Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA CẦN PHẢI GẮN VỚI BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ



MÔN HỌC: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

TIỂU LUẬN

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA CẦN PHẢI GẮN
VỚI BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2018
1


ĐIỂM SỐ

TIÊU CHÍ

NỘI DUNG

BỐ CỤC

TRÌNH BÀY TỔNG

ĐIỂM

NHẬN XÉT
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................


......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Ký tên


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ


DANH MỤC VIẾT TẮT

BVMT: Bảo vệ môi trường
CNH: Công nghiệp hóa
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
TP: Thành phố
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .................................................. 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 3
6. Kết cấu của đề tài ....................................................................................... 3
Chương 1 MỘT SỐ NHẬN THỨC VỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ
MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI .................................. 4
1.1. Một số nhận thức về tài nguyên, môi trường............................................ 4
1.1.1. Khái niệm và phân loại tài nguyên ....................................................... 4
1.1.2. Khái niệm và phân loại môi trường ...................................................... 5
1.2. Mục tiêu, quan điểm của công nghiệp hóa – hiện đại hóa Đảng Cộng sản
Việt Nam thời kì đổi mới................................................................................ 6
1.2.1. Mục tiêu của CNH – HĐH.................................................................... 6
1.2.2. Quan điểm của CNH – HĐH ................................................................ 6
Chương 2 CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA CẦN PHẢI GẮN VỚI
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG ................................................... 10
2.1. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa có những tác động tiêu cực tới tài
nguyên, môi trường ...................................................................................... 10
2.1.1. Cạn kiệt tài nguyên ............................................................................. 10
2.1.2. Ô nhiễm môi trường ........................................................................... 11
2.2. Bảo vệ tài nguyên, môi trường là bảo vệ điều kiện sống và hoạt động kinh
tế lâu dài của con người................................................................................ 14
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................... 16
3.1. Một số giải pháp về bảo vệ tài nguyên ................................................... 16
3.2. Một số giải pháp về bảo vệ môi trường .................................................. 16


3.3. Nhận thức bản thân về quan điểm của đảng về công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ............................................................................................................... 21

3.3.1. Nhận định về tính đúng đắn của quan điểm ........................................ 21
3.3.2. Trách nhiệm của thanh niên, sinh viên trong sự nghiệp công nghiệp
hóa-hiện đại hóa .......................................................................................... 22
KẾT LUẬN .................................................................................................. 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 26


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng Cộng sản Việt nam cho rằng hiện nay công nghiệp hóa, hiện đại hóa
chính là con đường đẩy nhanh tốc độ phát triển nhanh lực lượng sản xuất trong
suốt thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là cơ sở để cải biến thành công xã hội
cũ thành xã hội mới, đem đến sự giàu có, ấm no, tự do, hạnh phúc, dân chủ,
công bằng, văn minh cho mọi công dân Việt Nam.
Từ Đại hội Đảng lần thứ III, Đảng ta luôn coi công nghiệp hóa (CNH) là
nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội (CNXH).
Đảng ta xác định thực chất của CNH xã hội chủ nghĩa là “Quyết tâm thực hiện
cách mạng kỹ thuật, thực hiện phân công mới về lao động xã hội là quá trình
tích lũy xã hội chủ nghĩa để không ngừng thực hiện tái sản xuất mở rộng”. Quan
điểm này tiếp tục được các kỳ Đại hội Đảng tiếp theo củng cố và mở rộng.
CNH là một giai đoạn tất yếu của mỗi quốc gia. Đối với nước ta, từ một nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu, muốn tiến lên CNXH, nhất thiết phải trải qua CNH.
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) giúp phát triển lực lượng sản
xuất, tăng năng suất lao động. Đây là thời kì tạo tiền đề vật chất để không ngừng
củng cố và tăng cường vai trò của kinh tế nhà nước trong điều tiết sản xuất và
dẫn dắt thị trường. Đồng thời, CNH-HĐH là động lực phát triển kinh tế-xã hội,
tạo điều kiện tăng cường củng cố an ninh-quốc phòng và là tiền đề cho việc xây
dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ sức tham gia một cách có hiệu quả vào
sự phân công và hợp tác quốc tế.
Tuy nhiên trong thời kỳ kinh tế hội nhập như hiện nay, đất nước đang đứng

