Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Kiểm soát thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.39 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HOA VŨ QUYÊN

KIỂM SOÁT THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH VẬN TẢI TẠI CỤC THUẾ
TỈNH KON TUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 8.34.03.10

Đà Nẵng – Năm 2019


Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ HÀ TẤN

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG PHƢƠNG
Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN PHƢỚC

Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 8 tháng 9 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thƣ viện trƣờng Đại học kinh tế, ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh vận tải là hoạt động tất yếu của cuộc
sống, góp phần tạo sự thông thƣơng giữa các vùng miền và phục vụ
nhu cầu đi lại của con ngƣời. Các DN kinh doanh vận tải ngày một
phát triển dƣới nhiều hình thức khác nhau, từ kinh doanh vận tải
hành khách đến kinh doanh vận tải hàng hóa.
Những năm gần đây, hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô đã góp phần đáng kể trong đẩy nhanh tiến độ đầu tƣ xây dựng kết
cấu hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội, nhƣng một số DN hoạt động
không đăng ký kinh doanh, không đăng ký kê khai nộp thuế; các DN
kinh doanh vận tải có đăng ký thì thực hiện kê khai doanh thu tính
thuế chƣa đúng với doanh thu thực tế phát sinh và còn nợ đọng thuế
kéo dài, dẫn đến việc quản lý và lập bộ thu thuế đối với lĩnh vực này
gặp không ít khó khăn.
Thêm vào đó, các phƣơng tiện vận tải hoạt động liên tỉnh,
đăng ký một nơi nhƣng hoạt động một nơi rất khó khăn cho công tác
quản lý và thu thuế; có hiện tƣợng một số DN kinh doanh cho
phƣơng tiện đón khách dọc đƣờng, không bán vé, chở quá số lƣợng
quy định. Còn vận tải hàng hóa thì chỉ có một số hàng hóa có hợp
đồng vận chuyển, hóa đơn, chứng từ, còn lại là thỏa thuận miệng
giữa phía chủ hàng và phía vận chuyển.
Từ bán hàng không xuất hóa đơn (vé), dẫn đến việc quản lý
thuế rất khó khăn. Lĩnh vực kinh doanh này còn có đặc thù là dễ biến
động theo giá xăng dầu, hoặc mùa cao điểm, khách đi lại nhiều (lễ



2
tết, mùa thi…) nên doanh thu biến động theo mùa vụ.
Lợi dụng tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh vận tải
mà các doanh nghiệp đã không thực hiện kê khai đúng nghĩa vụ thuế
phát sinh, ảnh hƣởng không nhỏ đến việc thu thuế GTGT và thuế
TNDN trên địa bàn tỉnh, gây thất thu ngân sách nhà nƣớc.
Kon Tum có lợi thế về vị trí địa lý là giao điểm quan trọng nối
liền các tỉnh Tây Nguyên, Duyên hải Miền Trung, Đông Nam Bộ
Việt Nam với các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và Thái Lan
trong hành lang kinh tế Đông Tây. Do đó, hoạt động kinh doanh vận
tải diễn ra khá nhộn nhịp và lƣợng phƣơng tiện tham gia hoạt động
trong lĩnh vực này so với địa bàn tỉnh là tƣơng đối lớn, do đó không
tránh khỏi tình trạng vi phạm về chính sách thuế đối với hoạt động
kinh doanh vận tải.
Theo ngành thuế Kon Tum, vấn đề quan trọng và cốt lõi nhất
là phải thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nƣớc ngay từ khâu đăng
ký, kiểm định đối với từng phƣơng tiện hoạt động với mục đích kinh
doanh thì mới có thể quản lý thuế. Để có thể làm đƣợc điều này, cần
có sự phối hợp của các ngành trong công tác quản lý phƣơng tiện vận
tải.
Xuất phát từ các vấn đề đƣợc nêu trên, tôi thực hiện đề tài:
“Kiểm soát thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải tại
Cục Thuế tỉnh Kon Tum”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế đối với các doanh
nghiệp kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Nêu ra những


3

bất cập trong kiểm soát hoạt động thu thuế đối với các DN kinh
doanh vận tải, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục các
hạn chế, bảo đảm kiểm soát chặt chẽ hoạt động thu thuế đối với các
DN kinh doanh vận tải tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum.
3. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm soát thuế
đối với các DN kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về kiểm soát
thuế GTGT và thuế TNDN đối với các DN kinh doanh vận tải.
- Về không gian: Công tác kiểm soát thuế đối với các DN kinh
doanh vận tải trên địa bàn tỉnh Kon Tum thuộc quản lý thu thuế của
Cục Thuế tỉnh, không bao gồm các đơn vị thuộc quản lý thu thuế của
các Chi cục.
- Về thời gian: Nghiên cứu dựa trên thông tin, tài liệu đƣợc thu
thập trong thời gian 2016 - 2018.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn là
phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp từ các chế độ chính sách
và thực tiễn. Từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm soát thuế đối với các DN kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của kiểm


