MẪU 14/KHCN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3839 /QĐ-ĐHQGHN ngày 24 tháng10 năm 2014
của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội)
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
BÁO CÁO TỔNG KẾT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KH&CN
CẤP ĐẠI HỌC QUỐC GIA
Tên đề tài: Đánh giá thực trạng tính tự chủ và trách nhiệm xã hội của các
trường ĐH thành viên thuộc ĐHQGHN đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục đại học.
Mã số đề tài: QG.16.60
Chủ nhiệm đề tài: Phạm Thị Thanh Hải
Hà Nội, 2018
0
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
1.1. Tên đề tài: Đánh giá thực trạng tính tự chủ và trách nhiệm xã hội của các
trường ĐH thành viên thuộc ĐHQGHN đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục đại học
1.2. Mã số: QG.16.60
1.3. Danh sách chủ trì, thành viên tham gia thực hiện đề tài
TT
Chức danh, học vị, họ và
tên
1. TS. Phạm Thị Thanh Hải
Đơn vị cơng tác
Trường ĐHGD
Vai trị thực hiện đề tài
Chủ trì đề tài1,2,3
2. GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Trường ĐHGD
Lộc
Cố vấn chuyên môn
3. PGS.TS. Lê Kim Long
Trường ĐHGD
Nội dung1,3
4. PGS.TS. Trịnh Văn Minh
Trường ĐHGD
Nội dung1,3
5. TS. Nguyễn Kiều Oanh
ĐHQGHN
Nội dung2,3
6. TS Đỗ Thị Thu Hằng
Trường ĐHGD
Nội dung1,2,3
7. TS. Trần Thị Hồi
Trường ĐHGD
Thư kí đề tài1,2,3
1.4. Đơn vị chủ trì:
1.5. Thời gian thực hiện:
1.5.1. Theo hợp đồng: từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 6 năm 2018
1.5.2. Gia hạn (nếu có):
Khơng
1.5.3. Thực hiện thực tế: từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 2 năm 2018
1.6. Những thay đổi so với thuyết minh ban đầu (nếu có):
(Về mục tiêu, nội dung, phương pháp, kết quả nghiên cứu và tổ chức thực hiện;
Nguyên nhân; Ý kiến của Cơ quan quản lý)
Thay đổi kết quả nghiên cứu: 01 bài báo công bố quốc tế chuyển thành
một cuốn chuyên khảo. Lý do: Trong q trình thực hiện, nhóm nghiên cứu nhận
thấy đề tài về tự của đại học có tính mới trong bối cảnh Việt Nam, có ít tài liệu
đã cơng bố ở Việt Nam về lĩnh vực này để tham khảo, trích dẫn. Vì vậy, nhóm
đã chủ động đề xuất xuất bản chuyên khảo “Tự chủ đại học trong bối cảnh đổi
mới giáo dục - Nghiên cứu trường hợp tại Đại học Quốc gia Hà Nội”.
Thay đổi kết quả nghiên cứu: Tăng thêm 03 bài báo cáo tại Hội thảo quốc
tế Bài báo Có 2 phản biện); đăng trên kỉ yếu hội thảo SEAAIR 2017 (ISSN
25917056). Lý do: Đây là diễn đàn chuyên về Giáo dục đại học. Chủ đề năm
2017 phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ASEAN Higher Education at
the Crossroad: Chanllenges, Changese, Capacities and Capabilities.
1.7. Tổng kinh phí được phê duyệt của đề tài: 200 triệu đồng.
1
PHẦN II. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặt vấn đề
Lịch sử phát triển giáo dục đại học (GDĐH) của các nước phương Tây, tự
chủ là một khái niệm rất quan trọng và được xem là giá trị căn bản của một
trường đại học, như đã được khẳng định trong Tuyên bố Magna Charta
Universitatum tại Bologna năm 1988. Khái niệm này được đề cập từ cách đây 10
thế kỷ, thời kỳ bắt đầu hình thành các trường đại học đầu tiên của phương Tây.
Trong thời gian đó, khái niệm tự chủ cũng như các vấn đề liên quan như tại sao
tự chủ là quan trọng, các khía cạnh của tự chủ v.v đã được thảo luận, bàn bạc,
biện giải, và phát triển thành một hệ thống lý luận tương đối hồn chỉnh và vẫn
cịn tiếp tục được phát triển cho phù hợp với sự phát triển của thế giới.
Trước hết cần hiểu đúng về khái niệm tự chủ đại học. Tự chủ đại học
(university autonomy) có thể được định nghĩa là mức độ độc lập cần thiết đối với
các tác nhân can thiệp bên ngồi mà nhà trường cần có để có thể thực hiện được
việc quản trị và tổ chức nội bộ, việc phân bổ các nguồn lực tài chính trong phạm
vi nhà trường, việc tạo ra và sử dụng các nguồn tài chính ngồi ngân sách cơng,
việc tuyển dụng nhân sự, việc xây dựng các tiêu chuẩn cho học tập và nghiên
cứu, và cuối cùng, là quyền tự do trong việc tổ chức thực hiện nghiên cứu và
giảng dạy”
Báo cáo tổng quan về xu thế quản trị đại học trên thế giới của World Bank
(2008) khái quát bốn mơ hình quản trị đại học với các mức độ tự chủ khác nhau,
từ mơ hình Nhà nước kiểm sốt hồn tồn (state control) như ở Malaysia, đến
các mơ hình bán tự chủ (semi - autonomous) như ở Pháp và New Zealand, mơ
hình bán độc lập (semi - independent) ở Singapore, và mơ hình độc lập
(independent) ở Anh, Úc. Mặc dầu vậy, trong mơ hình Nhà nước kiểm sốt thì
cơ sở GDĐH vẫn được hưởng một mức độ tự chủ nhất định vì những lý do tài
chính và thực tiễn, Nhà nước khơng thể kiểm sốt được tất cả các hoạt động của
cơ sở GDĐH; bên cạnh đó, ngay trong mơ hình độc lập thì vẫn có những mặc
định ngầm về quyền của Nhà nước nắm giữ một số kiểm sốt về mặt chiến lược
và có quyền u cầu tính giải trình cao ở các cơ sở GDĐH.
Trường đại học là nơi sản sinh ra các tri thức mới. Giảng viên là người
sáng tạo ra tri thức và ở khía cạnh này, quyền tự do học thuật là một quyền tự do
tuyệt đối. Các giảng viên phải là người tự do tiến hành các đề tài nghiên cứu, tự
do xuất bản, giảng dạy và thảo luận; tự do phê bình trước những ràng buộc, kiểm
duyệt, qui định của nhà trường. Theo Shils1, quyền tự do học thuật là tự thân, có
sự đan xen với mục tiêu nền tảng của trường ĐH, tự do tìm kiếm và truyền bá sự
thật. Yếu tố “sự thật” được đặt ra như là nguyên tắc bắt buộc, nhưng không là
rào cản tự do học thuật.
Canada (AUCC) đã liệt kê một danh sách tự chủ đại học gồm các quyền
1
. Trích theo Callahan M. 1995. Academic Freedom, Autonomy and Accountability. Largely abstracted from:
OCUA, Some Perspectives on Academic Freedom, Autonomy and Accountability. Task Force on Resource
Allocation, Ontario Council on University Affairs. Địa chỉ truy cập:
< />
2
lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ; lựa chọn, xét tuyển và kỉ luật sinh viên; thiết lập
và kiểm soát chương trình đào tạo; ban hành các quy định tổ chức để triển khai
hoạt động khoa bảng; xây dựng chương trình và nguồn tài nguyên bổ trợ trực
tiếp; xác nhận hồn tất chương trình và cấp phát văn bằng. Có vẻ như khái niệm
này có q nhiều khía cạnh mà mỗi người ở một góc nhìn khác nhau lại có một
sự nhấn mạnh khác nhau. Điều này đã được khẳng định trong phát biểu sau của
Ủy ban Châu Âu (European Commission): “cần thiết phải diễn giải khái niệm tự
chủ trong trường ĐH bao gồm những gì trong xã hội hiện đại, xét về nội hàm
(pháp lý, tài chính) của khái niệm này cũng như xét về các bộ phận và tác nhân
có liên quan”2. Theo Anderson và Johnson, khái niệm tự chủ đại học bao gồm 7
thành phần hay lĩnh vực hoạt động sau:
1. Cán bộ: tuyển dụng, thăng tiến, tư cách cán bộ giảng dạy và cán bộ hành
chính cấp cao;
2. Sinh viên: tuyển sinh, tiến trình học tập, kỷ luật;
3. Chương trình đào tạo và hoạt động giảng dạy: phương pháp, thi/kiểm
tra, nội dung, giáo trình;
4. Các tiêu chuẩn chuyên môn: tiêu chuẩn bằng cấp, tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng và kiểm định;
5. Nghiên cứu và xuất bản: đào tạo sau đại học, ưu tiên cho đề tài nghiên
cứu, tự do xuất bản;
6. Điều hành: các hội đồng, phịng ban, hội sinh viên;
7. Hành chính và tài chính: ngân quỹ, chi phí vận hành, chi phí thiết bị vật
tư, cơng việc thời vụ, nguồn quỹ ngồi ngân sách, các quy định trách nhiệm.
Khi so sánh trong phạm vi của một quốc gia, có thể thấy mức độ tự chủ
đối với các lĩnh vực này thường không giống nhau. Ở các nước có độ tự chủ cao,
sự kiểm sốt của chính phủ chỉ tồn tại ở các lĩnh vực 4 (các tiêu chuẩn chun
mơn) và 7 (hành chính và tài chính). Tại các nước có độ tự chủ trung bình, sự
kiểm sốt của chính phủ có thể tăng thêm ở các lĩnh vực 3 (chương trình đào tạo
và hoạt động giảng dạy) và 6 (điều hành). Trong khi đó, ở các nước có độ tự chủ
thấp, chính phủ có quyền can thiệp vào tất cả các lĩnh vực hoạt động của trường
ĐH3.