trước những khó khăn, thách thức và cả cơ hội lớn để phát triển. Song song với
quá trình CNH-HĐH, chúng ta đang phải chịu những áp lực về thay đổi cấu trúc
và mô hình phát triển do sự cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường ngày càng
1


lộ rõ. Do đó, các mối quan tâm về môi trường cần được lồng ghép ngay từ quá
trình ra các quyết định về phát triến kinh tế và xã hội. Có nghĩa là, cần cụ thể
hóa nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thân thiện với môi trường.
Xuất phát từ những lý do trên, nhóm chúng em đã thực hiện bài luận với đề tài
“Công nghiệp hóa – hiện đại hóa cần phải gắn với bảo vệ tài nguyên, môi
trường”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Giúp công dân Việt Nam thấy được tầm quan trọng của CNH – HĐH đất
nước.
Nâng cao nhận thức và hành động, tổ chức triển khai các hoạt động bảo vệ
môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH, gắn với phát triển kinh tế tri
thức.
Yêu cầu nghiên cứu
Phân tích và làm sáng tỏ mục tiêu, quan điểm CNH – HĐH của Đảng Cộng
sản Việt Nam thời kỳ đổi mới.
Làm sáng tỏ quan điểm CNH – HĐH phải đi đôi với bảo vệ tài nguyên, môi
trường.
Đưa ra một số giải pháp nhằm bảo vệ tài nguyên, môi trường trong quá trình
CNH – HĐH ở nước ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: nghiên cứu quan điểm của Đảng về quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Phạm vi: ở Việt Nam thời kỳ đổi mới.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận:
2


Quan điểm của Mác Lê-nin về CNH – HĐH.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNH – HĐH đất nước.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích – tổng hợp: để rút ra những vấn đề liên quan đến đề
tài.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các tư liệu trên internet.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Góp phần giúp sinh viên nhận thức được vai trò của quá trình CNH – HĐH
đất nước.
Nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên, môi trường trong thời kỳ tăng
trưởng kinh tế.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, tiểu luận được
chia làm 3 chương.
Chương 1: Một số nhận thức về tài nguyên, môi trường và mục tiêu, quan
điểm công nghiệp hóa – hiện đại hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam thời kì đổi
mới
Chương 2: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa cần phải gắn với bảo vệ tài
nguyên, môi trường
Chương 3: Một số giải pháp nhằm bảo vệ tài nguyên, môi trường trong quá
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.

3



Chương 1
MỘT SỐ NHẬN THỨC VỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ MỤC
TIÊU, QUAN ĐIỂM CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1.1. Một số nhận thức về tài nguyên, môi trường
1.1.1. Khái niệm và phân loại tài nguyên
"Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo ra của
cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người".
Tài nguyên là đối tượng sản xuất của con người. Xã hội loài người càng phát
triển, số loại hình tài nguyên và số lượng mỗi loại tài nguyên được con người
khai thác ngày càng tăng.
Người ta phân loại tài nguyên như sau:
Theo quan hệ với con người: Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên xã hội.
Theo phương thức và khả năng tái tạo: Tài nguyên tái tạo, tài nguyên không
tái tạo.
Theo bản chất tự nhiên: Tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài
nguyên biển, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên năng lượng, tài nguyên khí hậu
cảnh quan, di sản văn hoá kiến trúc, tri thức khoa học và thông tin.
Tài nguyên thiên nhiên được chia thành ba loại: tài nguyên tái tạo, tài nguyên
không tái tạo và tài nguyên năng lượng vĩnh cửu:
Tài nguyên tái tạo (nước ngọt, đất, sinh vật v.v...) là tài nguyên có thể tự duy
trì hoặc tự bổ sung một cách liên tục khi được quản lý một cách hợp lý. Tuy
nhiên, nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên tái tạo có thể bị suy thoái không thể
tái tạo được. Ví dụ: tài nguyên nước có thể bị ô nhiễm, tài nguyên đất có thể bị
mặn hoá, bạc màu, xói mòn v.v...
Tài nguyên không tái tạo: là loại tài nguyên tồn tại hữu hạn, sẽ mất đi hoặc
biến đổi sau quá trình sử dụng. Ví dụ như tài nguyên khoáng sản của một mỏ có
thể cạn kiệt sau khi khai thác. Tài nguyên gen di truyền có thể mất đi cùng với
sự tiêu diệt của các loài sinh vật quý hiếm.
4



Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu (Năng lượng mặt trời, gió, sóng, thủy triều)
được nghiên cứu sử dụng ngày một nhiều, thay thế dần các nguồn năng lượng
đang dần bị cạn kiệt và hạn chế ô nhiễm môi trường. [5]
1.1.2. Khái niệm và phân loại môi trường
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ
Môi trường của Việt Nam).
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học,
sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động
của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực
vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng
nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên
khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất
thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm
phong phú.
Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những
luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên
Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc,
gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã hội
định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức
mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác
với các sinh vật khác.
Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất
cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống,
như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo...
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết

cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí,
đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
5


Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao
gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống
con người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè,
nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, tổ chức
xã hội như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những
quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi
hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư, quy
định.
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống
và phát triển.
1.2. Mục tiêu, quan điểm của công nghiệp hóa – hiện đại hóa Đảng Cộng
sản Việt Nam thời kì đổi mới
1.2.1. Mục tiêu của CNH – HĐH
Mục tiêu cơ bản là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh
thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh.
Đại hội X xác định mục tiêu cụ thể hiện nay là đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
1.2.2. Quan điểm của CNH – HĐH
Những quan điểm cơ bản của Đảng về CNH – HĐH thời kỳ đổi mới:
Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại

hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
6


Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa:
Đại hội Đảng lần thứ X cho rằng: “ Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến
nhảy vọt và những đột phá lớn.” [1; tr.125]. Kinh tế tri thức có vai trò nổi bật
trong phát triển lực lượng sản xuất, cách mạng khoa học công nghệ tác động sâu
rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, xu thế và tác động toàn cầu hóa tạo
cơ hội và cũng là thách thức đối với đất nước. Trong bối cảnh đó, nước ta phải
tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn, lựa chọn con đường kết hợp công
nghiệp hóa với hiện đại hóa.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức:
Đại hội Đảng lần thứ X cho rằng ta tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
khi nền kinh tế tri thức đã phát triển, vì vậy không cần trải qua các bước tuần tự
mà phải tranh thủ lợi thế của các nước đi sau để đẩy mạnh công nghiệp hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền
kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (CEO) “Kinh tế tri thức là nền
kinh tế trong đó sự sản sinh ra, sự phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết
định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc
sống.” [1; tr.126].
Trong nền kinh tế tri thức, những ngành dựa vào nhiều tri thức, dựa vào các
thành tựu mới của khoa học, công nghệ có tác động to lớn đến sự phát triển nói
chung như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới; các ngành
kinh tế truyền thống như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ được ứng dụng
khoa học, công nghệ cao.
Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế
7



Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều thành phần
kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa không chỉ là công việc của Nhà nước mà
là sự nghiệp của toàn dân trong đó kinh tế Nhà nước là chủ đạo.
Phương thức phân bố các nguồn lực để công nghiệp hóa, hiện đại hóa được
thực hiện bằng cơ chế thị trường. Trong đó ưu tiên những ngành, lĩnh vực có
hiệu quả cao.
Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ
các sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, sức cạnh tranh cao, thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến
của thế giới.
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát triển kinh tế và đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững
Trong năm yếu tố chủ yếu để tăng trưởng kinh tế: vốn, khoa học và công
nghệ, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước thì con
người là yếu tố quyết định. Lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học
quản lý và đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để nguồn lực đáp ứng yêu cầu, cần đặc
biệt chú ý đến phát triển giáo dục, đào tạo.
Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
Muốn đẩy nhanh qúa trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức thì phát triển khoa học công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc.
Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát
8