4
soát thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải, làm rõ các quan hệ
trong quy trình quản lý thuế và ứng dụng vào thực tiễn hoạt động

kiểm soát thuế đối với các DN kinh doanh vận tải.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở chỉ ra những tồn tại trong kiểm
soát thuế đối với các DN kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh Kon
Tum, đề tài đƣa ra những đề xuất, kiến nghị. Qua đó, Cơ quan thuế
có thể tham khảo để khắc phục các tồn tại, chống thất thu thuế và tạo
ra sự công bằng trong kinh doanh đối với DN kinh doanh vận tải.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thuế đối với các doanh
nghiệp kinh doanh vận tải.
Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát thuế đối với các doanh
nghiệp kinh doanh vận tải tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát thuế đối với các
doanh nghiệp kinh doanh vận tải tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH VẬN TẢI
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH VẬN TẢI
1.1.1.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh vận tải

a. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
Có các hình thức: Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến

cố định; Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố
định; Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi; Kinh doanh vận
tải hành khách dƣới hình thức cho thuê xe dịch vụ.
b. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế đối với doanh nghiệp
kinh doanh vận tải
1.1.2.1. Thuế Giá trị gia tăng
a. Khái niệm
Thuế suất thuế GTGT đối với các DN kinh doanh vận tải:
- Đối với các DN kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố
định, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô thuế suất thuế GTGT là 10%.
- Đối với vận chuyển hành khách công cộng gồm vận chuyển
hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện (bao gồm cả tàu điện)
theo các tuyến theo quy định của pháp luật về giao thông là đối
tƣợng không chịu thuế GTGT.
- Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi:
+ Trƣờng hợp DN xác định đƣợc doanh thu, chi phí, thu nhập
của hoạt động kinh doanh thì phải nộp thuế theo phƣơng pháp kê
khai (thuế suất thuế GTGT áp dụng là 10%).


6
+ Trƣờng hợp DN xác định đƣợc doanh thu nhƣng không xác
định đƣợc chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh có tổng doanh
thu chƣa đến 1 tỷ đồng/ năm thì thuế GTGT đƣợc tính theo phƣơng
pháp trực tiếp trên doanh thu (phƣơng pháp tỷ lệ trên doanh thu).
- Riêng đối với DN kinh doanh vận tải quốc tế, thuế suất thuế
GTGT áp dụng là 0%.
b. Đặc điểm của thuế GTGT
c. Vai trò của thuế GTGT

1.1.2.2. Thuế TNDN
a. Khái niệm
Thuế suất thuế TNDN đối với các DN hoạt động kinh
doanh vận tải:
Các DN hoạt động kinh doanh vận tải áp dụng mức thuế suất
thuế TNDN là 20%. Riêng đối với DN xác định đƣợc doanh thu
nhƣng không xác định đƣợc chi phí, thu nhập của hoạt động kinh
doanh thì thuế TNDN phải nộp đƣợc tính theo phƣơng pháp tỷ lệ trên
doanh thu.
Kon Tum là địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
nên đƣợc áp dụng và hƣởng mức ƣu đãi về thuế TNDN đối với DN
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kon Tum (trừ các DN hoạt động khai
thác khoáng sản), mức thuế suất thuế TNDN là 10% trong thời hạn
15 năm (trong đó đƣợc miễn 04 năm đầu và giảm 50% số thuế phải
nộp cho 09 năm tiếp theo).
b. Đặc điểm của thuế TNDN
c. Vai trò của thuế TNDN
1.2. QUY TRÌNH QUẢN LÝ THUẾ - CƠ SỞ THỰC HIỆN
KIỂM SOÁT THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH
DOANH VẬN TẢI


7
Quy trình quản lý thuế đƣợc quy định cụ thể trong Luật quản
lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, bao gồm các công việc sau:
1.2.1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
1.2.2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
1.2.3. Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
1.2.4. Quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế

1.2.5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
1.2.6. Cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
1.2.7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
1.2.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
1.3. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ VẬN DỤNG
TRONG KIỂM SOÁT THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH VẬN TẢI
1.3.1. Khái quát về kiểm soát nội bộ
1.3.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
1.3.1.2. Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.3.2. Vận dụng kiểm soát nội bộ trong kiểm soát thuế ở
các doanh nghiệp kinh doanh vận tải
1.3.2.1. Kiểm soát khâu đăng ký thuế
a. Quy trình đăng ký thuế
Kiểm soát khâu đăng ký thuế đối với các DN nói chung đƣợc
thực hiện căn cứ theo Quy trình quản lý đăng ký thuế ban hành kèm
theo Quyết định 329/QĐ-TCT của Tổng Cục Thuế.
b. Nhận diện và đánh giá rủi ro
c. Hoạt động kiểm soát
d. Hoạt động giám sát
1.3.2.2. Kiểm soát khâu kê khai thuế


8
a. Quy trình kê khai thuế
Kiểm soát khâu đăng ký thuế đối với các DN đƣợc thực hiện
căn cứ theo Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế
ban hành kèm theo Quyết định 879/QĐ-TCT của Tổng Cục Thuế và
Quy trình quản lý đăng ký sử dụng và khai thuế điện tử đƣợc ban
hành kèm theo Quyết định 1390/QĐ-TCT.