Trong giáo dục ĐH, một trong những vấn đề then chốt về mặt trách
nhiệm, đó là trách nhiệm đối với những thành phần bên trong nhà trường (giảng
viên và đội ngũ cơng chức, sinh viên…) mà cịn đối với thành viên bên ngồi.
Nhà trường phải có trách nhiệm với sinh viên, với phụ huynh, với doanh nghiệp
và rộng hơn là trách nhiệm đối với cộng đồng.
2
Autonomy captures the extent to which institutions are free to manage their resources and to shape their
activities. “ it is necessary to elaborate on what the autonomy of higher education institutions in the modern
society includes”, in terms of content (legal, financial, etc.) as well as in terms of bodies and actors’ (Kohler and
Huber 2006). Accountable systems provide incentives by allocating resources on a performance basis and by
evaluating outcomes
3
Nguồn: The OECD (2007) has developed a series of indicators bases in its surveys of its member countries
measuring autonomy (financial autonomy, staff policy autonomy with respect to hiring/firing and wages, student
selection and course content) and accountability (evaluation mechanisms and funding rules). A summary of these
indicators in presented in Table 16.
3
Trường đại học đang trong sự thay đổi liên tục, chịu ảnh hưởng của công
nghệ, môi trường cạnh tranh, các yêu cầu điều chỉnh và hợp pháp và sứ mệnh
của giáo dục đại học là để đáp ứng các nhu cầu cụ thể của giáo dục và đào tạo
chuyên môn của các cá nhân, cũng như nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của cả
xã hội. Theo tầm nhìn phát triển bền vững, thực hiện một Hệ thống quản lý chịu
trách nhiệm xã hội (SAMS) trong giáo dục đại học là một trong những giải pháp
khả thi để giải quyết các vấn đề hiện tại của xã hội. Việc thực hiện hiệu quả
SAMS trong giáo dục đại học nghĩa là tiếp cận sinh viên như là một thành viên
tích cực trong quá trình giáo dục, các giáo viên như người huấn luyện viên, nhà
quản lý và lãnh đạo, đơn vị giáo dục với vai trị của mơ hình hóa nguồn nhân lực
có trách nhiệm xã hội.
Giáo dục là điều cần thiết cho phát triển bền vững. Việc chịu trách nhiệm
xã hội phải được xem xét trong chính trường đại học (thiết kế mục tiêu, chun
mơn và giáo trình đại học, phương pháp giảng dạy và các mối quan hệ với các
sinh viên, các hoạt động ngoài trường đại học và tương tự), nhưng đặc biệt là
chịu trách nhiệm xã hội của giáo dục bên ngoài trường Đại học (tương quan giáo
dục với thị trường lao động và có sinh viên tốt nghiệp có việc làm, và tiếp tục
học tập)
Đối với một trường đại học để thành chịu trách nhiệm xã hội thì điều cần
thiết để hiểu được nhu cầu và mong đợi của các bên liên quan bằng cách tập
trung vào sự hài lòng của khách hàng và định hướng đến chất lượng, mơi trường
và phát triển an tồn cơng việc và sức khỏe. Việc xác định chính xác của khách
hàng và đối tác (nội bộ và bên ngoài của các trường đại học) là một yếu tố thành
công trong việc thực hiện một hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội.
Trách nhiệm xã hội4 (accountability) được hiểu là “trách nhiệm, trách
nhiệm giải thích”. Theo các tài liệu về giáo dục ĐH, thuật ngữ trách nhiệm xã
hội được giải thích như: (i) liên quan trước hết tới những người có thẩm quyền
và quy định họ cần thực thi nhiệm vụ của mình như thế nào; (ii) là sự sẵn sàng
giải thích các quyết định có kèm theo minh chứng khi sinh viên, đồng nghiệp
hoặc bất kỳ cá nhân nào hỏi. Trong trường đại học, trách nhiệm xã hội có nghĩa
là những người được giao quyền lực phải chịu trách nhiệm trước một cá nhân
hoặc một nhóm người nào đó. Ví dụ: Giảng viên phải chịu trách nhiệm trước
Ban chủ nhiệm khoa về lĩnh vực chuyên môn giảng dạy, Chủ nhiệm khoa phải
chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về quản lý điều hành cấp khoa, Hiệu trưởng
phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng trường ĐH về điều
hành nhà trường.
Tính trách nhiệm khơng chỉ giới hạn ở chỗ được xem như là thơng tin tài
chính dùng để chứng minh rằng công quỹ đã được chi tiêu một cách có trách
nhiệm mà cịn bao hàm cả việc chứng minh rằng đã đạt được các mục tiêu đặt ra
của nhà trường một cách hiệu quả nhất, nhà trường phải chứng minh được quan
hệ giữa kết quả đầu ra và sử dụng nguồn lực là một quan hệ tỉ lệ thuận tối ưu.
Thực hiện một hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội theo SA 8000 Trách nhiệm
xã hội (Trách nhiệm Xã hội Quốc tế, 2008) chuẩn, nghĩa là có quyết định chiến
lược trong cơng tác quản lý của tổ chức đại diện cho cả nền văn hóa kinh doanh
4
Theo Từ điển Anh – Việt (1975)
4
bao gồm các quy tắc ứng xử và đạo đức, môi trường công nghệ thân thiện, đối
xử công bằng với lao động, mối quan hệ minh bạch với các cơ quan chức năng,
đạo đức liêm chính, đầu tư cộng đồng.5
Tính trách nhiệm xã hội là thách thức cho giáo dục đại học. Các nhà hoạch
định chính sách mong đợi đạt được nhiều thứ hơn từ các trường đại học như chi
phí, mục tiêu cạnh tranh. Ví dụ: tuyển sinh cần phải đa dạng hơn, đảm bảo tiêu
chuẩn học thuật cao, sinh viên tốt nghiệp phải sắn sàngđáp ứng được yêu cầu của
thị trường lao động và nghiên cứu phải được ứng dụng cho thực tiễn sản xuất.
Nhưng cùng lúc, các nhà hoạch định chính sách khơng tạo cơ hội tăng thêm tài
trợ cho đại học trong thập kỷ qua.6
Ở một số Bang của Mỹ, Báo cáo Chịu trách nhiệm của trường đại học
(Accountability Report) được tiến hành định kì gồm cam kết và thực hiện sứ
mệnh của cơ sở giáo dục đối với cộng đồng. Ví dụ, Báo cáo “Chịu trách nhiệm”
sẽ minh họa cho tác động của trường ĐH California ở khu vực bằng cách mô tả
cụ thể các vai trò của trường trong: (i) giáo dục đại học, sau đại học và khoa học
sức khỏe của sinh viên và y tế cho nhân dân; (ii) là một trong những nhà tuyển
dụng lớn nhất trong bang; (iii) tiến hành nghiên cứu để đưa ra những kết quả có
ích cho bang và để giáo dục học sinh;(iv) là bệnh viện thực hành lớn nhất
California giảng dạy các chương trình khoa học y học, chăm sóc sức khỏe cho
người dân California một cách chuyên nghiệp hiện tại và trong tương lai; (v) là
một nhà lãnh đạo trong phát triển bền vững.7
Ở khu vực Châu á, việc chuyển đổi từ quản lí giáo dục đại học theo hình
thức tập trung sang hình thức giáo dục đại học đáp ứng theo yêu cầu của thị
trường thường qua trung gian là các tổ chức giáo dục đại học. Nhiều nước trong
khu vực thực hiện việc này theo cách “chính phủ chuyển giao một phần quyền
hạn và trách nhiệm của mình để các tổ chức giáo dục đại học theo hình thức tăng
quyền tự chủ. Điều này dẫn đến một sự thay đổi từ mô hình nhà nước kiểm sốt
đến một nhà nước mơ hình giám sát của quản lý giáo dục đại học” 8. Những cải
cách này đã dẫn đến những thay đổi đáng kể trong cách hoạt động được tổ chức
và quản lý trong các cơ sở giáo dục đại học. Cơ cấu quản trị tại các hệ thống và
tổ chức các cấp đã được điều chỉnh để đáp ứng với những thay đổi ở cấp quốc
gia. Điều này có có ảnh hưởng rộng rãi về sự phân công tương đối về trách
nhiệm quản lý hệ thống giáo dục đại học.
Quyền tự chủ và trách nhiệm xã hô ̣i là hai mặt thống nhất trong mọi hoạt
động của một nhà trường , tự chủ chủ yếu để đảm bảo hiệu quả và hiệu suất cao ;
cịn trách nhiệm xã hơ ̣i chủ yếu là để đảm bảo chất lượng và công bằng xã hội
trong giáo du ̣c . Quyền tự chủ phải gắn liền với nghĩa vụ và trách nhiệm trước
nhà nước, trước xã hội và trước người học cũng như đối với chính bản thân đội
ngũ cán bộ tham gia GDĐH.
5
Ecaterina-Alina Sandua* & others(2014) Considerations on implementation of a social accountability
management system model in higher education
6
William Zumeta, (1998), Public University Accountability to the State in the Late Twentieth Century: Time for
a Rethinking? in Policy Studies Review 15 (4) (Winter 1998), 5-22.
