Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

BÁO cáo THỰC tế CHUYÊN môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.54 MB, 88 trang )

Bài thu hoạch thực tế

GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

MỞ ĐẦU
Nghề giáo là một nghề cao quý, đòi hỏi kiến thức cơ bản và được đào tạo bài bản.
Vì vậy, theo học ngành nhà giáo là chúng em đã xác định được trách nhiệm lớn lao của
mình và mình phải làm gì cũng như rèn luyện như thế nào để có kiến thức đào đạo lớp trẻ
sau này.Học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn là những nguyên tắc hàng đầu trong
giáo dục và đào tạo. Đặc biệt đối với những bộ môn thực nghiệm như hóa học thì nguyên
tắc này càng trở nên quan trọng hơn. Bởi lẽ sự hấp dẫn và lí thú của hóa học là ở chỗ giải
thích được những hiện tượng tự nhiên, có những ứng dụng quan trọng trong sản xuất và đời
sống. Do đó lí thuyết hóa học càng không thể xa rời thực tiễn.Tuy nhiên, từ lý thuyết hóa
học đi đến thực tiễn là một chặng đường dài, không phải bất kỳ lý thuyết hóa học nào, quy
trình công nghệ nào được học trên sách vở đều được áp dụng vào thực tiễn đúng hoàn toàn
mà tổ chức một quá trình sản xuất phải tính đến yếu tố kinh tế. Tính kinh tế phụ thuộc vào
các yếu tố như: chất lượng và giá thành của nguyên liệu, năng lượng tiêu tốn cho một đơn
vị sản phẩm, và trình độ cơ khí hóa, tự động hóa của quá trình sản xuất. Tính kinh tế còn
phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm, sử dụng hợp lý các sản phẩm phụ và chất phế thải.
Vì vậy, qua những chuyến thực tế tham quan các nhà máy, các công trình nghiên
cứu hóa học sẽ góp phần giúp ích cho sinh viên củng cố và bổ sung thêm một số kiến thức
lí thuyết đã học thông qua quan sát thực tế, có cách nhìn khách quan hơn về những gì đã
học qua sách vở, có sự so sánh, đánh giá một cách chính xác nhất sự khác nhau giữa lý
thuyết và thực nghiệm. Đồng thời qua đó sinh viên có cái nhìn thực tế hơn về vai trò, phạm
vi ảnh hưởng của hoá học đến cuộc sống cũng như khám phá sâu hơn nhưng thành tựu mà
hoá học mang lại trong tiến trình phát triển của xã hội loài người. Những bài học thực tiễn
đó sẽ làm tăng thêm niềm đam mê hóa và là hành trang không thể thiếu trên chặng đường
đi đến thành công trong sự nghiệp giáo dục của những thầy, cô giáo tương lai.
Với những lý do trên, từ lúc 5h30 sáng ngày 08/04/2017, đoàn thực tế gồm 106
SV của 3 lớp Hóa 3A, 3B, 3E cùng với sự hướng dẫn của 2 thầy giáo là PGS.TS.Võ Văn
Tân - giảng viên bộ môn Hóa Vô cơ - Ứng dụng và ThS.Ngô Duy Ý- giảng viên tổ Hữu


Cơ, đã có mặt để bắt đầu chuyến hành trình của mình. Với sự say mê, hứng thú, ham học
SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 1


Bài thu hoạch thực tế

GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

hỏi và tinh thần trách nhiệm cao của toàn đoàn mà đặc biệt là dưới sự quan tâm, hướng dẫn
tận tình, chu đáo của 2 thầy hướng dẫn, chúng em đã được đi thực tế ở 5 nhà máy, xí
nghiệp sau:
1. Xí nghiệp Pin Con Ó Pinaco
2. Xí nghiệp Cao Su Bình Lợi
3. Nhà máy phân bón Việt Nhật.
4. Nhà máy Hoá chất Biên Hòa.
5. Nhà máy Hoá chất Tân Bình II.
Được tham gia học tập tại các nhà máy, đó là niềm vinh hạnh lớn lao của chúng
em tuy chuyến đi thực tế chỉ vỏn vẹn có một tuần nhưng sinh viên đã có thêm nhiều kiến
thức về môn học, kiến thức về địa lí, danh lam thắng cảnh, địa điểm du lịch tại các tỉnh
phía Nam.
Chúng em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của hai thầy, của các nhà máy, và
của cả các bác tài xế vì đã cho chúng em một chuyến đi đầy lí thú. Đây sẽ là khoảng thời
gian không thể nào quên đối với quãng đời sinh viên chúng em.

SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 2


Bài thu hoạch thực tế


GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: XÍ NGHIỆP PIN CON Ó PINACO

SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 3


Bài thu hoạch thực tế

GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

1.1 Tống quan xí nghiệp

Trước năm 1975 Xí nghiệp Pin Con Ó có tên là công ty ViDo pin, có cơ sở tại 752 Hậu
Giang _ Q6. Sau 30/4/1975 Xí nghiệp được quốc hữu hóa và đổi tên thành Xí nghiệp Pin
Con Ó với lượng lao động thời điểm này là 240 người, năng lực sản xuất 24 triệu viên/năm.
Để mở rộng thị trường cũng như tập trung sức mạnh cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
và ngoài nước năm 2002 Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam quyết định sát nhập Pin Tháng
8 vào Pin 1/5. Đến năm 2003 thì tiếp tục sát nhập Xí nghiệp Pin 1/5 vào Xí nghiệp Pin Con
Ó. Và hiện nay Xí nghiệp Pin Con Ó là một trong 3 xí nghiệp trực thuộc Công ty cổ phần
pin ắc quy Miền Nam gồm xí nghiệp Pin Con Ó , xí nghiệp Ắc Quy Sài Gòn, xí nghiệp Ắc
Quy Đồng Nai. Tổng số cán bộ công nhân viên chức của xí nghiệp hiện có 370 người với
năng lực sản xuất 250 triệu viên / năm, riêng cơ sở 2 tại 445-449 Gia Phú là 105 người với
sản lượng là 120 triệu viên / năm.



Quy mô:

-

Từ năm 1990, theo chuyển đổi kinh tế của Đảng, xí nghiệp đã phát triển theo mô hình trực
tuyến và được áp dụng cho đến ngày nay. Đây là mô hình có ưu thế giải quyết công việc
nhanh, thông tin ít bị nhiễu, phù hợp với sản xuất vừa và nhỏ do tính chất hoạt động không
phức tạp.

-

Để đảm bảo phân công lao động hợp lí nâng cao năng suất lao động Xí nghiệp Pin Con Ó
được chia làm 2 cơ sở :
 Cơ sở 1: 752 Hậu Giang _ Q6 là văn phòng chính là nơi quản lý và điều hành

các hoạt động của nhà máy chuyên sản xuất pin R20 và R14.
 Cơ sở 2: 445-449 Gia Phú _ Q6 với diện tích khoảng 106296 km2 là nơi sản

xuất pin R6 và R03.(sơ đồ 1)

SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 4


Bài thu hoạch thực tế

GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

 Công nghệ sản xuất Pin giấy tẩm hồ có dung lượng cao, an toàn cho thiết bị sử dụng và giá


cả hợp lý. Sản phẩm Pin chiếm 70% thị phần trong nước. PINACO là nhà cung cấp duy
nhất sản phẩm Pin R03, R6 cho các công ty điện tử nổi tiếng trên thế giới hiện có nhà máy
ở Việt Nam như SamSung Vina, Daewoo, Hanel, Belco.
 Sản phẩm của xí nhiệp mang nhãn Con Ó được in trên thiếc gọi là pin vỏ sắt tây, in trên

bao giấy là pin vỏ giấy, in trên tóp gọi là vỏ tóp.




Cơ sở 1 chuyên sản xuất các loại pin R20 và R14:
Loại pin
R14 nhãn tóp vàng
R20C nhãn tóp xanh

Điện thế danh định
1.5
1.5

R20C nhãn tóp vàng

1.5

R20C vỏ giấy tóp

1.5

R20P vỏ sắt tây xanh


1.5

R20P Jumbo vỏ sắt
tây
R20P vỏ sắt tây đỏ

1.5
1.5

Kích thước
UM2-C size 25x50
UM1-D size
32x61.5
UM1-D size
32x61.5
UM1-D size
32x61.5
UM1-D size
33x61.5
UM1-D size
33x61.5
UM1-D size
33x61.5

Cơ sở 2 chuyên sản xuất các loại pin R6 và R03:

Loại pin
R6P tóp vàng
R6P tóp đỏ
R6P super sắt tây

R03P the Eagle top đỏ

Điện thế danh định
1.5
1.5
1.5
1.5

Kích thước
UM2-C
size 25x50
UM3-AA size 14x50.5
UM3-AA size 14x50.5
UM4-AAA size 10.5x44.5

- Ngoài các loại pin kể trên xí nghiệp còn đưa ra thị trường các loại pin cao cấp Alaline với
nhãn X-POWER ( LR6 AAsize và LR03 AAA size) bước đầu đã được người tiêu dùng
chấp nhận dùng cho các thiết bị điện tử cao cấp như máy ảnh KTS, máy nghe nhạc MP3….
- Trong giai đoạn từ 1995-2000 xí nghiệp lao đao vì sự có mặt của pin Trung Quốc với giá
chỉ bằng 50% giá pin Việt Nam. Để cạnh tranh khẳng định vị trí của mình trên thị trường xí
nghiệp đã có những cải tiến về dây chuyền và công nghệ sản xuất từng bước nâng cao chất
lượng sản phẩm. Pin được sản xuất theo công nghệ pin giấy tẩm hồ với các máy móc, thiết
bị nhập từ nước ngoài cho sản phẩm có dung lượng cao, an toàn cho thiết bị sử dụng và giá
cả hợp lí.
SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 5


Bài thu hoạch thực tế


GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

- Từ cuộc chiến với pin Trung Quốc, xí nghiệp đã rút ra bài học về chất lượng, giá cả và
định hướng phát triển cho mình.
- Công ty Cổ phần Pin Ac quy Miền Nam luôn hướng tới thỏa mãn yêu cầu của khách
hàng, đồng thời đáp ứng yêu cầu cải tiến thường xuyên của hệ thống quản lý chất lượng vói
các tiêu chí sau:





Đảm bảo cam kết cải tiến liên tục và hiệu quả.



Thị trường nội địa là sống còn, thị trường xuất khẩu là phát triển.