b. Nhận diện và đánh giá rủi ro
c. Hoạt động kiểm soát
d. Hoạt động giám sát
1.3.2.3. Kiểm soát khâu kiểm tra thuế
a. Quy trình kiểm tra thuế
Kiểm soát khâu thanh tra, kiểm tra thuế đối với các DN đƣợc
thực hiện căn cứ theo Quy trình thanh tra thuế ban hành kèm theo
Quyết định 1404/QĐ-TCT và Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm
theo Quyết định 746/QĐ-TCT của Tổng Cục Thuế.
b. Nhận diện và đánh giá rủi ro
c. Hoạt động kiểm soát
d. Hoạt động giám sát
1.3.2.4. Kiểm soát khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
a. Quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Kiểm soát khâu quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế đối với các
DN đƣợc thực hiện căn cứ theo Quy trình quản lý nợ thuế ban hành
kèm theo Quyết định 1401/QĐ-TCT và Quy trình cƣỡng chế nợ thuế
ban hành kèm theo Quyết định 751/QĐ-TCT của Tổng Cục Thuế
b. Nhận diện và đánh giá rủi ro
c. Hoạt động kiểm soát
d. Hoạt động giám sát


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH VẬN TẢI TẠI CỤC THUẾ TỈNH
KON TUM
2.1.


KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI

VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH VẬN TẢI TẠI CỤC
THUẾ TỈNH KON TUM
2.1.1. Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Kon Tum
2.1.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thuế tỉnh Kon Tum
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức Cục Thuế tỉnh Kon Tum
2.1.2. Hoạt động quản lý thuế đối với doanh nghiệp kinh
doanh vận tải tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum
2.1.2.1. Quy trình quản lý thu thuế tại Cục Thuế tỉnh Kon
Tum
Quản lý thu thuế tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum đƣợc thực hiện
bởi sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng có liên quan trong nội
bộ CQT, từ bộ phận Kê khai kế toán thuế, bộ phận Thanh kiểm tra,
đến bộ phận Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế, mỗi bộ phận có trách
nhiệm đƣợc quy định cụ thể đối với việc thực hiện quản lý thu thuế.
2.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý
thuế đối với các DN kinh doanh vận tải
a. Nhân tố bên ngoài
- Đặc điểm địa bàn: Tỉnh Kon Tum có lợi thế về vị trí địa lý
là giao điểm quan trọng nối liền nhiều vùng miền. Do đó, hoạt động
kinh doanh vận tải diễn ra khá nhộn nhịp và lƣợng phƣơng tiện tham
gia hoạt động trong lĩnh vực này so với địa bàn tỉnh là tƣơng đối lớn.
- Công tác phối hợp giữa các Cơ quan quản lý nhà nƣớc


10
- Quy mô doanh nghiệp: Theo số liệu thông kê đến đầu năm
2019, trên địa bàn tỉnh Kon Tum có 39 DN hiện đang hoạt động kinh
doanh vận tải, với tổng số phƣơng tiện là 489, trong đó có 325 xe

hoạt động kinh doanh vận tải hành khách và 164 xe hoạt động kinh
doanh vận tải hàng hóa.
- Ý thức chấp hành pháp luật của NNT
b. Nhân tố bên trong
- Các nhân tố thuộc về nội bộ CQT: Tổ chức bộ máy quản lý
thu thuế; Quy chế làm việc tại mỗi đơn vị; Điều kiện vật chất.
- Các nhân tố liên quan đến chính sách.
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH VẬN TẢI TẠI CỤC THUẾ
TỈNH KON TUM
2.2.1. Kiểm soát khâu đăng ký thuế
2.2.1.1. Nhận diện và đánh giá rủi ro
Nhận diện rủi ro: DN không kê khai bổ sung các thông tin
đăng ký thuế; Một số DN kinh doanh đa ngành nghề, khi cập nhật
ngành nghề kinh doanh chính, cán bộ quản lý không kiểm soát đƣợc
DN có hoạt động kinh doanh vận tải, gây ra thiếu sót trong khâu
quản lý; Trƣờng hợp DN tạm ngừng kinh doanh, nhƣng các phƣơng
tiện kinh doanh vẫn đang hoạt động tại một số địa phƣơng khác.
Đánh giá rủi ro: không kiểm soát đƣợc số lƣợng DN và
thông tin đăng ký thuế của các DN kinh doanh vận tải; đồng thời
không kiểm soát đƣợc tình trạng hoạt động của DN.
2.2.1.2. Hoạt động kiểm soát
- Kiểm soát đăng ký thuế đối với DN kinh doanh vận tải mới
thành lập


11
- Kiểm soát đăng ký thuế đối với DN kinh doanh vận tải có
hồ sơ thay đổi thông tin DN
2.2.1.3. Hoạt động giám sát