7
UC Annual Accountability Report 2014
8
OECD, 2003; 22 Governance reforms in higher education van Vught, 1994
5
Tự chủ và chịu trách nhiệm xã hội là xu thế tất yếu khách quan trong tiến
trình phát triển của xã hội nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Tự chủ và
chịu trách nhiệm xã hội là một yêu cầu hàng đầu trong quá trình đổi mới giáo
dục đại học trên toàn thế giới hiện nay, là một công cụ quan trọng trong việc tạo
nguồn lực cho sự vận hành của một trường ĐH để thực hiện sứ mạng cam kết
đối với xã hội.
Giáo dục đại học không chỉ có ý nghĩa đào tạo ra nguồn nhân lực có chất
lượng cao mà cịn có ý nghĩa quyết định trong việc phát minh ra những thành tựu
khoa học mới. Trường đại học không chỉ là nơi đào tạo mà cịn là những trung
tâm nghiên cứu để hình thành hệ thống tri thức mới, phát triển và chuyển giao
công nghệ hiện đại cũng như góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội bền vững.
Luâ ̣t Giáo du ̣c (2005) Điều 60 nói về quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm
của các trường trung cấp , cao đẳng và đại học ghi rõ Trường trung cấp, trường
cao đẳng, trường đại học được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật và theo điều lệ nhà trường trong các hoạt động đào tạo, tuyển
sinh, tổ chức bộ máy nhà trường, tài chính9.
Luật GDĐH (2012) Điều 32 nêu rõ cơ sở giáo dục đại học tự chủ trong
các hoạt động chủ yếu thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài
sản, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo
dục đại học. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ ở mức độ cao hơn
phù hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả kiểm định chất lượng giáo
dục. 10
Luật GDĐH nêu rõ trường ĐH được tự quyết định chương trình, tuyển
sinh, in và cấp bằng. Là một bước tiến trong tư duy quản trị ĐH nhưng Luật
GDĐH chưa phải một bước ngoặt, vì Nhà nước vẫn đóng vai trị kiểm sốt rất
lớn về sứ mạng, vị trí, quyền tự chủ của trường ĐH, phân tầng cố định theo Luật,
Chính phủ/Bộ xếp hạng các trường ĐH-CĐ; Cơ quan chủ quản quyết định thành
lập, chia tách, sát nhập, giải thể trường, bổ nhiệm hiệu trưởng, quyết định biên
chế, lương. Hội đồng Trường cơng đóng vai trị hình thức, hoạt động khơng
thường xun; Nhà nước kiểm sốt về tài chính; Việc mở ngành vẫn theo cơ chế
xin - cho…
Điều lệ trường đại học (2014), Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, quyền tự chủ
và trách nhiệm xã hội của trường đại học nêu rõ (i) quyền tự chủ của trường đại
học thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Giáo đục đại học và một số quy
định cụ thể về quyết định mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà
trường, quyết định thành lập bộ máy tổ chức,tự chủ về thu chi tài chính, đảm
bảo chất lượng, đào tạo, nghiên cứu khoa học; (ii) Trách nhiệm xã hội của
trường đại học thể hiện ở các hoạt động: Báo cáo, cơng khai và giải trình với cơ
quan quản lý nhà nước và các bên liên quan về các hoạt động của nhà trường
theo quy định của pháp luật, cam kết với cơ quan quản lý nhà nước và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động để đạt được các cam kết; không để bất kỳ cá nhân hoặc
9
Luâ ̣t Giáo du ̣c (2005)
Luật GDĐH (2012)
10
6
tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của trường để tiến hành các
hoạt động trái với các quy định của pháp luật và Điều lệ này.11
Nhằm khuyến khích các cơ sở GDĐH cơng lập chủ động khai thác, sử
dụng hợp lí, hiệu quả các nguồn lực để nâng cao chất lượng đào tạo đại học và
giảm chi cho Ngân sách nhà nước, Chính phủ chủ trương cho phép thí điểm đổi
mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn
2014-2017 tại Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014. Cơ sở GD ĐH
công lập cam kết tự đảm bảo kinh phí hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư
được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện ở các lĩnh vực : (i) Thực
hiện nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học; (ii) Tổ chức bộ máy, nhân sự;
(iii) Tài chính; (iv) Chính sách học bổng, học phí đối với đối tượng chính sách;
và (v) Đầu tư mua sắm. 12
Chủ trương đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u
cầu cơng nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế phù hợp trong giai đoạn hiện nay
. Việt
Nam đã phát triển theo nền kinh tế thị trường . Trường ĐH là một loại doanh
nghiệp đặc biệt (WTO go ̣i là dich
̣ vu ̣ ), sản xuất ra loại hàng hóa đặc biệt. Sản
phẩm của nhà trường chính là sinh viên tốt nghiệp. Hoạt động "sản xuất nguồn
nhân lực" trong nền kinh tế thị trường cũng như mọi hoạt động doanh nghiệp
khác phải được tự chủ trong "sản xuất" và phải chịu trách nhiệm về "sản phẩm"
của mình.
Báo cáo về “GDĐH Việt Nam - khủng hoảng và trách nhiệm” tháng 112008 của chương trình châu Á - Trường Harvard Kennedy, thông qua kinh
nghiệm hợp tác từ Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright tại Thành phố Hồ
Chí Minh (TPHCM), đã nêu lên các vấn đề gốc rễ trong khủng hoảng GDĐH ở
Việt Nam và tầm quan trọng của việc đổi mới thể chế, trong đó vấn đề tự chủ và
trách nhiệm được nêu ra như là yếu tố cơ bản. Báo cáo cũng đề cập cơ chế trả
lương cho viên chức giảng dạy.13 Trong “Cải cách quản trị đại học: Khả năng tự
chủ nhiều hơn?”14, Tom Christensen bàn về những xu hướng cải cách quản lí
cơng trong giáo dục qua các giai đoạn khác nhau. Tự chủ đại học hiện nay được
chuyển từ tự chủ hình thức ở cấp độ thấp sang tự chủ thực sự ở mức cao hơn.
Vấn đề này dựa trên hai yếu tố, một là thay đổi những quan điểm về tổ chức, văn
hóa và mơi trường nội tại, hai là phác thảo xu hướng cải cách nhà trường. Nhiều
trường đại học đã chủ động tìm cách khai thác các nguồn tài chính thay vì phụ
thuộc vào sự bảo trợ từ tài chính cơng như trước đây.
Báo cáo “GDĐH: Bài học kinh nghiệm” (1994),15 đã trình bày kinh
nghiệm qua nghiên cứu GDĐH ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam, về quản trị đại học ở cả cấp hệ thống và cấp trường; chỉ ra chìa khóa thành
cơng cho các chương trình cải cách GDĐH là xác định lại vai trị của Chính phủ,
tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm của các trường đại học công. Trong báo
11
Điều lệ trường đại học (2014)
Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014.
13
112008.pdf
14
Tom Christensen (2011), University governance reforms: potential problems of more autonomy?,
Springerlink.com.
15
/>12
7
cáo “Phát huy hiệu quả của GDĐH”,16 Ngân hàng Thế giới khu vực châu Á Thái
Bình Dương (2012) đã đề cập vấn đề quản lí GDĐH cơng lập qua lăng kính của
vấn đề tự chủ và đảm bảo trách nhiệm trong xu thế GDĐH thế giới chuyển
hướng sang mơ hình thị trường. Báo cáo cũng nói về phạm vi tự chủ với hai khái
niệm là tự chủ thực chất và tự chủ thủ tục. Tự chủ thực chất là tự chủ về thiết kế
chương trình, chính sách nghiên cứu, tiêu chuẩn tuyển sinh, bổ nhiệm cán bộ
giảng dạy, trao bằng; và tự chủ thủ tục là tự chủ về ngân sách, quản lí tài chính,
bổ nhiệm viên chức hành chính, mua sắm, kí kết hợp đồng.
Nhằm hồn thiện mơ hình về tổ chức quản lý, chương trình, nội dung
phương pháp, tài chính và khẳng định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
trường đại học, cao đẳng trong chiến lược đổi mới hệ thống giáo dục Việt Nam
đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước thời kỳ hội nhập. Trường Đại học Sư phạm
Tp. Hồ Chí Minh, thay mặt Ban Liên lạc các trường Đại học và Cao đẳng Việt
Nam (VUN) tổ chức Hội thảo khoa học: “Vấn đề tự chủ - tự chịu trách nhiệm ở
các trường đại học và cao đẳng Việt Nam - 2009”. Kỉ yếu Hội thảo bao gồm
nhiều báo cáo của các tác giả với các nội dung chính: (i) Cơ sở lý luận và thực
tiễn khẳng định vai trò về việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam; (ii) Những kinh nghiệm của các nước
trong việc thực hiện quyền tự chủ ở các trường và vấn đề tự chủ, tự chịu trách
nhiệm ở các trường đại học, cao đẳng Việt Nam thời gian qua trong các lĩnh vực:
Tổ chức quản lý bộ máy, cán bộ, sinh viên, các chương trình, nội dung đào tạo,
các chuẩn mực khoa học, nghiên cứu khoa học và công bố, hợp tác quốc tế trong
đào tạo và nghiên cứu khoa học, quản trị, tài chính và hành chính trong quản
lý.v.v…17
Tăng cường quyền tự quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội là xu thế chính
của các trường ĐH trên thế giới đáp ứng quy luật phát triển của xã hội. Trong xu
thế hội nhập và phát triển ở Việt Nam, các trường ĐH đang chuyển từ quản lí tập
trung, bao cấp sang kiểu quản lý phân cấp, tăng cường quyền tự chủ và trách
nhiệm xã hội cho các trường ĐH để phù hợp với mục tiêu của giai đoạn đổi mới
và hội nhập. Quá trình chuyển đổi đó trước hết diễn ra trong các ĐH đa ngành,
đa lĩnh vực, là các ĐH hoa tiêu, được Nhà nước trao cho quyền tự chủ và trách
nhiệm cao trong các hoạt động của mình.