Luôn hướng tới khách hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường, cung cấp
sản phẩm có chất lượng ổn định, giá cả phù hợp.



Liên tục nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hài hòa lợi ích giữa Cổ đông, Người

lao động, Doanh nghiệp, Khách hàng và Cộng đồng.
- Nhờ những nổ lực không ngừng, Pin Con Ó ngày càng lớn mạnh cả về sản lượng và chất
lượng chiếm 70% thị phần nội địa đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước
lân cận như Trung Đông, Brunei….

- Với tôn chỉ " Uy tín và chất lượng " Pinaco đã tập trung các nguồn lực để phát triển hệ
thống quản lý chất lượng theo hướng toàn diện . Năm 2002 Pinaco đã đạt chứng chỉ ISO
9001 : 2000 do tổ chức BVQI (Vương Quốc Anh) chứng nhận. Sản phẩm của công ty được
người tiêu đánh giá cao về chất lượng (Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 11 năm liền) và sự
an toàn khi sử dụng từ nhiều năm.
Bên cạnh đó công ty còn đạt được nhiều danh hiệu do nhà nước phong tặng như:


1986 - 1995 :

-

Huân chương Lao động Hạng Ba, hạng Nhì, và hạng Nhất cho toàn Công ty.

-

Cờ thi đua của Chính phủ tặng đơn vị xuất sắc nhiều năm liền.



1996 - 2005 :

- Huân chương Lao động Hạng Nhất, Huân chương Độc Lập hạng Ba cho XN ắc quy Đồng
Nai
SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 6


Bài thu hoạch thực tế


GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

- Huân chương Lao động Hạng Ba cho XN pin Con Ó, Xí nghiệp ắc quy Sài Gòn
- Cờ thi đua & Bằng khen "Đảng bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền (19951999) của Thành ủy TP.HCM
- Cờ thi đua của Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam.
- Đặc biệt được phong tặng " Đơn vị Anh hùng Lao động" trong thời kỳ đổi mới vào năm
2000 và Huân chương Độc Lập hạng II vào năm 2005..

SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 7


Bài thu hoạch thực tế

GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy

SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 8


Bài thu hoạch thực tế

GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

1.2. Dây chuyền và sơ đồ sản xuất

Sơ đồ cấu tạo pin
Nguyên liệu chính:

• Muội acetylen:
Các chất chứa cacbon như: muội axetylen, graphic được dùng như chất dẫn điện của
cực dương.
Muội axetylen đặc trưng là tinh thể mỏng dùng trong công nghiệp in ấn, cao su.
Muội axetylen không chứa quá 0.1% hơi ẩm nên lượng nước lớn sẽ xảy ra vón cục
nên việc trộn với MnO2 sẽ gặp khó khăn.
Hàm lượng tro trong muội axetylen dưới 0.2%.
Bề mặt của các hạt rất lớn 70-100 m2/g. bề mặt càng lớn thì khả năng tiếp xúc với
MnO2 càng lớn.
Ẩm dung là thông số kỹ thuật của muội, nó cho biết số lượng dung dịch mà muội có
hút vào mình cho đến khi thu được một khối sệt nhất định. ẩm dung là một thông số cực kỳ
quan trọng quyết định chủ yếu lượng chất điện giải chứa trong điện cực dương của pin, nó
giúp quá trình tạo dòng điện không bị hạn chế bởi sự thiếu hụt chất điện giải. trong pin nên
dùng muội axetylen có ẩm dung cao.
Tuy nhiên khi lượng ẩm qúa cao lượng MnO2 sẽ thấp đi và dung lượng bị giảm. Vì
vậy người ta chọn loại muội có ẩm dung tối ưu, một mặt đáp ứng đầy đủ dung dịch, mặt
1.1.1

SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 9


Bài thu hoạch thực tế

GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

khác phải đáp ứng đủ một lượng nhất định hoạt khối trong điện cực dương. Cường độ dòng
điện ngắn mạch phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ muội có trong bột cực dương.
• Kẽm:
Là nguyên liệu làm cực âm của nhiều nguồn điện là kim loại.

d=7100 kg/m3, t0nc=417.4 0C.
Ở trạng thái lạnh kẽm rất giòn.Ở 100-1800C kẽm trở nên mềm dẻo sẽ rất dễ dát
mỏng. to >2000C thì giòn cứng, xuất hiện lớp axit trên bề mặt kẽm ZnCO3,Zn(OH)2.
• NH4Cl:
Tinh thể màu trắng d=1540 kg/m3
NH4Cl loại 1 đạt độ tinh khiết > 99.5%, độ ẩm <1%, Fe<0.003%
Kim loại nặng < 0.005%.
NH4Cl loại 2: độ ẩm < 1.5%, Fe < 0.003%, kim loại nặng < 0.025%.