triển công nghệ nội sinh. Khoa học và công nghệ cùng với giáo dục đào tạo
được xem là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tang trưởng kinh tế đi đôi
với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn
đa dạng sinh học.
Mục tiêu của công nghiệp hóa và của tăng trưởng kinh tế là vì con người, vì
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Bảo vệ môi trường và bảo tồn sự đa dạng sinh học chính là bảo vệ điều kiện
sống của con người và cũng là nội dung của sự phát triển bền vững.

9


Chương 2
CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA CẦN PHẢI GẮN VỚI BẢO VỆ
TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG
2.1. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa có những tác động tiêu cực tới tài
nguyên, môi trường
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nền
kinh tế đang trên đà đi lên phát triển một cách mạnh mẽ. Hàng trăm khu công
nghiệp mới nổi lên, nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục, trên con
đường đi lên, chúng ta đã đạt được rất nhiều thành công. Tăng trưởng GDP luôn
đạt ở mức cao so với thế giới, nhiều hệ thống đường xá được xây dựng, nhiều
khu đô thị, nhà cao tầng mọc lên. Đời sống của người dân dần dần được cải
thiện. Tuy nhiên, song song với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa chính là
có những tác động hết sức tiêu cực tới tài nguyên và môi trường.
2.1.1. Cạn kiệt tài nguyên
Do sự gia tăng dân số và nhu cầu đòi hỏi không giới hạn của con người đã sử
dụng tài nguyên một cách bừa bãi, lãng phí và những nguồn tài nguyên đã bị

tiêu thụ một cách mất cân đối giữa sự phát triển và công nghiệp hoá của thế giới.
Tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt do khai thác quá mức.
Cụ thể như là:
Tài nguyên rừng đang bị thu hẹp theo từng ngày, diện tích rừng tự nhiên che
phủ giảm dần do khai thác trái phép, đất rừng bị chuyển qua đất nông công
nghiệp, các loài sinh vật quý hiếm thì đứng trước nguy cơ tuyệt chủng rất cao
(Theo thống kê thì ở Việt Nam có khoảng 100 loài thực vật và gần 100 loài động
vật đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng).

10


Tài nguyên khoáng sản đang dần cạn kiệt sau việc khai thác quá mức và sử
dụng lãng phí.
Tài nguyên đất thì cũng đang gặp rất nhiều khó khăn như đất nông nghiệp
đang bị chuyển dần qua đất phục vụ cho công nghiệp và dịch vụ, đất bị nhiễm
mặn, bị sa mạc hóa ngày một tăng.
2.1.2. Ô nhiễm môi trường
Tác động:
Ô nhiễm không khí (do khí thải, bụi từ các phương tiện giao thông, các khu
công nghiệp).
Ô nhiễm nguồn nước (do chất thải từ cá khu đô thị, các khu công nghiệp
không được xử lý mà thải trực tiếp vào hệ thống kênh ngòi).
Tình trạng ô nhiễm nguồn nước là vấn đề nghiêm trọng nhất đối với tài
nguyên nước của chúng ta và theo dự báo đến năm 2025, 2/3 người trên thế giới
có thể sẽ phải sống trong những vùng thiếu nước trầm trọng.
Ô nhiễm đất (Do chất thải công nghiệp không qua xử lí thải trực thiếp lên
mặt đất hoặc chôn lấp rác thải sinh hoạt).
Với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nghiệp, đô thị hóa gia
tăng như hiện nay thì không chỉ diện tích đất canh tác bị thu hẹp mà chất lượng

đất ngày càng bị suy thoái.
Hệ quả
Thay đổi khí hậu
Các tác động của biến đổi khí hậu, như nước biển dâng, lũ lụt, hạn hán, xâm
nhập mặn, thời tiết cực đoan,... đang hiện hữu ngày càng nhiều hơn, rõ rệt hơn,