Điều lệ đại học (Điều 5) quy định nhiệm vụ, quyền hạn, quyền tự chủ và
trách nhiệm xã hội của trường đại học. Quyền tự chủ của trường ĐH thực hiện
theo quy định của Luật GDĐH và nội số nội dung cụ thể như quyết định chiến
lược và kế hoạch phát triển của nhà trường, tổ chức phát triển đội ngũ, thu chi tài
chính, tuyển sinh và phát triển chương trình đào tạo, tổ chức triển khai các hoạt
động KHCN. Trách nhiệm xã hội của trường đại học thể hiện ở các hoạt động:
Báo cáo, công khai và giải trình với cơ quan quản lí nhà nước và các bên liên
quan về hoạt động của nhà trường theo quy định của pháp luật; cam kết với vơ
16
Ngân hàng Thế giới khu vực Đơng Á Thái Bình Dương (2012), Phát huy hiệu quả
của giáo dục đại học, Ngân hàng Thế giới, Washington D.C.
17
Ban Liên lạc các trường Đại học và Cao đẳng Việt Nam (VUN) tổ chức Hội thảo khoa học: “Vấn đề tự chủ- tự
chịu trách nhiệm ở các trường đại học và cao đăng Việt Nam”
8
quan quản lí nhà nước và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động để đạt được cam
kết.
Đề án đổi mới giáo dục đại học (GDĐH) Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020
thì một trong những nội dung và giải pháp đổi mới GDĐH là đổi mới quản lý
GDĐH theo hướng tăng quyền tự chủ, nâng cao trách nhiệm xã hội và thúc đẩy
năng lực cạnh tranh của từng trường ĐH và của toàn bộ hệ thống. Phân định rõ
chức năng, nhiệm vụ quản lí nhà nước về giáo dục, đồng thời đổi mới quản lí ở
cấp trường đại học (ĐH) theo hướng: trường ĐH được quyền tự chủ về đào tạo,
nghiên cứu khoa học, tổ chức, nhân sự, tài chính, hợp tác quốc tế; tập trung phần
lớn thẩm quyền ra quyết định cho cấp trường nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội
của trường ĐH.
Quyền tự chủ được tái khẳng định trong Luật Giáo dục đại học (GDĐH)
năm 2012: “Cơ sở giáo dục đại học tự chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc các
lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, KH&CN, hợp tác quốc
tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học.”18 Về học thuật, lần đầu tiên các trường
được tưu chủ xây dựng , thẩm định, ban hành chương trình đào tạo triǹ h độ cao
đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; tự chủ xác định chỉ tiêu tuyển sinh; tự in phơi bằng,
cấp bằng cho tất cả các trình độ mà trường đào tạo.
Đây là một bước tiến trong tư duy quản trị đại học. Tuy nhiên, nó vẫn
chưa phải là một bước ngoặt có khả năng tạo ra sự đột phá, vì theo quy định của
Luật, Nhà nước vẫn đóng vai trị kiểm sốt rất lớn. Có thể nêu lên một số nhận
xét
cụ
thể
như
sau:
Đối với trường đại học, việc xác định sứ mạng đóng vai trị rất quan trọng vì đó
là lý do tồn tại, quyết định hướng phát triển và khả năng cạnh tranh của mỗi
trường.
Đại học Quốc gia Hà Nội được thành lập theo Nghị quyết số 04NQ/HNTW Hội nghị lần thứ tư BCH Trung ương Đảng (Khóa VII) ngày 14
tháng 1 năm 1993 về “Xây dựng một số trường đại học trọng điểm quốc gia”.
Nghị định 97/CP ngày 10/12/1993 ra đời nêu rõ ĐHQG được trao quyền chủ
động cao trong GDĐH, tạo điều kiện thuận lợi cho ĐHQG phát triển với cơ chế
được mở rộng quyền tự chủ. Đại học Quốc gia Hà Nội hoạt động theo cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cao, dưới sự quản lý trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ.
Các trường ĐH và các viện nghiên cứu thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội là các cơ
sở đào tạo, nghiên cứu khoa học có tư cách pháp nhân và quyền tự chủ như các
trường đại học, viện nghiên cứu khác được quy định trong Luật Giáo dục và
Luật Khoa học - Công nghệ. Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm của các
trường ĐH thuộc ĐHQGHN cần được khẳng định bởi chất lượng đào tạo thông
qua trang bị cho sinh viên tri thức khoa học, kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp,
năng lực thích ứng sự thay đổi đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế.
Luật GDĐH (Điều 8) quy định “Đại học quốc gia có quyền chủ động cao
trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài chính, quan hệ quốc tế
và tổ chức bộ máy. Đại học quốc gia chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục
18
/>
9
và Đào tạo, của các bộ, ngành khác và Ủy ban nhân dân các cấp nơi đại học quốc
gia đặt địa điểm, trong phạm vi chức năng theo quy định của Chính phủ và phù
hợp với pháp luật.”
ĐHQGHN cần được tự chủ để (i) đáp ứng các qui luật giá trị và qui luật
cạnh tranh của nền kinh tế thị trường; (ii) có sản phẩm đa dạng, có phổ chất
lượng phù hợp, nhằm đáp ứng với mọi yêu cầu của thị trường lao động trong nền
kinh tế thị trường. Trường ĐH cần phải tự chủ để liên tục nâng cao chất lượng,
hiệu quả và hiệu suất lao động.
ĐHQGHN phải có trách nhiệm xã hơ ̣i vì (i) u cầu của dân chủ hóa, xã
hội hóa giáo dục; (ii) yêu cầu của các nhà tài trợ nguồn lực cho nhà trường (nhà
nước, các công ty, các phụ huynh...); (iii) Phải đáp ứng qui luật giá trị và qui luật
cạnh tranh trong kinh tế thị trường. Đó chính là phải chịu trách nhiệm về chất
lượng sản phẩm giáo du ̣c của mình để đáp ứng các qui luật này.
Tác giả Phùng Xuân Nhạ và cộng sự cho rằng, vấn đề cải cách giáo dục
đại học Việt Nam đang là vấn đề nóng bỏng, được xã hội đặc biệt quan tâm. Một
trong những vấn đề cốt lõi của cải cách giáo dục đại học được bàn cãi nhiều thời
gian qua đó là làm thế nào để tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
trường đại học và cao đẳng Việt Nam để tạo nên sự cải biến thực sự. Vấn đề tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học đối với giáo dục đại học thế giới
là một vấn đề tất yếu và đương nhiên để thúc đẩy giáo dục đại học theo hướng
chất lượng và đẳng cấp quốc tế.19
Theo Hoàng Thị Xuân Hoa, thực hiện quyền tự chủ được Nhà nước giao,
ĐHQGHN đã thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm xã hội cao trong các lĩnh vực hoạt động của các đơn vị thành viên và
các đơn vị trực thuộc, bằng việc ban hành các văn bản hướng dẫn phù hợp với
năng lực, điều kiện và hiệu quả hoạt động của từng đơn vị đồng thời đảm bảo sự
chỉ đạo, điều phối, thống nhất và kiểm tra giám sát của ĐHQGHN và thúc đẩy
liên thơng, liên kết tồn diện giữa các đơn vị, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
chung, tạo thêm giá trị gia tăng để nâng cao chất lượng, hiệu quả mọi hoạt động.
Quản trị trong ĐHQGHN được thực hiện theo cách tiếp cận quản lý sản phẩm
đầu ra, thực hiện việc tăng quyền tự chủ gắn với việc nâng cao tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị; chất lượng kết quả/sản phẩm được giám sát chặt chẽ dựa
vào các tiêu chí định lượng.20
Tác giả Lê Đức Ngọc với “Bàn về quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của
các cơ sở giáo dục đại học” nêu lên triết lí về “Quyền tự chủ và Trách nhiệm xã
hội”, các mơ hình quản lý giáo dục đại học, điều kiện và giải phảp thực hiện
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội trong giáo dục ở nước ta.21
Đề tài nghiên cứu ”Nghiên cứu đổi mới cơ chế tài chính tại ĐHQGHN
giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2030”22 của tác giả Phạm Xuân Hoan cho thấy
19
Kiểm định chất lượng giáo dục vơi vấn đề tự chủ - tự chịu trách nhiệm của các trường đại học và cao đẳng Việt
Nam – PGS.TS Phùng Xuân Nhạ, ThS. Nguyễn Viết Lộc, ThS. Đỗ Thị Ngọc Quyên
20
Hoàng Xuân Hoa, />21
Tr 80, Ban Liên lạc các trường Đại học và Cao đẳng Việt Nam (VUN) tổ chức Hội thảo khoa học: “Vấn đề tự
chủ- tự chịu trách nhiệm ở các trường đại học và cao đăng Việt Nam”
22
Phạm Xuân Hoan, QGTĐ.13.28, cứu ”Nghiên cứu đổi mới cơ chế tài chính tại ĐHQGHN giai đoạn 20152020, tầm nhìn 2030
10
luận cứ về quá trình đổi mới cơ chế tài chính tại ĐHQGHN bắt đầu từ năm 2002,
ĐHQGHN đã xây dựng và được phê duyệt “Đề án tự chủ tài chính” và trở thành
một trong số ít đơn vị sớm triển khai cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp có thu theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ. Mục tiêu của
ĐHQGHN triển khai đề án này là (i) Tăng cường phân cấp quản lý để nâng cao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của ĐHQGHN và các đơn vị; (ii) đổi mới
phương thức giao nhiệm vụ và phân bổ kinh phí để tăng hiệu quả sử dụng nguồn
kinh phí từ NSNN cấp…. Từ năm 2002 đến nay, ĐHQGHN liên tục đổi mới cơ
chế tài chính để phù hợp với các mục tiêu của đề án và để phù hợp với xu hướng
phát triển của GDĐH nhằm tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong giáo
dục đại học. Tuy nhiên, đề tài này tập trung đi sâu nghiên cứu về đổi mới cơ chế
tài chính tại ĐHQGHN.