ZnCl2:
Tồn tại dạng tinh thể rắn màu trắng hay không màu.
Rất dễ hút ẩm và chảy rửa. Do đó, 1mẫu nhỏ có thể bão dưỡng trong môi trường
ẩm, có sự tồn tại của hơi nước trong không khí. Sử dụng rộng rãi trong công nghệ dệt,
luyện kim, đặc biệt trong các phản ứng xúc tác.
• ZnO:
Bột trắng xanh chứa 98% ZnO, 0.02% FeO, 0.7% kim loại nặng khác ít. Tan trong
nước, dễ vón cục khi để ngoài không khí ẩm, nhiệt độ càng cao càng dễ tan. Có vai trò ổn
định pH, phóng điện bảo hộ (phóng điện ngoài để vô hiệu hóa các kim loại nặng.
• MnO2:
Đây là oxit mangan quan trọng nhất.
Tự nhiên thường gặp ở dạng khoáng proliuzit, tinh thể màu thép xám, tán nhỏ
chuyển thành bột đen.
Được điều chế bằng cách cho dung dịch axit HNO 3 loãng với KMnO4 hoặc với
mangan II dạng muối ( ví dụ muối sunfat, dạng bột hay khối màu nâu hay hơi đen, tỷ trọng
khoảng 5), không hòa tan trong nước.
Về các loại MnO2 hiện có trên thị trường thì MnO2 được phân thành 3 loại
MnO2(EMD) điện giải, MnO2 (CMD) hóa học, MnO2 (NMD) thiên nhiên. EMD có giá đắt
hơn CMD và NMD nhưng pin sử dụng nhiều EMD làm nguyên liệu thì chắc chắn có dung
lượng ổn định và các đặc tính khác cao hơn. ở nhà máy hiện đang sử dụng EMD.
EMD được điều chế bằng phương pháp điện phân dung dịch muối MnSO 4. dạng

thù hình của EMD là rất ổn định vì người ta dùng mật độ dòng điện để khống chế độ xốp,
tốc độ kết tinh, điện trở riêng và dạng tinh thể của hạt MnO2.
Là tác nhân oxy hóa rất mạnh. Được sử dụng trong kỹ nghệ pháo hoa, trong tổng
hợp hữu cơ, mặt nạ phòng độc, trong công nghiệp thủy tinh…
1.1.2 Quy trình sản xuất:

Dây chuyền sản xuất:
Dây chuyền sản xuất chung gồm:
• Giai đoạn 1: tạo cực âm.
• Giai đoạn 2: tạo cực dương.
SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 10


Bài thu hoạch thực tế

GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

• Giai đoạn 3: dây chuyền lắp ráp.
Ngoài ra, vì sản phẩm của nhà máy khá đa dạng (pin R6 thường, R6 sắt tây, R03)
nên cũng có sự khác biệt giữa các dây chuyền sản xuất này:
• Dây chuyền sản xuất R6 thường giống R03.
• Dây chuyền sản xuất R6 sắt tây có khác biệt đôi chút so với dây chuyền sản
xuất R6 thường và R03.
a. Tạo cực âm:
Kẽm thỏi dùng cho sản xuất phải thuộc chuẩn µ0 hoặc µ, mỗi thỏi nặng 22-24 kg. Khi
nấu kẽm phần kẽm thải ra ở những khâu khác được tận dụng bằng cách nấu chung với kẽm
thỏi. Kẽm có nhiệt độ nóng chảy khoảng 414.4oC, nhưng để dễ rót vào khuôn kẽm cần phải
gia nhiệt đến 690-700oC. Khi đó kẽm có độ linh động thích hợp và đồng đều thuận lợi cho
các quá trình gia công tiếp theo. Sau đó kẽm nóng chảy được đổ vào khuôn đúc thành dạng

tấm.
Miếng kẽm sau khi đúc ta đem cán qua các cấp tùy loại pin. Vì nếu giảm bề dày quá
gấp sẽ dễ làm gãy trục cán.
Bề dày miếng kẽm sau mỗi cấp cán:
Cấp 1 (mm)

Cấp 2

Cấp 3

Cấp 4

11.5-12

8-8.5

5.5-5.7

3.15-3.25

Tấm kẽm được đưa vào máy dập đồng tiền thủ công, sản phẩm của quá trình này là viên
kẽm dạng đồng tiền để dưa vào máy dập lon.
Trước khi đưa vào dập lon, viên kẽm được cho qua máy chà kẽm để làm bóng viên kẽm,
làm cho viên kẽm trơn nhẵn, dễ dập ion kẽm. Để ion kẽm sau khi dập đạt được các tiêu
chuẩn ngoại quan. Kẽm viên được đánh bóng bằng cách cho vào thùng quay cùng với
grafit, sau đó mang đi tuyển lựa để dập ion kẽm.
Đưa vào máy dập lon, viên kẽm sẽ được nung nóng đến khoảng 100 – 120oC để
mềm ra, dễ dàng dập thành dạng lon theo đường kính quy định tùy vào kích thước chày
dập. Vì đặc tính của kẽm là trong khoảng 80-180 oC thì kẽm trở nên mềm và dẻo, nhưng
nếu nhiệt độ lớn hơn 180 oC thì kẽm trở nên cứng.

Sau đó lon kẽm được dưa vào hệ thống máy cắt, cắt theo độ dài kích thước quy
định, đồng thời công đoạn này cũng nhằm loại đi những lon kẽm hư hỏng, kích thước
không hợp quy cách nhằm chuẩn bị đưa vào hệ thống dây chuyền tự động.
Kẽm rơi vãi trong quá trình đúc kẽm và kẽm dư trong quá trình cát lon sẽ được đưa
trở lại vào lò nấu kẽm để tái chế.

SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 11


Bài thu hoạch thực tế

GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

Quy trình tạo cực âm
b. Tạo cực dương:

Bột cực dương của pin được tạo thành từ 2 thành phần:
 Bột MnO2, ZnO.
 Dung dịch điện giải.
 Dung dịch điện giải:
Thành phần chính gồm có bột ZnCl2, NH4Cl .
Cho các thành phần vào máy khuấy, khuấy trong khoảng 30 – 60 phút cho các bột
tan hoàn toàn, đem đi gia nhiệt (8h 1 ngày), nếu kiểm tra sau 30 ngày không đạt thì ta gia
nhiệt thêm.
Do trong thành phần bột không hoàn toàn nguyên chất, có lẫn các loại tạp chất nên
sau khi khuấy, cho dung dịch hòa tan vào trong bể ngâm, cho 25 miếng kẽm vào bể, ngâm
trong thời gian 1 tháng để loại bỏ các kim loại nặng và các tạp chất trong dung dịch.
 Bột MnO2, ZnO:
SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh

Page 12


Bài thu hoạch thực tế

GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

Khối lượng các thành phần:
MnO2: 150 kg
ZnO: 2 kg
Muội axetylen : 30 kg
Cho bột MnO2, ZnO vào trong máy trộn, đồng thời dùng bơm phun dung dịch điện ly
vào trong máy trộn. Cho máy trộn hoạt động trong khoảng 30 phút, cho bột đã được trộn
qua máy sàng loại bỏ những hạt bột kết dính quá to. Sau đó đưa bột vào các thùng ủ bột.
Sau khoảng thời gian ủ là (24-48h), độ ẩm yêu cầu 29-31%, có thể đưa đi sử dụng.

c. Lắp ráp:

Công đoạn này là để lắp ráp các thành phần của pin lại thành sản phẩm hoàn chỉnh, chủ
yếu dùng dây chuyền tự động làm việc nhưng cần sự giám sát chặt chẽ của công nhân vận
hành do dễ bị kẹt máy, đứng dây chuyền.

SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 13


Bài thu hoạch thực tế

GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý


Dây chuyền lắp ráp R6 thường và R6 vỏ sắt tây
1.3 Công nghệ sản xuất
1.3.1 Lò nấu kẽm:

•Cấu tạo:

SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 14


Bài thu hoạch thực tế

GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

•Nguyên lý hoạt động:
- Kẽm thỏi nguyên liệu nhập hoặc kẽm tái chế được cho vào lò nấu, nung chảy ở
nhiệt độ khoảng 600 – 700oC.
- Khi nhiệt độ đạt khoảng 500oC thì cho NH4Cl vào nhằm tạo xỉ tách các cặn bẩn,
vớt bỏ lớp xỉ nổi lên trên.
- Khi kẽm đã nấu chảy thì múc đổ vào khuôn để đúc kẽm thành dạng tấm.
• Sự cố -khắc phục: Lò đốt bị nứt →
sửa chữa nhanh chóng.
1.3.2 Máy cán kẽm 3 cấp:
• Cấu tạo:
• Nguyên lý hoạt động:
- Motor hoạt động, thông qua hệ thống dây đai, ánh đà, hệ thống truyền động làm
quay 2 trục cán.
- Cho kẽm vào giữa hai trục cán, dưới tác dụng của lực nén, tấm kẽm đang mềm
do còn nóng được cán mỏng.
SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh

Page 15


Bài thu hoạch thực tế
-

GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

Máy cán hoạt động 2 cấp, lần cán sau cho ra tấm kẽm mỏng hơn lần cán trước.
Độ dày của tấm kẽm cán ra có thể khống chế một cách tương đối bằng cách điều
chỉnh khoảng cách giữa hai trục cán. Có thể làm được diều này bằng cách vặn vô
lăng điều khiển khoảng cách trên máy cán.

• Máy dập kẽm đồng tiền:

SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 16


Bài thu hoạch thực tế

GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

• Cấu tạo:
• Nguyên lý hoạt động:
- Motor quay đều qua hệ thống truyền động làm cho chày dập chuyển động lên
xuống.
- Người công nhân đẩy miếng kẽm lien tục từ ngoài vào trong nhịp nhàng theo
tốc độ chuyển động của đầu dập.
• Sự cố -khắc phục:

- Trục truyền động khô dầu bôi làm cho đầu dập chuyển động không nhịp nhàng
khiến viên kẽm biến dạng.
- Người công nhân phải sàng lọc để loại bỏ sản phẩm sai.
Máy dập ion kẽm:
Cấu tạo:

1.3.3


SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 17


Bài thu hoạch thực tế



GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

Nguyên tắc hoạt động:
-

Viên kẽm được cho vào mâm xoay ly tâm, lọt vào đâu trên của cầu gia nhiệt.
Viên kẽm trượt theo cầu gia nhiệt, trên cầu gia nhiệt có hệ thống gia nhiệt viên kẽm
tới khoảng 100 – 120oC để làm mềm viên kẽm, sau đó rơi xuống bàn dập lon.
Viên kẽm từ trên cầu gia nhiệt, theo rãnh rơi xuống vị trí dập. Đầu dập nhờ chuyển
động của motor và hệ thống truyền động, chuyển động từ trên xuống, có tác dụng
như chày dập viên kẽm, cũng với cối dập, làm cho viên kẽm bị dập thành hình dạng
lon kẽm.
Lon kẽm dập xong được bộ phận gạt ra khỏi vị trí chày dập, rơi xuống giỏ

đựng, đồng thời viên kẽm mới rơi xuống vị trí dập.
• Sự cố -khắc phục:
- Máy hoạt động lâu ngày khô dầu chày đập không còn chuyển động nhịp nhàng
nên ion tạo thành có nhiều ngấn trên than ion.
- Gãy chày dập → thay chày dập mới.