11


thu hẹp diện tích đất canh tác nông nghiệp, gây thiệt hại cho quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo của nước ta.
Theo một dự báo, đến năm 2100, Việt Nam sẽ mất khoảng 10% GDP do hậu
quả của biến đổi khí hậu.
Chất lượng môi trường sống và làm việc của con người bị giảm sút nghiêm
trọng.
Gây ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế nước nhà.
Một số vụ ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng lớn đến môi trường trong
những năm gần đây:
Vụ gây ô nhiễm môi trường biển do công ty Formosa “lộ ra” từ hiện tượng
các chết ngày 6-4-2016 trên vùng biển cảng Vũng Áng thuộc địa phận thị xã Kỳ
Anh, Hà Tĩnh.
Hiện tượng thủy sản chết lan trên diện rộng, bắt đầu từ vùng ven biển Hà
Tĩnh, lan tiếp dọc ven biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế.
Sự cố này đã gây thiệt hại nặng nề về kinh tế, xã hội và môi trưởng, trong đó
chịu ảnh hưởng nặng nhất là ngành thủy sản, tiếp đến là hoạt động kinh doanh,
dịch vụ, du lịch và đời sống sinh hoạt của ngư dân.
Nguyên nhân gây ra sự cố môi trường làm hải sản chết hàng loạt tại ven biển
bốn tỉnh miền Trung được xác định do công ty Formosa gây ra trong quá trình
vận hành thử nghiệm tổ hợp nhà máy, đã có những vi phạm và để xảy ra sự cố,
dẫn tới nước thải có chứa độc tố phenol, xyanua chưa được xử lý đạt chuẩn xả ra

môi trường.
Công ty Formosa đã nhận trách nhiệm, xin lỗi Chính phủ, nhân dân và bồi
thường 500 triệu USD.

12


Vụ gây ô nhiễm môi trường trên sông Bưởi (Thanh Hóa) xảy ra từ tháng 3 và
4-2016 do nhà máy mía đường Hòa Bình (Hòa Bình) ở thượng nguồn sông Bưởi
xả nước thải chưa qua xử lý ra môi trường, gây ô nhiễm hạ lưu sông Bưởi, làm
cá sông và cá nuôi lồng bè chết hàng loạt ở huyện Thạch Thành (Thanh Hóa).
Nước thải của nhà máy đã làm nước sông Bưởi ô nhiễm, đổi màu đục, nổi
bọt và bốc mùi hôi thối. Nguồn nước sông ô nhiễm đã đe dọa đến nguồn nước
sinh hoạt của người dân 15 xã huyện Thạch Thành (Thanh Hóa). Nhà máy mía
đường Hòa Bình cũng đã nhận trách nhiệm và bồi thường 1,4 tỉ đồng cho người
dân khu vực chịu thiệt hại.
Vụ gây ô nhiễm bước sông Cẩm Đàn, Sơn Động (Bắc Giang) được xác định
do nước thải trong quá trình tuyển luyện khoáng sản có chứa bùn thải và nhiều
chất độc của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản Á Cường chưa được xử lý,
xả trực tiếp ra sông.
Tháng 7-2016 Bộ TN-MT đã thanh tra toàn diện và yêu cầu UBND tỉnh Bắc
Giang xử lý các vi phạm của công ty Á Cường, áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt
động, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép xả nước thải, buộc công
ty thực hiện đầy đủ các yêu cầu, quy định về bảo vệ môi trường.
Vụ gây ô nhiềm sông Thị Vải (Bà Rịa-Vũng Tàu) từ năm 1994 đến 2008 bởi
công ty Vedan. Năm 1994, ngay sau khi đi vào hoạt động chính thức (vào thời
điểm đó trên lưu vực sông Thị Vải có rất ít cơ sở công nghiệp hoạt động), Công
ty Vedan đã thải chất thải gây ô nhiễm môi trường sông Thị Vải làm thủy sản
chết hàng loạt.
Theo phát hiện của Đoàn Thanh tra và Cục Cảnh sát môi trường vào lúc