Báo cáo của tác giả Phạm Văn Thuần về quản lý đội ngũ giảng viên trong
đại học đa ngành theo quan điểm tự chủ và chịu trách nghiệm xã hội phân tích sự
cần thiết quản lí đội ngũ theo quan điểm tự chủ và tác giả đề xuất nhóm giải
pháp cho vấn đề nghiên cứu này. Báo cáo này đề cấp đến lĩnh vực quản lý đội
ngũ giảng viên theo quan điểm tự chủ và chịu trách nhiệm.
Một số các nghiên cứu về tự chủ và chịu trách nhiệm xã hội trong và ngồi
ĐHQGHN bàn về mơ hình quản trị GDĐH theo hướng tự chủ và chịu trách
nhiệm, hoặc tập trung theo từng lĩnh vực cụ thể như tự chủ tài chính, quản lý đội
ngũ giảng viên trong đại học đa ngành theo quan điểm tự chủ và chịu trách
nghiệm xã hội. Nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Xuân Hoa mới dừng lại ở kết
quả chứng minh tính phù hợp của cơ cấu tổ chức quản trị trong ĐHQGHN phù
hợp với việc phân cấp quản lý theo hướng tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm xã hội trong các lĩnh vực hoạt động của các đơn vị thành viên. Để đề xuất
một giải pháp tổng thể cho quản trị đại học theo hướng tự chủ và chịu trách
nhiệm xã hội cho ĐHQGHN, cần có một nghiên cứu đánh giá về thực trạng tính
tự chủ và trách nhiệm xã hội theo các lĩnh vực cụ thể như hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học, tổ chức cán bộ và tài chính.
Vì vậy, vấn đề về “Đánh giá thực trạng tính tự chủ và trách nhiệm xã hội
của các trường ĐH thành viên thuộc ĐHQGHN đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục đại học” là một nội dung cần thiết được thực hiện nghiên
cứu một cách khoa học, kịp thời tại ĐHQGHN.
2. Mục tiêu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về tự chủ và trách nhiệm xã hội của một số cơ sở
đào tạo đại học trên thế giới và Việt Nam, thực tiễn tại ĐHQG Hà Nội, đánh giá
thực trạng về tự chủ và trách nhiệm xã hội tại ĐHQG Hà Nội. Từ đó, đề xuất
một số khuyến nghị về tính tự chủ và trách nhiệm xã hội của các trường ĐH
thành viên thuộc ĐHQGHN đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
đại học.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Cách tiếp cận
Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng tính tự chủ và chịu trách nhiệm
của các trường đại học thuộc ĐHQGHN. Nghiên cứu này phù hợp với tiếp cận từ
11
thực tiễn tại các trường đại học thuộc ĐHQGHN;
Sử dụng cách tiếp cận nội dung đưa ra một bức tranh chung của thực trạng
vấn đề nghiên cứu đối với một số lĩnh vực cụ thể về đào tạo, nghiên cứu khoa
học, tổ chức cán bộ, tài chính và cơ sở vật chất;
Tiếp cận định lượng sử dụng các đại lượng đo lường và quan sát, triển
khai điều tra khảo sát và thu thập số liệu bằng các công cụ xác định trước (bảng
hỏi) để mang lại các số liệu thống kê về tính tự chủ trong hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học, tổ chức cán bộ và tài chính.
Tiếp cận định tính được sử dụng để tìm hiểu thơng tin, các quan điểm về
vấn đề nghiên cứu;.
Tiếp cận theo các phương pháp kết hợp để tiến hành tổng hợp, phân tích
điểm mạnh điểm yếu của việc thực hiện chủ trương tự chủ và chịu trách nhiệm
của các trường đại học; Đề xuất và khuyến nghị đối với các cấp nhằm thực hiện
tốt chủ trương giao quyền tự chủ đại học.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng:
Tổng quan tư liệu
- Đọc, tổng hợp và phân tích các vấn đề lí luận về quản lý giáo dục đại học,
chủ trương, chính sách đổi mới giáo dục đại học, vấn đề tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với các lĩnh vực đào tạo đại học, nghiên cứu khoa học, tổ chức cán bộ,
tài chính và cơ sở vật chất trong giáo dục đại học;
- Xem xét các văn bản pháp lí về chính sách giáo dục đại học liên quan;
- Phân tích các nghiên cứu và kết quả công bố trước đây để xem xét vấn đề
tự chủ đại học được nghiên cứu như thế nào;
- Tập hợp các bài viết từ các nguồn về vấn đề tự chủ đại học.
Phân tích và so sánh
- Tự chủ và chịu trách nhiệm trong giáo dục đại học; Thực tiễn về tự chủ và
chịu trách nhiệm của các trường ĐH thuộc ĐHQGHN được thực hiện như thế
nào;
- Những điểm mạnh và hạn chế của tự chủ và chịu trách nhiệm của các
trường ĐH thành viên thuộc ĐHQGHN
Đề tài sẽ sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phân tích các chính
sách quản trị giáo dục đại học đối với các lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học,
tổ chức nhân sự, tài chính và cơ sở vật chất, khảo sát, phỏng vấn và quan sát:
- Khảo sát được tiến hành đối với các nhà lãnh đạo, cán bộ, giảng viên,
nghiên cứu viên trường đại học thuộc ĐHQGHN đảm bảo để số liệu và thông tin
khảo sát chỉ ra được: thực trạng tự chủ và trách nhiệm xã hội của các lĩnh vực
đào tạo, nghiên cứu khoa học, tổ chức nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất tại các
trường đại học thuộc ĐHQGHN. Khảo sát thực hiện trên những đối tượng và số
lượng mẫu: 256 cán bộ, giảng viên thuộc ĐHQGHN.
- Phỏng vấn: Phỏng vấn được thực hiện với lãnh đạo ĐHQGHN, lãnh đạo
12
một số trường ĐH thành viên, cán bộ, giảng viên/ nghiên cứu viên để làm rõ hơn
các vấn đề/ thông tin từ khảo sát. Phỏng vấn thực hiện trên những đối tượng và
số lượng mẫu: 30 cán bộ quản lí, chuyên viên và giảng viên.
- Thu thập, phân tích, tổng hợp tư liệu, phân tích số liệu thống kê, phỏng
vấn được thực hiện ở các trường ĐH thành viên, viện nghiên cứu.
Thu thập thơng tin định tính và định lượng
Các thông tin định lượng: thu thập các thông tin, các số liệu thống kê từ
các báo cáo của trường ĐHGD và ĐHCN thuộc ĐHQGHN. Các số liệu thông kê
cần thu thập gồm:
- Số liệu về kế hoạch tuyển sinh, tỷ lệ SV vào đại học, thành tích học tập
của sinh viên, cơ cấu sinh viên theo giới, theo vùng…
- Sơ đồ, biểu đồ phát triển về đào tạo, nghiên cứu khoa học, tổ chức cán bộ,
tài chính và cơ sở vật chất….
- Số lượng và tỷ lệ phần trăn trả lời các câu hỏi khảo sát; điểm trung bình,
độ tin cậy của vấn đề khảo sát.
Các thơng tin định tính: thu thập các thơng tin định tính (các ý kiến phỏng
vấn, các đánh giá/ nhận định về giáo dục đại học và tự chủ tự chịu trách nhiệm
trong giáo dục đại học, các chính sách giáo dục đại học liên quan)
Phân tích thơng tin: Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu liên
quan.
4. Tổng kết kết quả nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đã thực hiện những nội dung sau:
Nội dung 1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về tự chủ và trách nhiệm xã hội của
trường đại học/ đại học của một số trường đại học trên thế giới và ĐHQG Việt
Nam; Nghiên cứu tổng quan lí luận về tự chủ và chịu trách nhiệm; Nghiên cứu
yêu cầu về tính tự chủ và chịu trách nhiệm trong Luật Giáo dục, Luật giáo dục
đại học (2012) Điều Lệ trường ĐH (2014) đối với giáo dục đại học nói chung và
ĐHQGHN nói riêng; Xác định các yếu tổ chủ quan và khách quan tác động đển
tính tự chủ và chịu trách nhiệm tại ĐHQGHN
Nội dung 2. Đánh giá thực trạng tự chủ và trách nhiệm xã hội của các trường
thành viên thuộc ĐHQG Hà Nội, phát hiện những điểm thuận lợi và điểm yếu,
nguyên nhân khách quan và chủ quan của thành công và hạn chế trong của
ĐHQG Hà Nội trong việc tự chủ và trách nhiệm giải trình; Xây dựng bộ câu hỏi
điều tra nhằm đánh giá thực trạng tự chủ và chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực
cụ thể tại ĐHQGHN, bao gồm thiết kế, thử nghiệm hoàn thiện bộ câu hỏi
Kết quả khảo sát về tự chủ trong tuyển sinh
13
Bảng 3.7: Quyền quyết định về chỉ tiêu tuyển sinh
Quyết định về chỉ tiêu tuyển sinh
Số lượng
Tỷ lệ %
Đơn vị tự quyết định
128
50%
Đơn vị đề xuất, ĐHQGHN quyết định
128
50%
0
0%
256
100%
ĐHQGHN quyết định hồn tồn
Tổng
Theo kết quả khảo sát, Có 128 ý kiến (50%) cho rằng ĐHQGHN nên giao
quyền tự chủ hoàn toàn cho đơn vị đào tạo về xác định chỉ tiêu tuyển sinh. Có
128 ý kiến cho rằng (50%) ĐHQGHN nên quyết định chỉ tiêu tuyển sinh sau khi
xem xét đề xuất của các đơn vị đào tạo. Khơng có ý kiến nào cho rằng
ĐHQGHN nên quyết định hoàn toàn về chỉ tiêu tuyển sinh.