1.3.4

Máy cắt ion kẽm:
• Cấu tạo:

SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 18


Bài thu hoạch thực tế

-

-

GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

• Nguyên lý hoạt động:
Ion kẽm được đổ lộn xộn vào mâm xoay, khi mâm xoay thì lon sẽ đi vào các khe
xung quanh các mâm.
Sau đó các ion kẽm qua cơ cấu đổi chiều sẽ được sắp xếp theo đúng 1 chiều nhất
định.
Ion kẽm được xếp vào băng chuyền theo phương nằm ngang theo cùng một
chiều nhất định.

Ion kẽm qua hệ thống dao cắt và được cắt theo kích thước qui định.
• Sự cố -khắc phục:
Lon trên mâm rung thiếu hoặc quá dư, nghẹt lon trên mâm rung, băng chuyền,
bộ phận đổi chiều lon hoạt động chưa triệt để làm lon xuống không đúng chiều

có công nhân kịp thời xử lý tại chỗ, nếu kẹt nhiều thì dừng máy, tháo
gỡ lon bị kẹt.
Cục nam châm điện dây quấn bị lỏng không tạo được độ rung, ion không di
chuyển vào các khe itháo ra quấn lại.
Dao cắt bị mòn, vết cắt không nhẵn, người công nhân phát hiện ion bị lỗi và phải
mài lại dao.

Giai đoạn 2: tạo bột cực dương:
1.3.5 Máy khuấy trộn tạo dịch điện giải:
SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 19


Bài thu hoạch thực tế

GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

• Cấu tạo:

-

1.3.6

• Nguyên lý hoạt động:
Bột ZnCl2, NH4Cl được cho vào với tỉ lệ nhất định với nước qua hệ thống vòi đạt

thể tích nhất định.
Dịch điện giải được khuấy lien tục trong 2h.
Khi muối đã hòa tan hoàn toàn thì người công nhân sẽ mở vòi tháo dung dịch
vào các thùng chứa.
Dịch điện giải được lưu trong khoảng 30 ngày, trong thời gian đó sẽ để miếng
kẽm vào nhằm khử các kim loại nặng.
Khi gần đủ thời gian thì sẽ lấy mẫu kiểm tra xem đã loại được các kim loại nặng
hoàn toàn chưa.
• Phương pháp hóa nghiệm:
Đun mẫu trong khoảng 60 phút, đến nhiệt độ 100-120 oC, đồng thời để một
miếng kẽm tinh khiết vào.
Nếu miếng kẽm còn sáng bong thì dung dịch đó có thể sử dụng được, nếu trên
miếng kẽm có những đốm đen làm miếng kẽm xẫm màu thì tiếp tục xử lý lại.
Xác định nồng độ dịch điện giải nằng tỉ trọng kế vơí tỉ trọng cần đạt được là 1.3.

Máy trộn bột cực dương:
• Cấu tạo:

SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 20


Bài thu hoạch thực tế

GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

• Nguyên lý hoạt động:
- Tra dầu mỡ vào các ổ bạc đạn, đóng cầu giao điện, làm quay motor và được đai
chuyền động làm bánh đai quay, qua hộp giảm tốc, tại đây tốc độ quay giảm
xuống và được truyền đến trục, trục được gắn với thùng, trục quay làm thùng

quay theo.
- Bột nguyên liệu được đưa vào theo cửa tháo liệu (8) theo một tỉ lệ nhất định,bột
nguyên liệu trộn khô trong thùng khoảng 25 phút sau đó bơm dịch từ thùng chứa
(11) vào dưới dạng phun sương với lượng nhất định để bột không bị khô hoặc
ướt quá, trộn khoảng 5 phút sau đó tháo qua cửa vào máng chứa bột rồi đem đi
sàng rung làm cho bột tươi xốp kích cỡ đều tránh vón cục khi ủ, sau đó bột được
đem lưu.
• Nguyên lý vận hành:
- Trang bị bảo hộ lao động đầy đủ.
- Trước khi mở máy tra dầu mở đầy đủ, không được dùng vật cứng để nạo vét
thùng.
- Khi tháo liệu phải ngắt điện.
- Bec phun phải tháo ra khỏi thùng, dùng nước rửa sạch bột bám bên ngoài.
• Sự cố-khắc phục:
- Vòi phun sương bị thủng do ăn mòn hóa học →
phải kiểm tra thường xuyên.
- Dây đai bị hỏng do lâu ngày sử dụng.
- Ổ bạc đạn bị mòn do ma sát →công nhân phải định kì kiểm tra và thay mới.
Giai đoạn 3: giai đoạn lắp ráp.
QUY TRÌNH SẢN XUẤT PIN R6
1.3.7 Máy xếp ion:
SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 21


Bài thu hoạch thực tế

-

-


GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

• Cấu tạo:
Mâm quay ly tâm.
Băng xếp ion.
Bộ phận đảo chiều ion.
• Nguyên lý hoạt động:
Lon sau khi được cắt, cho vào mâm quay ly tâm sang hệ thống xếp ion theo
phương nằm ngang.
Hệ thống này bắt đầu xếp ion theo một chiều duy nhất sao cho đáy ion hướng về
phía người vận hành.
Lon sau khi được xếp ở trạng thái nằm ngang cùng chiều sẽ đi vào máy quấn
giấy.
• Sự cố-khắc phục:
Ion dài không đúng kích thước, lon có khuyết tật sẽ làm dây chuyền dừng lại →
ngưng máy hoạt động loại ion bị lỗi ra.