17h30 ngày 6/9/2008, công ty đã bơm xả trực tiếp dịch thải sau lên men bột ngọt
Lysin và từ bể chứa bán âm dung tích 6.000 - 7.000 m3 và bồn chứa 15.000 m3
13


theo hệ thống đường ống (có đoạn chôn ngầm, có đoạn đi trên bề mặt đất) ra cầu
cảng số 2.
Qua những sai phạm có tính hệ thống của Công ty Vedan từ năm 1994 - 2008
và những dữ liệu thống kê xả thải ở trên, có thể khẳng định rằng, chất thải của
Công ty Vedan (đặc biệt là dịch thải sau lên men) là nguồn gây ô nhiễm chính
đối với sông Thị Vải. Vedan phải chấp nhận đền bù toàn bộ thiệt hại cùng với
việc khắc phục toàn bộ những sự cố đã xảy ra, đầu tư những trang thiết bị hợp
chuẩn để bảo vệ và gìn giữ môi trường. Cũng trong khoảng thời gian đó, hàng
nghìn người dân ở 3 tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và TP Hồ Chí Minh
cùng dòng sông Thị Vải “oằn mình kêu khóc” bởi mức độ ô nhiễm trầm trọng
do các nhà máy và khu công nghiệp hai bên bờ gây ra, hơn chục kilomet không
loài sinh vật nào có thể tồn tại.
Sự đồng hành của công luận lẫn người dân cả nước dựa trên hệ thống luật
pháp chặt chẽ sẽ tạo nên sức mạnh mang tính cảnh báo, răn đe, giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường đối với bất kỳ nhà đầu tư, sản xuất nào cố tình không thực
hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường. Cần thiết xây dựng danh mục các ngành
nghề cấm hoặc hạn chế đầu tư. Doanh nghiệp hủy hoại môi trường sẽ bị cấm
hoạt động. Từ bài học của Vedan, mỗi doanh nghiệp phải xem lại việc phát triển
kinh tế phải đi kèm trách nhiệm xã hội, từng bước hoàn thiện theo hướng xanh,
sạch, bảo vệ môi trường vì lợi ích cộng đồng. Có vậy, doanh nghiệp mới tạo
dựng được hình ảnh tốt đẹp trong lòng người tiêu dùng và sản phẩm của họ mới
khẳng định thương hiệu bền vững.
2.2. Bảo vệ tài nguyên, môi trường là bảo vệ điều kiện sống và hoạt động
kinh tế lâu dài của con người
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người. Nếu

môi trường sống bị hủy hoại thì loài người có nguy cơ bị hủy diệt. Cuộc sống
của con người luôn gắn bó mật thiết với môi trường:
14


Môi trường tạo không gian sinh sống cho con người.
Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho sự sống và hoạt
động sản xuất của con người bao gồm cả hoạt động sản xuất vật chất và tinh
thần của con người.
Môi trường và tài nguyên thiên nhiên tạo cho con người phương tiện để sinh
hoạt, phát triển trí tuệ, đạo đức, tinh thần.
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
Môi trường là nơi chứa đựng, hấp thụ và trung hòa các chất thải ra từ quá
trình sinh sống và sản xuất của con người.
Bảo vệ môi trường là biểu hiện của nếp sống văn hoá, đạo đức, là tiêu chí
quan trọng của xã hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên,
sống hài hoà với tự nhiên của cha ông chúng ta.
Nếu môi trường sống bị hủy hoại thì loài người có nguy cơ bị hủy diệt.
Do vậy việc bảo vệ môi trường vừa là một mục tiêu, vừa là một trong những
nội dung cơ bản của sự phát triển bền vững.