2.2.1.4. Kết quả kiểm soát
Kiểm soát đƣợc số lƣợng DN kinh doanh vận tải tăng/ giảm
so với thời điểm kê khai ban đầu và nắm đƣợc quy mô hoạt động của
từng DN. Đồng thời, thống kê đƣợc số lƣợng DN hoạt động kinh
doanh vận tải mới thành lập, số lƣợng DN đăng ký bổ sung thông tin,
số lƣợng DN ngừng hoạt động đang làm thủ tục chấm dứt liệu lực
mã số thuế và số lƣợng DN khôi phục mã số thuế.
2.2.2. Kiểm soát khâu kê khai thuế
2.2.2.1. Nhận diện và đánh giá rủi ro
Nhận diện rủi ro: Việc kê khai thuế của các DN kinh doanh
vận tải có thể xảy ra các rủi ro từ phía các DN kinh doanh vận tải và
rủi ro xảy ra từ phía CQT.
Đánh giá rủi ro: Việc khai không đúng, không đầy đủ nghĩa
vụ thuế ảnh hƣởng đến việc hạch toán và theo dõi số thuế phát sinh
trên hệ thống quản lý thuế (TMS); dẫn đến thất thu NSNN.
2.2.2.2. Hoạt động kiểm soát
a. Quản lý tình trạng kê khai thuế của các DN kinh doanh
vận tải
Trƣớc thời hạn nộp HSKT, Bộ phận KK&KTT tra cứu, rà
soát, cập nhật Danh sách theo dõi NNT phải nộp HSKT để xác định
số lƣợng HSKT phải nộp và theo dõi, đôn đốc tình trạng kê khai của
DN. Danh sách đƣợc phân loại theo trƣờng hợp DN mới thành lập và
DN đang hoạt động.
b. Xử lý hồ sơ khai thuế của các DN kinh doanh vận tải


12
- Tiếp nhận HSKT của DN qua cổng thông tin điện tử, trƣờng
hợp Hệ thống khai thuế điện tử gặp trục trặc, không thể nộp tờ khai
thuế, các DN đƣợc phép nộp hồ sơ kê khai trực tiếp tại Bộ phận một

cửa của CQT.
- Xử lý đối với các trƣờng hợp vi phạm nộp HSKT nhƣ: DN
không nộp HSKT; DN nộp HSKT quá thời hạn quy định.
2.2.2.3. Hoạt động giám sát
2.2.2.4. Kết quả kiểm soát
Từ 2016 - 2018, không có các trƣờng hợp DN kinh doanh
vận tải không nộp HSKT và bị xử lý bằng hình thức ấn định thuế.
Tỷ lệ HSKT nộp đúng hạn tăng dần qua các năm, HSKT nộp
trễ hạn giảm dần qua các năm. Đồng thời theo kết quả thống kê, có
100% DN nộp HSKT GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ và 100%
DN nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN theo phƣơng pháp kê khai (nộp
tờ khai quyết toán thuế TNDN năm).
2.2.3. Kiểm soát khâu kiểm tra thuế
2.2.3.1. Nhận diện và đánh giá rủi ro
Không xác định đƣợc quy mô thực tế của DN do không kiểm
soát đƣợc số lƣợng phƣơng tiện hoạt động và số chuyến hoạt động
của DN; Cán bộ phân tích bỏ sót các DN kinh doanh vận tải có dấu
hiệu rủi ro cao về thuế, không đƣa vào kế hoạch thanh kiểm tra; DN
kê khai không đúng nghĩa vụ thuế thực tế phát sinh; Sự thông đồng
của NNT và cán bộ thực hiện thanh, kiểm tra tại trụ sở NNT để bỏ
qua các sai phạm.
Đánh giá rủi ro: Các rủi ro này có thể dẫn đến khả năng
không kiểm soát đƣợc NNT có mức độ rủi ro cao về thuế, không kịp
thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý những vi phạm về thuế gây thất
thu thuế.


13
2.2.3.2. Hoạt động kiểm soát
* Kiểm soát HSKT tại cơ quan thuế:

Kiểm tra HSKT GTGT, thuế TNDN của các DN kinh doanh
vận tải tại CQT theo từng lần phát sinh, HSKT đƣợc phân tích qua
các chỉ tiêu trên tờ khai thuế GTGT, thuế TNDN để xác định và đƣa
ra nghi vấn về số thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp; số thuế TNDN
đƣợc miễn, giảm; số thuế GTGT đƣợc hoàn…
Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp;
số tiền thuế đƣợc miễn, giảm; số tiền hoàn thuế... theo phƣơng pháp
đối chiếu, so sánh.
* Kiểm soát tại trụ sở các DN:
Sau khi kế hoạch thanh kiểm tra đƣợc Tổng cục Thuế phê
duyệt, Bộ phận thanh kiểm tra có trách nhiệm thông báo cho các DN
nằm trong kế hoạch thanh kiểm tra biết và chuẩn bị các loại hồ sơ
liên quan phục vụ cho công tác thanh kiểm tra của CQT.
2.2.3.3. Hoạt động giám sát
2.2.3.4. Kết quả kiểm soát
a. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT
Công tác kiểm tra HSKT GTGT và thuế TNDN của các DN
kinh doanh vận tải tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum đã đƣợc chú trọng, tỷ
lệ kiểm tra HSKT đối với hoạt động này là 100%.
b. Kết quả kiểm soát tại trụ sở các DN kinh doanh vận tải
Tình hình chấp hành pháp luật thuế của các DN kinh doanh
vận tải còn thấp. Biểu hiện là tỷ lệ DN thanh kiểm tra phát hiện có
sai phạm trên tổng số DN đƣợc thanh kiểm tra trong 03 năm 2016 2018 đều là 100%.
Các DN kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh Kon Tum phát
sinh số thuế TNDN phải nộp rất ít và phần lớn các DN đang đƣợc