1.3.8

Máy quấn giấy tẩm hồ:
• Cấu tạo:
- 3 cuộn giấy tẩm hồ.
- Ống cuộn tròn bằng thiếc( rulo).
- Hai càng kẹp giấy.
- Hệ thống dao cắt.
• Nguyên lý hoạt động:
- Máy có 3 trục quay chứa 3 cuộn giấy tẩm hồ, nhờ hệ thống kéo đẩy liên tục, giấy
được đưa vào ống cuộn tròn bằng thiếc (rulo) để cuộn tròn giấy theo đúng kích
thước (bằng đường kính trong của ion).

- Hai càng kẹp giấy đưa vào ion, hệ thống dao cắt hạ xuống và cắt giấy theo đúng
quy định sẵn, đồng thời có một hệ thống đẩy phần giấy thừa ra ngoài vào nằm
hết trong lon.
- Lon được đưa xuống theo thanh truyền động để đi xuống máy lắp chén đáy dưới.
• Sự cố-khắc phục:
- Dao bị mòn không cắt đúng kích thước, cắt không được giấy, mẫu cắt xấu →
người công nhân phải kiểm tra mẫu thường xuyên mài dao.
- Càng kẹp không kẹp được giấy → công nhân phải kiểm tra dầu mỡ định kì.
- Lúc vận hành giấy có thể bị đứt phải nối giấy.

1.3.9

Máy lắp chén đáy dưới:
• Cấu tạo:
- Trục quay chứa cuộn giấy.
Phía dưới có một trục quay chứa cuộn giấy để làm chén đáy.
Phía trên có một trục quay chứa cuộn giấy đã được cắt.
- Hệ thống dao cắt gồm 3 lưỡi cắt : lưỡi cắt cấu tạo gồm hai trục lồng vào nhau:
bên ngoài là trục cắt ,bên trong là trục đẩy có tác dụng đẩy giấy xuống đáy ion.

SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 22


Bài thu hoạch thực tế
-

GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

3 trục nén.

• Nguyên lý hoạt động:
Ion đi vào theo phương thẳng đứng.
Nhờ cơ chế ròng rọc nằm ngang, giấy được đưa qua hệ thống dao cắt chén đáy
nâng lên hạ xuống rất đồng đều, cắt giấy theo kích thước quy định sẵn.
Sau đó các ion đi qua hệ thống 3 trục nén, nén chặt chén đáy xuống.
• Sự cố-khắc phục:
Trục cắt mòn, chén đáy đưa vào bị lệch phải quan sát thường xuyên loại bỏ sản
phẩm sai, mài trục cắt.
Giấy bị rách, ngừng máy, gắn giấy lại.

1.3.10 Máy nhồi bột:

• Cấu tạo:
- Thùng- máng chứa bột.
- Hệ thống ống rỗng chứa bột.
- Trục nén bột: trục nén có các bulon có tác dụng điều chỉnh độ nhấn của trục,
càng xiết chặt thì độ nhấn càng sâu, lượng bột đưa vào cang nhiều (m=11.4 g đến
11.7 g).
- Hệ thống kéo đẩy ion.
• Nguyên lý hoạt động:
- Bột cực dương đã pha chế đạt đúng yêu cầu về độ ẩm, độ pH được đưa vào
thùng bột. Băng tải nằm dưới đáy thùng kéo bột xuống máng.
- Trục nén bột rơi từ máng chứa bột xuống 3 ống thẳng đứng. Ống được nối với 3
ống nằm ngang thông ra ngoài.
- Bên ngoài có một hệ thống kéo đẩy, đẩy ion vào 3 ống để bơm bột cực dương
theo lượng xác định.
- Ion được kéo trở lại theo phương nằm ngang rồi chuyển dần theo phương thẳng
đứng di sang máy nhồi chén giấy trên.
• Sự cố-khắc phục:
- Ion nhảy.

- Ion bị móp.
- Lượng bột đưa vào sai.
Do đó công nhân phải kiểm tra mẫu chỉnh bulon.
1.3.11 Máy lắp chén giấy trên:
• Cấu tạo:
- Gần giống máy nhồi chén đáy dưới, có thêm 3 trục cắt vòng tròn nhỏ ở giữa
chén đáy.
• Nguyên lý hoạt động:
- Tương tự máy lắp chén đáy dưới.
• Sự cố-khắc phục:
- Dao cắt không đứt.
SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 23


Bài thu hoạch thực tế
-

GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

Bột cực dương cho vào quá nhiều làm chén bị trồi lên, do vậy người công nhân
phải thường xuyên quan sát phát hiện sản phẩm sai.