15


Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, MÔI
TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Những thập niên gần đây, các nước và nhiều tổ chức quốc tế rất quan tâm
đến phát triển bền vững, trong đó chú trọng đến các thành phần cơ bản của phát
triển bền vững là: Môi trường bền vững, xã hội bền vững và kinh tế bền vững.
Sở dĩ quốc tế quan tâm đến vấn đề môi trường trong sự phát triển bền vững, vì
vấn đề này ngày càng đe dọa một cách hiện hữu đến xã hội của từng nước cũng
như ở phạm vi toàn cầu.
3.1. Một số giải pháp về bảo vệ tài nguyên
Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia nhất là các tài nguyên đất nước
khoáng sản và đừng ngăn chặn các hành vi hủy hoại môi và gây ô nhiễm môi
trường tích cực phục hồi môi trường và các hệ sinh thái bị phá hủy tiếp tục .
Tăng cường giáo dục tri thức, áp dụng công nghệ khai thác tài nguyên hiện
đại để có thể khai thác và tận dụng triệt để nguồn tài nguyên, không hoang phí
hư hao quá nhiều. Khai thác hoạch định, giúp tài nguyên có thể tái tạo và không
mất cân bằng sinh thái.
Phủ xanh đất trống đồi núi trọc từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu
dự báo khí tượng thủy văn chủ động phòng chống thiên tai tìm kiếm cứu nạn.
Xử lý tốt mối quan hệ giữa gia tăng dân số phát triển kinh tế và đô thị hóa
với bảo vệ môi trường đảm bảo phát triển bền vững.
Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ tài nguyên môi trường và quản lý tài
nguyên thiên nhiên chú ý lĩnh vực.
3.2. Một số giải pháp về bảo vệ môi trường
Thứ nhất, tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức, ý
thức về hoạt động bảo vệ môi trường của toàn xã hội.
16


Mục tiêu tổng quát phát triển bền vững theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XI
của Đảng là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa,
sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con
người và tự nhiên. Phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa được ba

mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Trong đó, mục
tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô
nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống; khắc phục suy thoái và cải thiện
chất lượng môi trường. Để thực hiện tốt mục tiêu đó của Đảng, vấn đề tăng
cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức về hoạt động bảo vệ
môi trường của toàn xã hội có ý nghĩa quan trọng và cấp bách.
Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ XI nêu rõ: “Nâng cao nhận thức
và ý thức trách nhiệm của toàn xã hội, trước hết là của cán bộ lãnh đạo các cấp
về bảo vệ môi trường”. Đây là định hướng quan trọng của Đảng trong hoạt động
bảo vệ và phát triển môi trường bền vững ở nước ta hiện nay. Vì vậy, trước hết
cần tập trung làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục xây dựng văn hóa ứng xử
thân thiện với môi trường trên cơ sở đổi mới tư duy, cách làm, hành vi ứng xử, ý
thức trách nhiệm với thiên nhiên, môi trường trong xã hội và của mỗi người dân.
Phải tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý quyết liệt, giải quyết dứt
điểm các vụ việc về môi trường, các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Xã hội hóa công tác BVMT sẽ là một công cụ đắc lực cho công tác quản lý
nhà nước về BVMT. Vì vậy, trong những năm qua, công tác xã hội hóa và phát
triển dịch vụ công đã được quy định trong hệ thống chính sách pháp luật về
BVMT một cách khá đầy đủ và toàn diện. Nhìn lại công tác BVMT trong thời
gian qua, hoạt động xã hội hóa đã có những thành tích đáng ghi nhận. Rõ nét
nhất là trong lĩnh vực thu gom, xử lý chất thải rắn. Tại TP Hồ Chí Minh tỷ lệ
tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt giữa các
thành phần tư nhân và nhà nước là 40% và 60%. Ở Hà Nội, hiện nay ngoài công
17


ty URENCO còn có các đơn vị ngoài quốc doanh tham gia thu gom chất thải rắn
như công ty cổ phần Thăng Long, Công ty cổ phần Xanh, hợp tác xã Thành
Công. Nhiều địa phương khác cũng đã có các đơn vị tư nhân thực hiện như