Bảng 3.8: Các tiêu chuẩn đầu vào của sinh viên và học viên
Các tiêu chuẩn đầu vào sinh viên và học viên
Số lượng
Tỷ lệ %
Thủ trưởng đơn vị quyết định
116
45%
Thủ trưởng đơn vị đề xuất, ĐHQGHN quyết
định
133
52%
7
3%
256
100%
ĐHQGHN quyết định hồn tồn
Tổng
Theo kết quả khảo sát, Có 116 ý kiến (45%) cho rằng ĐHQGHN nên giao
quyền tự chủ hoàn toàn cho đơn vị đào tạo về xác định các tiêu chuẩn đầu vào
của sinh viên và học viên. Có 133 ý kiến cho rằng (52%) ĐHQGHN nên quyết
định chỉ tiêu tuyển sinh sau khi xem xét đề xuất của các đơn vị đào tạo. Rất ít ý
kiến cho rằng ĐHQGHN nên quyết định hoàn toàn về các tiêu chuẩn đầu vào
của sinh viên và học viên.
Bảng 3.10. Ý kiến của cán bộ quản lý, giảng viên về cơ quan quyết định số
lượng đề tài khoa học công nghệ
Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ
sở hằng năm nên
Số lượng Tỷ lệ %
Do đơn vị tự quyết định
161
62.89
92
35.94
3
1.17
Do đơn vị đề xuất và đưa lên ĐHQGHN xét
duyệt
Do ĐHQGHN đưa xuống chỉ tiêu
Tổng
256
100.00
Khảo sát về nhận thức của CBQL-GV thuộc ĐHQGHN về vấn đề tự chủ
trong hoạt động khoa học công nghệ, kết quả cho thấy phần lớn (62.89%) ý kiến
cho rằng số lượng đề tài khoa học công nghệ cấp cơ sở hằng năm nên do đơn vị
thành viên quyết định; Chỉ có 1.17% đồng ý với phương án số lượng đề tài khoa
học công nghệ cấp cơ sở hằng năm do ĐHQGHN cấp chỉ tiêu; Có 35.94% cho
14
rằng số lượng này nên do đơn vị thành viên đề xuất và báo cáo ĐHQGHN xét
duyệt. Vấn đề này cho thấy, nhận thức của CBQL-GV chưa đầy đủ về quyền lợi
và trách nhiệm của đơn vị thành viên trong tự chủ và chịu trách nhiệm đối với
hoạt động khoa học công nghệ. Theo Quy chế 26, các đơn vị thành viên có
nhiệm vụ “quản lý, tổ chức triển khai và nghiệm thu các hoạt động khoa học và
công nghệ cấp Đại học quốc gia và cấp cơ sở hoặc các hoạt động khoa học và
công nghệ do đơn vị khai thác được”. Như vậy, có thể thấy rằng, hơn 1/3 số
lượng CBQL-GV chưa hiểu đúng trách nhiệm và nghĩa vụ của đơn vị trong bối
cảnh được giao tự chủ đối với hoạt động khoa học công nghệ.
Bảng 3.15. Ý kiến của cán bộ quản lý, giảng viên về việc tự chủ
của các trường thành viên trong việc vay vốn
Khả năng vay tiền của các đơn vị nên
Số
lượng
Tỷ lệ %
Đơn vị không được quyền vay tiền
6
2.34
Đơn vị tự quyết định việc vay tiền
128
50.00
Đơn vị có thể vay tiền với sự chấp thuận của
ĐHQGHN
122
47.66
Tổng
256
100.00
Bảng số liệu đã thống kê kết quả khảo sát 256 người với các đối tượng là
CBQL, chuyên viên phòng ban, giảng viên, kỹ thuật viên và nghiên cứu viên kết
quả là 97.66% mọi người được hỏi cho là đơn vị tự quyết hoặc đơn vị có thể
vay tiền với sự chấp thuận của ĐHQGHN. Điều này cho thấy nhận thức của các
đối tượng được khảo sát đã nhận thức khá đầy đủ về tính tự chủ trong việc chủ
động tìm nguồn đầu tư tài chính. Qua đây có thể thấy, rào cản về nhận thức đối
với tự chủ tài chính ở ĐHQGHN hiện nay gần như đã không tồn tại.
Nội dung 3. Đề xuất hệ thống các giải pháp và báo cáo khuyến nghị về nâng cao
tính tự chủ và trách nhiệm xã hội của các trường đại học thuộc ĐHQGHN đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đại học.
Tổ chức, bộ máy và quản trị nhân sự
Với mục đích khai phóng được sức sáng tạo trong hoạt động đào tạo và nghiên
cứu khoa học của đội ngũ nhà khoa học trình độ cao, tạo nên các sản phẩm đỉnh
cao phục vụ cho đất nước, ĐHQGHN cần:
- Tự chủ cao về tổ chức bộ máy và quản trị nhân sự, cụ thể: Được Chính phủ
giao quyền chủ động thành lập hoặc giải thể các tổ chức thành viên; được mời
chuyên gia trong và ngoài nước tham gia đào tạo và nghiên cứu khoa học như
những giảng viên cơ hữu
- Có chính sách đặc thù trong tuyển dụng, sử dụng, quản lý, và đãi ngộ đội ngũ
nhà khoa học, cán bộ, nhân viên theo chất lượng sản phẩm. Việc trả lương dựa
15
trên mức độ đóng góp và kết quả đánh giá cụ thể chứ không ràng buộc bởi thang
bậc lương quy định cứng như hiện nay.
- Dựa trên quy mô tổ chức và kết quả, thành tích đóng góp trong hoạt động đào
tạo và nghiên cứu khoa học của các nhà khoa học, ĐHQGHN được giao quyền
thẩm định và bổ nhiệm các chức danh khoa học giáo sư và phó giáo sư hoặc
miễn nhiệm các chức danh này.
Đào tạo
Chính phủ tiếp tục duy trì quyền tự chủ cho ĐHQGHN về tuyển sinh, về mở mới
chương trình đào tạo
ĐHQGHN tăng cường quyền tự chủ cho các đơn vị đào tạo về việc mở mới và
điều chỉnh các chương trình đào tạo nếu các đơn vị đào tạo thỏa mãn các điều kiện
theo quy định tại công văn hướng dẫn mở mới và điều chỉnh chương trình đào tạo
của ĐHQGHN. Đặc biệt, ĐHQGHN nên giao quyền tự chủ cho các đơn vị đào tạo
trong việc điều chỉnh và ban hành chương trình đào tạo.
ĐHQGHN cần tăng cường sự giám sát và định hướng cho các đơn vị về việc mở
chương trình đào tạo mới.
Các đơn vị đào tạo có trách nhiệm giải trình với ĐHQGHN về các điều kiện đảm
bảo chất lượng của các chương trình đào tạo theo quy định.
Khoa học cơng nghệ
Chính phủ cần sớm đánh giá kết quả thực hiện chính sách thí điểm đổi mới cơ
chế hoạt động đổi với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014 –
2017.Từ đó, có các bài học kinh nghiệm để nhân rộng mơ hình thực hiện tự chủ,
chịu trách nhiệm toàn diện đối với cơ sở giáo dục đại học Việt Nam.
ĐHQGHN cần sớm ban hành quy định về cơ chế tự chủ của các trường đại học
thành viên, các trung tâm/ viện nghiên cứu trực thuộc, được xem là các tổ chức
khoa học công nghệ công lập. Theo đó, các đơn vị trực thuộc ĐHQGHN cần
sớm hồn thiện các quy định liên quan về quyền tự chủ đối với các loại nhiệm vụ
của tổ chức khoa học và công nghệ công lập sử dụng ngân sách nhà nước.
ĐHQGHN cần tăng cường sự giám sát và định hướng cho các đơn vị trực thuộc
về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ.
Các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm giải trình với ĐHQGHN các các bên liên
quan về tình hình tổ chức thực hiện, kết quả cụ thể từ các hoạt động khoa học
công nghệ theo quy định.
Hợp tác Quốc tế
Chính phủ cần tiếp tục thực hiện phân cấp, trao quyền tự chủ cho cơ sở giáo dục
để nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động hợp tác quốc tế. Chính sách
về hợp tác quốc tế cần hoàn thiện, cụ thể Nghị định 73/2012.NĐ-CP cần sửa đổi
phù hợp với bối cảnh hiện tại.
ĐHQGHN cần đổi mới công tác quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực giáo dục để thực hiện tốt trong “mối liên kết dọc”. Đồng thời, các đơn vị
16
trực thuộc cần chủ động hơn trong mối “liên kết ngang” thuộc các lĩnh vực hoạt
động của đơn vị mình đẻ phát triển các hoạt tác quốc tế.