1.3.12 Máy nhồi cọc than:

• Cấu tạo:
2 thùng nhựa hình tam giác chứa cọc than.
Hệ thống trục quay răng cưa, chuyển trục quay xuống băng tải.
Có 2 trục đẩy cọc than vào ion.
• Nguyên lý hoạt động:

- Cọc than được cho vào 2 thùng nhựa hình tam giác ngược phía dưới có hệ thống
trục quay răng cưa để đưa cọc than từ thùng xuống máng.
- Đến cuối máng, có 2 cọc sắt theo hệ thống kéo đẩy liên tục đẩy cọc than vào ion.
Mỗi lần cọc sắt đẩy vào thì trục đẩy lại nâng lên đẩy bánh răng quay làm than từ
thùng xuống máng.
- Ion đã được nhồi cọc theo máng qua băng truyền vào máy lăn xi.
• Sự cố-khắc phục:
- Cọc than bị gãy, xéo làm đứng máy.
- Ion nhảy.
- Cọc than bị thiếu ở băng tải.
Người công nhân quan sát phát hiện sản phẩm sai để thóa bỏ.
1.3.13 Máy lăn xi:
• Cấu tạo:
- Bánh răng.
- Trục nén cọc than.
- Thùng đựng xi.
• Nguyên lý hoạt động:
- Ion theo phương nằm ngang chuyển dần thành thẳng đứng theo trục quay vào
bánh răng, đi qua 3 trục nén cọc than lại.
- Sau đó 3 trục quay làm lon xoay tròn giúp ống phun xi hạ xuống phun đều quanh
cọc than và miệng ion. Mỗi lần ống phun xi hạ xuống thì các cọc lại nén xuống
để bơm xi từ thùng đựng vào ống.
- Xi được nạp theo định kì.
• Sự cố-khắc phục:
- Xi lẫn tạp chất, cát làm nghẽn ống, công nhân phải lấy ra lau sạch.
- Thiếu xi, người công nhân phải đứng máy phát hiện phải bổ sung thủ công.
1.3.14 Máy đậy nắp tổ hợp:
• Cấu tạo:
- Mâm xoay ly tâm.
- 3 băng chuyền nắp.

- 3 trục nén nắp.
• Nguyên lý hoạt động
Nắp tổ hợp (nhựa và thiếc) được đưa vào mâm xoay ly tâm, có độ
-

SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 24


Bài thu hoạch thực tế

GVHD: PGS.TS.Võ Văn Tân – Th.S Ngô Duy Ý

rung nhất định được sắp xếp đúng chiều theo 3 rãnh (đầu thiếc quay ra ngoài).
Nắp kép khi rời khỏi rãnh được đẩy về phía ion kẽm, đồng thời 3 trục
hạ xuống nén nép chặt vào pin.
Pin được đi ra theo phương thẳng đứng theo máng chuyền chuyển dần
sang phương nằm ngang qua băng chuyền đi vào máy viền đầu pin.
• Sự cố-khắc phục:
Nắp không đúng kích thước, dẫn đến nắp bị lệch khỏi ion kẽm. Pin
nhảy –ion kẽm chưa được đậy nắp.
- Người công nhân quan sát, phát hiện và tháo sản phẩm sai.
1.3.15 Máy viền đầu pin:

• Cấu tạo:
3 trục quay tốc độ lớn với đầu viền.
Hệ thống bánh răng để vận chuyển pin.
• Nguyên lý hoạt động:
Mỗi lần trục hạ xuống thì 1 thanh đẩy có đầu bằng cao su (nằm theo
chiều ngang) đẩy pin vào đầu viền.

• Sự cố-khắc phục:
- Đầu cao su bị mòn không đẩy pin lên được nên không viền được pin.
1.3.16 Máy tạo ngấn:
• Mục đích: Có tác dụng gắn chặt mũ đồng bên trong.
• Cấu tạo:
- Hệ thống bánh răng vận chuyển pin.
- Trục quay tạo ngấn.
• Nguyên tắc hoạt động:
Lon nằm trên mâm xoay, bên ngoài mâm xoay có một trục quay tạo ngấn, khi
mâm xoay quay, lon bị tỳ chặt vào trục tạo ngấn, làm xuất hiện trên thân lon rãnh
lõm, chính là ngấn của pin.
• Sự cố:
- Ngấn không rõ, hay bị xấu, phải lấy ra tạo ngấn lại.
1.3.17 Máy chà đáy- đo Vol,ampe:
• Mục đích:
- Chà đáy có tác dụng tăng độ tiếp xúc giữa đáy pin và đầu dò pin Vol-ampe.
- Đối với pin top vàng thì không lắp đáy giả nên việc chà đáy giúp sản phẩm
đẹp hơn.
- Đo Vol, ampe nếu pin đạt đúng tiêu chuẩn thì tiếp tục qua dây chuyền lắp nhãn
top, nếu sai lệch thì sẽ bị đẩy khỏi dây chuyền. Pin bị đẩy khỏi dây chuyền có thể
kiểm tra lại V, A hoặc chuyển sang đóng tóp vàng.
• Cấu tạo:
- Hệ thống bánh răng vận chuyển pin.
- Trục quay bọc vỏ cước.
-

SVTH: Tống Ngọc Trâm Anh
Page 25



×