Công ty thị chính Kiến An và Công ty công trình công cộng Đồ Sơn ở Hải
Phòng, Công ty cổ phần công nghiệp Cẩm Phả và công ty TNHH An Lạc Viên ở
Quảng Ninh, công ty TNHH Huy Hoàng ở Lạng Sơn… Trong lĩnh vực xử lý
chất thải rắn cũng đã có sự tham gia của khối tư nhân như công ty SERAPHIN,
Tâm Sinh Nghĩa, Thủy lực máy…
Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống pháp luật về môi trường
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng nêu rõ: “Khẩn trương hoàn thiện hệ thống
pháp luật về bảo vệ môi trường; xây dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý
nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường”. Vì vậy, để thực hiện “kinh tế hóa”
trong lĩnh vực môi trường, cần phải tiếp tục đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống pháp
luật về môi trường đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa; đồng thời chuẩn bị cơ sở pháp lý theo hướng thống nhất, công bằng, hiện
đại và hội nhập quốc tế.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành, tiến tới xây dựng Bộ luật
môi trường, hình thành hệ thống các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành để khắc phục tình trạng chồng chéo, không phân rõ trách nhiệm và thiếu
tính xã hội, mọi người dân tham gia bảo vệ môi trường, làm kinh tế từ môi
trường. Tạo điều kiện, hỗ trợ để các tổ chức phản biện xã hội về môi trường, các
hội, hiệp hội về thiên nhiên và môi trường hình thành, lớn mạnh và phát triển,
đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường.
Trong hệ thống pháp luật về BVMT ở Việt Nam đều có những quy định
trong đó quán triệt nguyên tắc xã hội hóa công tác BVMT nói trên. Từ văn bản
có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật như Hiến pháp sửa đổi 2013
(Điều 43) quy định nghĩa vụ “bảo vệ môi trường” là một nghĩa vụ pháp lý của
mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội đến rất nhiều các văn bản luật và dưới luật
18


khác cũng đã chỉ rõ trách nhiệm của toàn xã hội trong việc BVMT. Có thể kể
đến là các văn bản luật và dưới luật như: Luật BVMT 2015 và các đạo luật,

pháp lệnh về bảo vệ các thành tố môi trường (còn gọi là các đạo luật, pháp lệnh
về tài nguyên). Cụ thể, đó là các đạo luật, pháp lệnh như: Luật Bảo vệ và phát
triển rừng năm 2004; Luật Đất đai năm 2003; Luật Thủy sản năm 2003; Luật
Dầu khí năm 1993 (được sửa đổi, bổ sung năm 2000, 2008); Luật Tài nguyên
nước năm 1998; Luật Khoáng sản năm 2010, Pháp lệnh Thuế tài nguyên, Pháp
lệnh Phí và lệ phí,…
Thứ ba, chủ động hợp tác quốc tế nhằm thúc đẩy phát triển môi trường bền
vững trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tăng cường hợp tác quốc tế để phối hợp hành động và tranh thủ sự giúp đỡ
của cộng đồng quốc tế cho công tác bảo vệ môi trường là một giải pháp rất quan
trọng. Vì vậy, Chính phủ phải luôn chủ động và tích cực tham gia các hoạt động
hợp tác quốc tế về phát triển bền vững và thực hiện đầy đủ các công ước quốc tế
đã ký kết về lĩnh vực môi trường; đồng thời, thực hiện các chính sách đổi mới,
thu hút sự tham gia của các cá nhân, tổ chức quốc tế trong việc thực hiện Định
hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, đặc biệt là chuyển giao các
công nghệ sản xuất sạch và thân thiện với môi trường.
Thông qua đối thoại và trao đổi quốc tế, chúng ta cần tham gia tích cực các
hoạt động bảo vệ môi trường toàn cầu, đặc biệt là trong việc kiểm soát khí thải
gây hiệu ứng nhà kính, hạn chế sự ô nhiễm do hóa chất và chất thải nguy hại,
bảo vệ môi trường biển và đa dạng sinh học. Đảng và Nhà nước cũng khuyến
khích cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp và
giới trí thức tham gia đóng góp vào sự nghiệp phát triển môi trường bền vững ở
Việt Nam trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Như vậy, bảo vệ và phát triển môi trường bền vững là sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân ta; là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối,
chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các cấp, các ngành,
19



×