ĐHQGHN cần tăng cường sự giám sát và định hướng cho các đơn vị trực thuộc
về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và khoa học công nghệ
Các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm giải trình với ĐHQGHN các các bên liên
quan về tình hình tổ chức thực hiện, kết quả cụ thể từ mối quan hệ hợp tác quốc
tế.
Tài chính
Để cơng tác tài chính ngày càng mang lại hiệu quả đòi hỏi ĐHQGHN phải giao
quyền tự chủ cao hơn nữa cho các trường đại học và đơn vị trực thuộc. Đi kèm
với nó địi hỏi các đơn vị phải tăng trách nhiệm giải trình của cơ sở đào tạo đối
với cơ quan nhà nước và xã hội.
Việc áp dụng một cơ chế phân bổ, giao dự toán ngân sách chung cho các trường
đại học như hiện nay là chưa hợp lý đòi hỏi ĐHQGHN cần phải thay đổi để tăng
thêm quyền tự chủ cho các trường nhằm tạo cho các trường phát huy được hết
năng lực và khả năng sáng tạo của mình. Việc cấp phát ngân sách dựa trên chỉ
tiêu đào tạo, mang tính bình qn và chưa gắn với nhiệm vụ đào tạo, chất lượng,
kết quả đầu ra và đặc thù của các trường đã làm giảm hiệu quả đầu tư tài chính
và xã hội hóa giáo dục.
Bên cạnh đó ĐHQGHN cần phải đa dạng hóa các nguồn lực tài chính thơng qua
việc tìm kiếm, đề xuất các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và các chương trình
mục tiêu quốc gia.
Các đơn vị thành viên cần phải huy động tối đa các nguồn thu khác từ các hoạt
động dịch vụ đào tạo bồi dưỡng, hoạt động liên kết trong nước và quốc tế, hoạt
động khoa học và công nghệ của nhà trường. Đồng thời nhà trường phải tận
dụng tối đa các nguồn tài trợ, viện trợ và xã hội hóa để tăng nguồn đầu tư cho
giáo dục đào tạo
Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm sốt và cơng khai tài chính tại đơn vị.
Nghị định 16/2015/NĐ-CP ra đời đã có một sự thay đổi mới. Việc giao dự toán
ngân sách cho các đơn vị sự nghiệp công bằng phương thức giao nhiệm vụ dựa
trên nhu cầu người học, tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng từng lĩnh vực, ngành
nghề đào tạo. Cơ quan chủ quản cấp trên có thể giao nhiệm vụ hay đặt hàng
nghiên cứu khoa học kỹ thuật đối với các cơ sở đào tạo đại học trên địa bàn để
đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư ; đặt hàng, giao kinh phí hỗ trợ từ
NSNN đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xun. Đây chính là hình thức mua
sắm dịch vụ cơng. Trong đó bên bán được độc lập ban hành các chính sách và
chịu trách nhiệm cịn bên mua tiến hành quản lý theo hợp đồng.
Như vậy các trường thành viên cần phải tính đủ chi phí theo lộ trình để tăng mức
độ tự chủ và giảm dần sự hỗ trợ từ nguồn NSNN.
Đảm bảo chất lượng
ĐHQGHN đề ra chỉ tiêu trong kế hoạch chiến lược và giám sát việc thực hiện kế
hoạch chiến lược của từng đơn vị: chỉ tiêu kiểm định chất lượng quốc tế, chỉ tiêu
17
kiểm định chất lượng trong nước ở cả 2 cấp: cấp cơ sở đào tạo và cấp chương
trình đào tạo.
Các đơn vị đào tạo có nhiệm vụ báo cáo ĐHQGHN kế hoạch đảm bảo chất
lượng của từng năm nhằm thực hiện kế hoạch chiến lược của ĐHQGHN.
5. Đánh giá về các kết quả đã đạt được và kết luận
5.1. Đề tài đã đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đề ra; Đã hoàn hành đủ các
hoạt động nghiên cứu. Nghiên cứu cơ sở lí luận về tự chủ và trách nhiệm xã hội
của một số cơ sở đào tạo đại học trên thế giới và Việt Nam, thực tiễn tại ĐHQG
Hà Nội, đánh giá thực trạng về tự chủ và trách nhiệm xã hội tại ĐHQG Hà Nội.
Từ đó, đề xuất một số khuyến nghị về tính tự chủ và trách nhiệm xã hội của các
trường ĐH thành viên thuộc ĐHQGHN đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục đại học.
5.2. Đề tài đạt vượt mức kế hoạch dự kiến; Công bố thêm 3 bài báo đăng
tại Kỉ yếu hội thảo quốc tế SEAAIR 2017 tại Singapore.
5.3. Các kết quả đề tài phù hợp với mục tiêu đề ra và có giá trị khoa học;
là nguồn tài liệu tham khảo khoa học cho các nghiên cứu liên quan đển quản trị
đại học; đổi mới giáo dục đại học; tự chủ đại học; Là nguồn tham khảo cho học
viên, nghiên cứu sinh nghiên cứu về chính sách cơng và quản lý giáo dục đại
học.
6. Tóm tắt kết quả (tiếng Việt và tiếng Anh)
i. Bài báo: Vấn đề tự chủ và trách nhiệm xã hội của các trường đại học Việt
Nam đáp ứng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đại học; Hội Thảo Quốc tế
Việt Nam Học; 12/2016;
ii. Autonomy and Internationalization of Higher Education - A Case Study at
Vietnam National University, Hanoi; Hội thảo Quốc tế SEAAIR 2017 tại
Singapore.
iii. Autonomy in teaching curriculum development at Vietnam National
University, Hanoi: current situation and solutions. Hội thảo Quốc tế SEAAIR
2017 tại Singapore.
iv. The Model of Organization and Personnel Management Autonomy at
Vietnam National University Hanoi – Situation and Challenges. Hội thảo Quốc
tế SEAAIR 2017 tại Singapore.
v. Tự chủ và trách nhiệm giải trình của giáo dục đại học Việt Nam trong tiến
trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Tập 3, Số 1B (2017) Tạp chí Khoa học,
Trường ĐHKHXH&NV- ĐHQGHN.
vi. Sách chuyên khảo: Tự chủ đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dụcNghiên cứu trường hợp tại Đại học Quốc gia Hà Nội. NXB ĐHQGHN, 12/2017.
In xong tháng 4/2018.
18
PHẦN III. SẢN PHẨM, CÔNG BỐ VÀ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Kết quả nghiên cứu
TT
Tên sản phẩm (dự
kiến)
1
01 Sách
khảo:
2
Bài báo đăng trên tạp
chí chuyên ngành
trong nước/báo cáo
khoa học đăng trong
kỉ yếu hội nghị quốc
tế (có phản biện)
Yêu cầu khoa học hoặc/và chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật
Đăng ký
chuyên
Đạt được
01 sách chuyên khảo “Tự chủ
đại học trong bối cảnh đổi mới
giáo dục - Nghiên cứu trường
hợp tại Đại học Quốc gia Hà
Nội”. NXB ĐHQGHN, 12/2017
gồm 3 chương, phản ánh có hệ
thống về vấn đề tự chủ đại học
trên thế giới và Việt nam; Hệ
thống hóa hệ thống chính sách
về tự chủ đại học đã ban hành về
tình trạng thực hiện; Thực trạng
tự chủ tại ĐHQGHN và các đề
xuất khuyến nghị;
-Bài báo phản
ảnh được Hệ
thống luận cứ và
luận chứng làm
rõ thực tiễn tính
tự chủ và trách
nhiệm xã hội
của các cơ sở
đào tạo đại học
tại ĐHQGHN;
Tự chủ và trách nhiệm giải trình
của giáo dục đại học Việt Nam
trong tiến trình đổi mới và hội
nhập quốc tế. Bài báo đăng tại
Tập 3, Số 1B (2017) Tạp chí
Khoa
học,
Trường
ĐHKHXH&NV- ĐHQGHN
Bài viết phân tích một số nội
dung về thực trạng của một số
trường đại học, bao gồm
ĐHQGHN trong lộ trình trở
thành cơ sở GDĐH tự chủ và
trách nhiệm giải trình ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục đại
học.
19
3
Autonomy
and
Internationalization
of Higher Education A Case Study at
Vietnam
National
University, Hanoi
Bài báo (Có 2 phản biện.) đăng
trên kỉ yếu hội thảo SEAAIR
2017 (ISSN 25917056) ASEAN
Higher
Education
at
the
Crossroad:
Chanllenges,
Changese,
Capacities
and
Capabilities.
Bài báo đề cập đến khía cạnh
quốc tế hóa GD ĐH trong bối
cảnh tự chủ tại Việt Nam.
Nghiên cứu trường hợp tại
ĐHQGHN
4
Autonomy
in
teaching curriculum
development
at
Vietnam
National
University,
Hanoi:
current situation and
solutions.
Bài báo (Có 2 phản biện.) đăng
trên kỉ yếu hội thảo SEAAIR
2017 (ISSN 25917056) ASEAN
Higher
Education
at
the
Crossroad:
Chanllenges,
Changese,
Capacities
and
Capabilities.
Bài báo đề cập đến yếu tố tự chủ
trong phát triển chương trình
trong nghiên cứu trường hợp tại
ĐHQGHN
5
The
Model
of
Organization
and
Personnel
Management
Autonomy
at
Vietnam
National
University Hanoi –
Situation
and
Challenges
Bài báo (Có 2 phản biện.) đăng
trên kỉ yếu hội thảo SEAAIR
2017 (ISSN 25917056) ASEAN
Higher
Education
at
the
Crossroad:
Chanllenges,
Changese,
Capacities
and
Capabilities.
