all interior areas containingexpensive equipment such ascomputers (Khóa tất cả
những khu vựcchứa những thiết bị mắc tiền như máy vi tính từ bên trong)
- Make sure that all door locksand window latches are in goodworking order (Phải chắc
rằng tất cả các ổ khóa cửa và then cửa của cửa sổ vẫn đang trong tình trạng hoạt động tốt).
- If you see someone in yourbuilding you do not know,determine who he or she is andwhy
he or she is in your building (Nếu bạn nhìn thấy ai đó trong công ty mà bạn không biết,
hãy định anh ấy/ cô ấy là ai và tại sao người đó có mặt trong công ty bạn).
- Report stolen or missing keys immediately (Báo cáo ngay các chìa khóa bị mất hay bị
đánh cắp).
- Keep trees and shrubs trimmedso that windows and doors are not blocked (Giữ cho cây
cối và nhánh cây được thoáng để cửa sổ và cửa cái không bị khóa lại).
- Check your exterior lighting tomake sure everything is workingproperly (Kiểm tra đèn
khu vực bên ngoài để chắc rằng mọi thứ vẫn hoạt động tốt).
- Exterior gates and otherentrance devices should besecured properly (Cổng bên ngoài và
các thiết bị kiểm soát ra vào khác phải được làm kiên cố.)
- At night, window shades should be down and closed to preventeasy “casing” by would-be
burglars (Vào buổi tối, cửa sô nên được kéo xuống và đóng lại để ngăn người những tên
trộm sẽ đột nhập vào dễ dàng).
- Make sure that all Factory’s property is clearly marked with the school name and location
code. (Phải chắc rằng tất cả tài sản phải được đánh dấu tên công ty rõ ràng và mã vị trí).

THE END

Page 23 of 23




×