14
hƣởng ƣu đãi thuế TNDN.
Bên cạnh đó, các DN kê khai số lỗ cao, nên qua thanh kiểm

tra đã điều chỉnh giảm đƣợc phần nào số lỗ của DN, đồng thời đã chỉ
ra DN kê khai thuế GTGT đầu vào cao để giảm số thuế GTGT phải
nộp, qua đó đã giảm đƣợc đáng kể số thuế GTGT đầu vào còn đƣợc
khấu trừ chuyển sang kì sau của các DN này.
2.2.4. Kiểm soát khâu quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế
2.2.4.1. Nhận diện và đánh giá rủi ro
Nhận diện rủi ro: CQT không có đầy đủ thông tin về tài
khoản ngân hàng của NNT để thực hiện biện pháp cƣỡng chế; Không
thực hiện đối chiếu nợ với NNT dẫn đến thông báo nợ không chính
xác; Không tính kịp thời khoản tiền chậm nộp từ khi kết thúc biên
bản thanh kiểm tra đến lúc ra quyết định xử lý vi phạm.
Đánh giá rủi ro: Các rủi ro này có thể dẫn đến khả năng
không thu đƣợc nợ thuế, gây thất thu NSNN.
2.2.4.2. Hoạt động kiểm soát
- Bộ phận Quản lý nợ phân loại tiền thuế nợ theo từng sắc
thuế riêng biệt: phân loại theo thời hạn quy định tuổi nợ; Phân loại
tiền thuế nợ đang xử lý; Phân loại tiền thuế đang khiếu nại, tiền thuế
đã hết thời gian gia hạn nộp thuế, tiền thuế nợ khó thu
- Lập nhật ký và sổ theo dõi tình hình nợ thuế của các DN.
- Đối với khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày kể từ ngày hết thời
hạn nộp thuế; khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn gia hạn nộp thuế,
thời hạn không tính tiền chậm nộp; NNT có hành vi bỏ địa chỉ kinh
doanh, tẩu tán tài sản; NNT không chấp hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về thuế: bộ phận quản lý nợ trình thủ trƣởng ban
hành quyết định cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng
biện pháp cƣỡng chế phù hợp.


15
- Thực hiện các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế bằng biện pháp

trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản theo quy định; biện pháp
thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
- Công khai thông tin nợ thuế trên trang thông tin điện tử của
Cục Thuế tỉnh Kon Tum.
2.2.4.3. Hoạt động giám sát
2.2.4.4. Kết quả kiểm soát
Trong 03 năm từ 2016 - 2018, Cục Thuế tỉnh Kon Tum đã áp
dụng hai biện pháp cƣỡng chế đối với các DN kinh doanh vận tải là
cƣỡng chế từ việc trích tiền từ tài khoản ngân hàng và thông báo hóa
đơn không còn giá trị sử dụng. Việc áp dụng biện pháp này đối với
các DN kinh doanh vận tải chiếm tỷ lệ rất thấp so với toàn ngành,
trong 3 năm bình quân chỉ xử lý cƣỡng chế đối với 3 trƣờng hợp vi
phạm.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH VẬN TẢI TẠI CỤC
THUẾ TỈNH KON TUM
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
2.3.2. Những hạn chế trong kiểm soát thuế đối với doanh
nghiệp kinh doanh vận tải
2.3.2.1. Hạn chế trong kiểm soát đăng ký thuế
Đối với trƣờng hợp các DN kinh doanh vận tải không ĐKT
hoặc không kê khai bổ sung thay đổi thông tin ĐKT, Cục Thuế chƣa
phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan để thu thập thông tin
liên quan để kịp thời phát hiện và đôn đốc NNT.
Cán bộ thực hiện cập nhật thông tin tại CQT không chú ý, bỏ
sót các ngành nghề kinh doanh khác của DN ngoài ngành nghề kinh
doanh chính…