Mơ hình tự chủ về cơ cấu tổ
chức và nhân sự tại ĐHQGHN –
Thực trạng và thách thức
20
3.2. Hình thức, cấp độ cơng bố kết quả
TT
Sản phẩm
Tình trạng
Ghi địa
(Đã in/ chấp nhận in/ chỉ và cảm
ơn sự tài
đã nộp đơn/ đã được
trợ của
chấp nhận đơn hợp lệ/
đã được cấp giấy xác ĐHQGHN
nhận SHTT/ xác nhận đúng quy
định
sử dụng sản phẩm)
1
Cơng trình cơng bớ trên tạp chí khoa học quốc tế theo hệ thống
ISI/Scopus
2
Sách chuyên khảo được xuất bản hoặc ký hợp đồng xuất bản
2.1 Tự chủ đại học trong bối
cảnh đổi mới giáo dụcNghiên cứu trường hợp tại
Đại học Quốc gia Hà Nội.
NXB ĐHQGHN,
12/2017
Có
3
Đăng ký sở hữu trí tuệ
4
Bài báo quốc tế khơng thuộc hệ thống ISI/Scopus
5
Bài báo trên các tạp chí khoa học của ĐHQGHN, tạp chí khoa
học chuyên ngành quốc gia hoặc báo cáo khoa học đăng trong kỷ
yếu hội nghị quốc tế
5.1 Tự chủ và trách nhiệm giải
trình của giáo dục đại học
Việt Nam trong tiến trình
đổi mới và hội nhập quốc tế
Tập 3, Số 1B (2017)
Tạp chí Khoa học,
Trường
ĐHKHXH&NVĐHQGHN
Đánh
giá
chung
(Đạt,
khơng
đạt)
Đạt;
phù hợp
với mục
tiêu
nghiên
cứu
Có
Đạt;
phù hợp
với mục
tiêu
nghiên
cứu
5.2 Autonomy and
Hội thảo Quốc tế
Internationalization of
SEAAIR 2017 tại
Higher Education - A Case Singapore.
Study at Vietnam National
University, Hanoi
Có
Đạt;
phù hợp
với mục
tiêu
nghiên
cứu
5.3 Autonomy in teaching
curriculum development at
Vietnam National
University, Hanoi: current
situation and solutions
Hội thảo Quốc tế
SEAAIR 2017 tại
Singapore.
Có
Đạt;
phù hợp
với mục
tiêu
nghiên
cứu
5.4 The Model of Organization Hội thảo Quốc tế
and Personnel Management SEAAIR 2017 tại
Có
Đạt;
phù hợp
21
Autonomy at Vietnam
Singapore.
National University Hanoi
– Situation and Challenges.
với mục
tiêu
nghiên
cứu
6
Báo cáo khoa học kiến nghị, tư vấn chính sách theo đặt hàng của
đơn vị sử dụng
7
Kết quả dự kiến được ứng dụng tại các cơ quan hoạch định chính
sách hoặc cơ sở ứng dụng KH&CN
3.3. Kết quả đào tạo
TT
Cơng trình cơng bố
Thời gian và
liên quan
kinh phí tham
gia đề tài
(Sản phẩm KHCN,
(số tháng/số tiền) luận án, luận văn)
Họ và tên
Đã bảo
vệ
Nghiên cứu sinh
Học viên cao học
1 Võ Lan Anh
Đã bảo vệ
2 Trần Ngọc Thủy
Đã bảo vệ
PHẦN IV. TỔNG HỢP KẾT QUẢ CÁC SẢN PHẨM KH&CN VÀ ĐÀO
TẠO CỦA ĐỀ TÀI
T
T
Sản phẩm
Số
lượng
đăng
ký
1
Bài báo cơng bớ trên tạp chí khoa học quốc tế theo
hệ thống ISI/Scopus
2
Sách chuyên khảo được xuất bản hoặc ký hợp đồng 1
xuất bản
3
Đăng ký sở hữu trí tuệ
4
Bài báo quốc tế không thuộc hệ thống ISI/Scopus
5
Số lượng bài báo trên các tạp chí khoa học của
ĐHQGHN, tạp chí khoa học chuyên ngành quốc
gia hoặc báo cáo khoa học đăng trong kỷ yếu hội
nghị quốc tế
6
Đào tạo thạc sĩ
4
Số lượng
đã hoàn
thành
1
4
2
22
PHẦN V. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KINH PHÍ
T
T
Nội dung chi
Kinh phí
được
duyệt
(triệu
đồng)
Kinh phí
thực hiện
(triệu
đồng)
183,5
183,5
A
Chi phí trực tiếp
1
Th khốn chun mơn
2
Ngun, nhiên vật liệu, cây con..
3
Thiết bị, dụng cụ
4
Cơng tác phí
5
Dịch vụ thuê ngoài
6
Hội nghị, Hội thảo, kiểm tra tiến độ,
nghiệm thu
3,5
3,5
7
In ấn, Văn phịng phẩm
3
3
8
Chi phí khác
B
Chi phí gián tiếp
1
Quản lý phí
10
10
2
Chi phí điện, nước
Tổng số
200
Ghi
chú
200
PHẦN V. KIẾN NGHỊ (về phát triển các kết quả nghiên cứu của đề tài; về
quản lý, tổ chức thực hiện ở các cấp)
Trong quá trình thực hiện, nhóm nghiên cứu nhận thấy đề tài có tính mới,
có ít tài liệu đã cơng bố ở Việt Nam để tham khảo, trích dẫn. Vì vậy, nhóm đã chủ
động đề xuất xuất bản chuyên khảo “Tự chủ đại học trong bối cảnh đổi mới giáo
dục- Nghiên cứu trường hợp tại Đại học Quốc gia Hà Nội”. Chuyên khảo gồm 4
chương:
Chương 1: “Nghiên cứu về tự chủ và trách nhiệm giải trình trên thế giới
và trong nước”. Tại chương này nhóm tác giả giới thiệu khái niệm: tự chủ, trách
nhiệm giải trình; tổng quan những nghiên cứu về tự chủ và trách nhiệm giải trình
của các tác giả trong và ngoài nước; đồng thời đã so sánh vấn đề tự chủ đại học
của Việt Nam và Châu Âu.
23
Chương 2: “Tự chủ và trách nhiệm xã hội tại ĐHQGHN”. Trong chương
này tập trung xem xét các vấn đề liên quan đến cơ chế tự chủ và trách nhiệm giải
trình trong bối cảnh đổi mới giáo dục của Việt Nam, cụ thể được thể hiện qua
các phần: (1) chủ trương chính sách về tự chủ và trách nhiệm giải trình, (2)
Chính sách đổi mới giáo dục đại học theo định hướng đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục, (3) Một số vấn đề tự chủ và trách nhiệm giải trình tại ĐHQGHN.
Chương 3: “Thực trạng tự chủ và trách nhiệm giải trình tại ĐHQGHN”.
Tại chương này, kết quả nghiên cứu thực tiễn, thực trạng tự chủ, tự chịu trách
nhiệm tại ĐHQGHN được mơ tả, phân tích và bình luận, đồng thời chỉ ra các rào
cản của từng khía cạnh cụ thể: (1) tổ chức nhân sự, bộ máy và quản trị nhân sự,
(2) đào tạo, (3) hợp tác quốc tế, (4) tài chính, và (5) đảm bảo chất lượng.
Chương 4: “Đề xuất và kiến nghị” gồm những đề xuất về: cơ chế tự chủ
và trách nhiệm giải trình và nội dung tự chủ và trách nhiệm giải trình cho từng
phương diện cụ thể về nhân sự, hợp tác quốc tế, tài chính và đảm bảo chất lượng.
Bên cạnh đó nhóm tác giả cịn chỉ ra các điều kiện thực hiện hiệu quả cơ chế và
nội dung tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Nhóm nghiên cứu đề xuất ĐHQGHN hỗ trợ kinh phí xuất bản cuốn
chun khảo này.
Nhóm nghiên cứu đã viết tăng thêm 03 bài báo cáo tại Hội thảo quốc tế so
với kế hoạch dự kiến. Các bài báo (Có 2 phản biện) đăng trên kỉ yếu hội thảo
SEAAIR 2017 (ISSN 25917056). Đây là diễn đàn chuyên về Giáo dục đại học.
Chủ đề năm 2017 phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ASEAN Higher
Education at the Crossroad: Chanllenges, Changese, Capacities and Capabilities.
Nhóm nghiên cứu xin được hỗ trợ phí đăng kí và chi phí dự hội thảo quốc tế này
tại Singapore tháng 9/2017.
PHẦN VI. PHỤ LỤC (minh chứng các sản phẩm nêu ở Phần III)
6.1. Sản phẩm đào tạo (Quyết định công nhận)
Thạc sỹ: Võ Lan Anh
Thạc sỹ: Trần Ngọc Thủy
6.2. Sản phẩm khoa học ( Đối với bài báo: Bìa, mục lục, bài tồn văn; Đối với
sách chuyên khảo: Bìa, mục lục, Quyết định cấp phép xuất bản)
i. Tự chủ và trách nhiệm giải trình của giáo dục đại học Việt Nam trong tiến
trình đổi mới và hội nhập quốc tế, Tập 3, Số 1B (2017) Tạp chí Khoa học,
Trường ĐHKHXH&NV- ĐHQGHN.
ii. Autonomy and Internationalization of Higher Education - A Case Study at
Vietnam National University, Hanoi; Hội thảo Quốc tế SEAAIR 2017 tại
Singapore.
iii. Autonomy in teaching curriculum development at Vietnam National
University, Hanoi: current situation and solutions. Hội thảo Quốc tế SEAAIR
2017 tại Singapore.
24