16

2.3.2.2. Hạn chế trong kiểm soát khâu kê khai thuế
Hiện tại CQT áp dụng cơ chế “tự khai tự nộp”, nên xảy ra
trƣờng hợp các DN kê khai sai các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, ảnh
hƣởng đến số thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp, số thuế GTGT còn
đƣợc khấu trừ chuyển sang kỳ sau. Đồng thời, với số lƣợng HSKT
từng kỳ lớn, cán bộ quản lý không kiểm soát hết việc kê khai các chỉ
tiêu trên tờ khai của DN để yêu cầu nộp hồ sơ khai thuế bổ sung kịp
thời. Điều này ảnh hƣởng đến chất lƣợng kê khai thuế và việc điều
chỉnh số liệu trên sổ thuế phức tạp.
Một số DN đã bỏ địa chỉ kinh doanh, không nộp HSKT
trong nhiều kỳ, nhƣng trƣớc đó không bổ sung thông tin đăng ký
thuế, nên CQT không kiểm soát đƣợc thông tin DN.
2.3.2.3. Hạn chế trong kiểm soát khâu kiểm tra thuế
a. Hạn chế trong kiểm soát kiểm tra thuế tại CQT:
- CQT không có điều kiện kiểm soát thực tế tại DN sẽ không
đánh giá đúng quy mô của DN và đƣa ra nghi vấn nếu HSKT đƣợc
DN giảm thiểu rủi ro.
- Việc phân tích HSKT GTGT, thuế TNDN tại trụ sở CQT
chỉ mới dựa vào phƣơng pháp thủ công chƣa đánh giá hết rủi ro trên
HSKT của DN.
- Hồ sơ khai thuế GTGT hiện nay đƣợc đơn giản hóa bằng
việc chỉ nộp tờ khai thuế GTGT mà không cần bảng kê mua vào, bán
ra đi kèm, điều này gây khó khăn trong việc đối chiếu số hóa đơn đã
kê khai thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ.
- Một số DN không kê khai đủ các phụ lục kèm theo tờ khai
quyết toán thuế TNDN nhƣ phụ lục số 03-3A/TNDN về thuế TNDN
đƣợc ƣu đãi, dẫn đến tình trạng DN xác định sai thời gian đƣợc


17

hƣởng ƣu đãi thuế TNDN và kê khai sai số thuế TNDN phát sinh
phải nộp.
b. Hạn chế trong kiểm soát kiểm tra thuế tại trụ sở DN
kinh doanh vận tải:
Công tác thanh, kiểm tra thuế chỉ dựa trên sổ sách, hóa đơn,
chứng từ do chính NNT cung cấp. Do đó, NNT cố ý thông đồng mua
bán và làm khống hóa đơn, chứng từ ảnh hƣởng đến thuế GTGT và
thuế TNDN phải nộp thì CQT chƣa phát hiện đƣợc hết để xử lý.
Đối với việc kiểm tra tại trụ sở NNT, thời gian một cuộc
kiểm tra hạn chế trong 05 ngày làm việc, nên trƣờng hợp DN hoạt
động kinh doanh vận tải có quy mô lớn, thời gian kiểm tra này là quá
ngắn để thực hiện đối chiếu hết toàn bộ sổ sách với HSKT của DN
và không đảm bảo thực hiện kiểm tra đúng quy trình. Với thời gian
làm việc ngắn, Đoàn kiểm tra chỉ dựa trên các sai phạm thƣờng gặp
mà đôi khi không đánh giá đƣợc sai phạm trọng yếu trong một số
trƣờng hợp khác, điều này dẫn đến công tác kiểm soát kiểm tra thuế
tại DN đạt hiệu quả chƣa cao.
2.3.2.4. Đối với kiểm soát khâu quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế
Khâu kiểm soát nợ và cƣỡng chế nợ thuế còn bất cập do
chƣa có các biện pháp chế tài đối với các DN bỏ địa chỉ kinh doanh.
Cƣỡng chế nợ bằng biện pháp “Thông báo hóa đơn không
còn giá trị sử dụng” gây khó khăn trong hoạt động của DN, thậm chí
điều này có thể gây ra tình trạng DN vẫn hoạt động kinh doanh,
nhƣng lợi dụng hóa đơn đang bị cƣỡng chế mà không xuất hóa đơn
để kê khai doanh thu và thuế GTGT đầu ra, dẫn đến thất thu thuế.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế


18

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH VẬN TẢI TẠI CỤC THUẾ
TỈNH KON TUM
3.1. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát khâu đăng ký thuế
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát khâu
đăng ký thuế nhƣ sau:
(1) Triển khai công tác phối hợp với các Sở ban ngành liên
quan nhằm thu thập và nắm bắt thông tin của các DN, cụ thể:
- Phối hợp với Sở giao thông vận tải định kỳ cung cấp danh
sách các DN kinh doanh vận tải và phƣơng tiện vận tải của DN.
- Phối hợp với Trung tâm Đăng kiểm về việc cung cấp thông
tin các phƣơng tiện đăng kiểm của các DN .
- Phối hợp với các ngân hàng trên địa bàn tỉnh về việc cung
cấp các thông tin về tài khoản ngân hàng của các DN kinh doanh vận
tải do Cục Thuế quản lý.
Bên cạnh công tác phối hợp với các cơ quan chức năng, đề
xuất Cục Thuế tỉnh Kon Tum phân công nhiệm vụ cho các Chi cục
Thuế trực thuộc theo dõi các trƣờng hợp DN kinh doanh vận tải
thuộc Cục Thuế quản lý, nhƣng lại có địa chỉ kinh doanh tại địa bàn
các huyện.
(2) Có văn bản yêu cầu cơ quan ĐKKD khi truyền thông tin
DN phải cập nhật đầy đủ toàn bộ thông tin về ngành nghề kinh
doanh, số điện thoại, ngƣời đại diện theo pháp luật… để thuận tiện
trong công tác quản lý của CQT.
(3) Yêu cầu cán bộ thực hiện cập nhật thông tin về ngành nghề
kinh doanh phải cập nhật đầy đủ toàn bộ ngành nghề mà DN đã đăng
ký, nếu hệ thống quản lý thuế TMS không cho phép cập nhật quá dữ



19
liệu cho phép thì cán bộ quản lý thực hiện mở sổ theo dõi đối với các
trƣờng hợp DN kinh doanh đa ngành nghề, nhằm rà soát thông tin
hoạt động của DN một cách chính xác và đầy đủ.
3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát khâu kê khai thuế
Để hoàn thiện công tác kiểm soát khâu kê khai thuế, đề xuất
một số giải pháp nhƣ sau:
- Giải pháp hoàn thiện kiểm soát đăng ký thuế nêu trên sẽ hỗ
trợ cho công tác kiểm soát khâu kê khai thuế trong việc nắm bắt
thông tin của DN và thuận lợi trong việc thực hiện đôn đốc nộp
HSKT của DN.
- Đồng thời, để đảm bảo kiểm soát kê khai thuế đƣợc chặt chẽ,
đề xuất Cục Thuế tỉnh Kon Tum cần triển khai:
+ Tổ chức “Tuần lễ lắng nghe NNT” theo định kỳ, qua đó
hƣớng dẫn NNT các quy định về việc kê khai thuế, cách thức kê khai
bổ sung HSKT để nâng cao trình độ của NNT trong việc kê khai
thuế, đảm bảo NNT kê khai đúng và đủ HSKT.
+ Xây dựng đƣờng dây nóng để giải đáp nhanh các vấn đề
phát sinh liên quan đến việc kê khai HSKT của NNT.
+ Hiện nay, khi DN nộp HSKT, hệ thống sẽ tự động ghi nhận
toàn bộ dữ liệu kê khai vào chƣơng trình, do đó, trƣờng hợp DN kê
khai sai các chỉ tiêu trên HSKT, nhất là các HSKT bổ sung, cán bộ
quản lý không kiểm soát đƣợc hết tình hình kê khai và yêu cầu DN
nộp lại HSKT dẫn đến công tác kiểm soát kê khai không đảm bảo. Vì
vậy, tác giả đề xuất nâng cao chƣơng trình ứng dụng bằng việc chặn
các HSKT bổ sung không đúng chỉ tiêu.
3.3. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát khâu kiểm tra thuế
a. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát khâu kiểm tra tại CQT
- Để đánh giá đƣợc quy mô hoạt động thực tế của DN kinh



20
doanh vận tải và nắm bắt đƣợc hình thức kinh doanh của từng DN,
yêu cầu DN báo cáo các dữ liệu liên quan đến hoạt động vận tải của
đơn vị theo định kỳ và bộ phận kiểm tra thuế thực hiện kiểm soát chi
tiết các dữ liệu báo cáo nhƣ sau:
+ Kiểm soát số lƣợng DN kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe ô tô và DN kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô.
Riêng đối với DN vận tải hành khách bằng xe ô tô, cần phân
loại: (1) Vận tải hành khách theo tuyến cố định; (2) Vận tải hành
khách bằng xe buýt theo tuyến cố định; (3) Vận tải hành khách bằng
xe taxi; (4) Vận tải hành khách dƣới hình thức cho thuê xe dịch vụ.
+ Kiểm soát luồng tuyến cố định đối với các DN kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe ô tô.
+ Kiểm soát bảng kê khai giá cƣớc vận tải hành khách bằng
xe ô tô theo tuyến cố định.
+ Kiểm soát số lƣợng phƣơng tiện hoạt động thực tế và loại
phƣơng tiện (loại xe bao nhiêu chỗ, tải trọng của xe…) mà DN đang
sử dụng để phục vụ hoạt động kinh doanh.
- Việc kiểm tra HSKT GTGT, thuế TNDN tại trụ sở CQT
bằng phƣơng pháp thủ công, do vậy, việc phân tích cần đƣợc nâng
cao bằng phƣơng pháp kiểm tra dựa trên kết quả phân tích rủi ro.
Phân tích rủi ro HSKT đƣợc thực hiện thông qua việc xây
dựng và gán điểm rủi ro bộ chỉ tiêu kiểm tra HSKT GTGT, thuế
TNDN tại trụ sở CQT; đảm bảo thực hiện kiểm tra 100% HSKT góp
phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thuế.
Bộ chỉ tiêu phân tích rủi ro xây dựng dựa trên nguyên tắc:
+ Đánh giá sự biến động từ các chỉ tiêu kê khai thuế nhƣ số
thuế phải nộp, số thuế còn đƣợc khấu trừ chuyển sang kỳ sau trên tờ
khai thuế GTGT qua các kỳ kê khai; Mức độ biến động của các chỉ



21
tiêu trên tờ khai thuế GTGT nhƣ số thuế GTGT đầu ra, số thuế
GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ trong kỳ, so sánh với các kỳ trƣớc liên
quan đến kỳ kiểm tra để đƣa ra kết luận chính xác đối với HSKT của
DN.
+ Đối với HSKT TNDN đánh giá đƣợc biến động doanh thu,
sự tăng giảm bất thƣờng về chi phí… và so sánh đối chiếu với HSKT
GTGT của các kỳ trƣớc liên quan đến kỳ phân tích.
Qua việc đánh giá phân tích rủi ro trên HSKT đối với thuế
GTGT và thuế TNDN đƣợc xây dựng nhƣ trên, sẽ xác định đƣợc
mức độ rủi ro của các DN và phân loại DN thuộc diện phải kiểm tra.
b. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát kiểm tra tại trụ sở NNT
Bộ phận kiểm tra cần phải đánh giá rủi ro trọng yếu qua phân
tích BCTC, hồ sơ khai thuế TNDN, thuế GTGT trƣớc khi kiểm tra
tại trụ sở NNT.
Để phân tích đạt hiệu quả, cần chú ý các điểm sau:
(1) Thu thập dữ liệu phân tích: Khai thác toàn bộ thông tin của
NNT đƣợc kiểm tra từ hệ thống ứng dụng của CQT; thông tin từ các
sở ban ngành liên quan chuyển sang về số lƣợng phƣơng tiện đang
hoạt động, công suất của từng loại phƣơng tiện…
(2) Tiến hành phân tích: Ngoài việc phân tích các nghi vấn
trên HSKT của DN qua bộ tiêu chí đánh giá rủi ro đƣợc tác giả đề
xuất ở phần kiểm tra tại CQT, cần đánh giá biến động các chỉ tiêu
trên BCTC của DN.
3.4. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát khâu quản lý nợ và
cƣỡng chế nợ thuế
Để giảm thiểu tình trạng DN cố tình vi phạm, ảnh hƣởng đến
khả năng thu thuế cần có các biện pháp để khắc phục nhƣ sau:



22
- Phối hợp với các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Kon Tum để
nắm thông tin tài khoản của các DN kinh doanh vận tải.
- Thông qua công tác thanh kiểm tra tại trụ sở DN, Đoàn
Thanh kiểm tra thu thậo thông tin tài khoản ở các ngân hàng mà DN
đang sử dụng ngoài tài khoản đã đăng ký tại CQT.
- Cần nắm bắt tình hình tài chính cuả DN, phân loại các DN có
nợ thuế kéo dài và mở sổ theo dõi riêng để dự đoán khả năng trả nợ
thực tế của DN.
- Xây dựng các biện pháp quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế
thích hợp nhƣ khoanh nợ và tạo điều kiện cho DN thực hiện nộp dần
tiền thuế nợ vào NSNN.
- Biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng gây
ra tình trạng DN vẫn hoạt động nhƣng lợi dụng việc bị cƣỡng chế
hóa đơn để không kê khai doanh thu làm giảm số thuế TNDN phải
nộp, do đó CQT cần mở sổ theo dõi đối với các trƣờng hợp này và
lập biểu thông báo yêu cầu DN phải tự giác kê khai doanh thu nếu có
phát sinh trong thời gian bị cƣỡng chế và gửi về CQT để theo dõi và
đối chiếu toàn bộ doanh thu phát sinh sau khi hết thời hạn quyết toán
thuế.
- Công khai và thƣờng xuyên cập nhật thông tin các DN có
thêm phƣơng tiện kinh doanh vận tải, nhƣng chƣa đăng ký nộp thuế,
nợ tiền thuế trên 90 ngày trên website của ngành Thuế để các ngành
phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
1. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế
2. Kiến nghị với UBND tỉnh Kon Tum



23
KẾT LUẬN CHUNG
Công tác kiểm soát thuế đối với các DN kinh doanh vận tải
tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định.
Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định: hiện tƣợng các
DN cố ý không chấp hành pháp luật về thuế còn phổ biến, ý thức
chấp hành của các DN còn chƣa cao. Hành vi cố tình sai phạm của
DN ngày càng tinh vi, khó phát hiện, bên cạnh đó sự thông đồng của
các DN trong việc kê khai và xuất hóa đơn ngày càng tăng, dẫn đến
việc cơ quan thuế khó phát hiện và xử lý kịp thời, đặc biệt kinh
doanh vận tải là một hoạt động đặc thù, do đó công tác kiểm soát
thuế đối với hoạt động này cũng khó tránh khỏi sai sót.
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn kiểm soát thuế của các
DN kinh doanh vận tải tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum, tác giả đã hoàn
thành đề tài luận văn “Kiểm soát thuế đối với các doanh nghiệp
kinh doanh vận tải tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum” với những nội
dung cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa, làm rõ các vấn đề lý luận về kiểm
soát thuế đối với các DN kinh doanh vận tải;
Thứ hai, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế đối với
các DN kinh doanh vận tải tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum; nêu lên
những hạn chế, tồn tại trong công tác kiểm soát thuế và nguyên nhân
của những hạn chế;
Thứ ba, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát thuế đối
với các DN kinh doanh vận tải tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum.
Tác giả hi vọng những giải pháp trong luận văn có thể đƣợc
triển khai áp dụng thực tế tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum trong thời
gian tới để nâng cao hiệu quả kiểm soát thuế đối với các DN kinh
doanh vận tải, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế



×