ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
Chương II: Giai đoạn chống Pháp 1939-1945
1) Nội dung chuyển hướng chỉ đạo nghị quyết TW lần thứ 8 (5/1941)
Gồm có 3 nội dung:
• N/v 1: Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Thời kì năm 30-39, chủ trương đấu tranh của ta ngả về mục tiêu giải phóng giai cấp,
nhưng sau khi Nhật nhảy vào Lạng Sơn xâm chiếm đất nước ta, nhân dân ta phải chịu cảnh
“một cổ đôi tròng”, mâu thuẫn dân tộc lên rất cao. Đảng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu, nếu vấn đề giải phóng dân tộc không được đặt lên hàng đầu thì ta sẽ mãi mãi sống
trong cùng cực, đói nghèo.
• N/v 2 : Đảng thành lập mặt trận Việt Minh – nơi đoàn kết, tập hợp quần chúng nhân
dân để thực hiện đấu tranh giải phóng dân tộc
Đảng đóng vai trò là người lãnh đạo, đề ra mọi chủ trương đường lối chính sách để
đưa CMVN phát triển nhưng cần 1 tổ chức để đoàn kết nhân dân thông qua hình thức của các
mặt trận. Năm 1936, mặt trận đầu tiên ra đời – mặt trận phản đế Đông Dương,… Năm 1941,
mặt trận lớn nhất ra đời là mặt trận Việt Minh, là nhân tố quyết định sự thành công của CMT8
• N/v 3: Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của toàn
Đảng toàn dân trong giai đoạn hiện tại:
Ta không thể có được hòa bình nếu không thực hiện đấu tranh vũ trang. Về mặt
phương pháp đấu tranh, ta kết hợp đấu tranh chính trị song song với đấu tranh vũ trang,
trong đó đấu tranh vũ trang được coi là biện pháp phòng bị mang tính chất chủ yếu, và
phương pháp đấu tranh du kích được xem là nòng cốt đóng vai trò quan trọng với CMVN
2) Chỉ thị “Nhật-Pháp đánh nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945).
a) Nhận định tình hình:
“Cuộc đảo chính Nhật lật đổ Pháp để độc chiếm Đông Dương đã tạo ra một cuộc khủng
hoảng chính trị sâu sắc nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thật sự chín muồi nhưng có
những cơ hội tốt để thực hiện tổng khởi nghĩa”
KH ctri sâu sắc: Theo lẽ thông thường vào ngày 22/9 khi Nhật tấn công vào Lạng Sơn sẽ
đánh đổ TDP để độc chiếm DD ngay lúc bấy giờ. Nhưng N muốn vơ vét của cải vật chất,
không muốn mất thời gian để xây dựng bộ máy điều hành mới, nên đã sử dụng luôn thực
đan P làm tay sai, bàn đạp để giúp chúng đàn áp, vơ vét. Khi lịch sử diễn biến mau lẹ, ngay
lập tức, N ko thể thành lập cho mình một máy cai trị riêng rẽ. Khoảng trống về mặt quyền
lực đang chờ xem phe nào lấp đầy đầu tiên, giành cho Đảng và bộ đội của ta hay sẽ đợi
sau khi quân đồng minh kéo vào làm nhiệm vụ giải giáp quân đội N trao trả chính quyền
cho ta. Đảng đã phân tích: “Tình thế CM đã bắt đầu xuất hiện nhưng thời cơ CM chưa
thực sự chín muồi”. Tình thê là 2 kẻ thù trự tiếp của nhân dân ta đang cấu xé lẫn nhau làm
lực lượng bị suy yếu, cta không cần cải tạo họ tự tay.
Thời cơ chưa chín muồi: N có quyết tâm, lực lượng mạnh trong việc biến Đông Dương
thành cứ điểm cuối cùng trong khi lực lượng của ta quá yếu, khởi nghĩa chắc chắn sẽ gặp
thất bại.
Cơ hội tốt: Chỉ phải đấu tranh với 1 kẻ thù; PXN đang bị đẩy vào thế thua trận trong
CTTG thứ 2
b) Dự báo thời cơ tổng khởi nghĩa được thể hiện ntn trong chỉ thị “Nhật-Pháp đánh nhau
và hành động của chúng ta”
- Thời cơ thứ 1: Nếu như Nhật để mất nước như Pháp năm 1940, ta sẽ đứng lên giành
chính quyền. Điều kiện này khó có thể xảy ra vì thời điểm này, N là nước bại trận trong
CTTG thứ 2, phải gánh chịu nặng nề, mất toàn bộ hệ thống thuộc địa nên không thể để
mất Đông Dương.
- Thời cơ thứ 2: Quân đồng minh kéo vào giải giáp quân đội N vì đây được coi là xào
huyệt cuối cùng, vì vậy phát xít N sẽ tìm mọi cách cứu vãn tình thế hiện nay. N sẽ dốc
toàn lực để tấn công quân đồng minh, để lộ sơ hở phía sau. Ta cùng quân đồng minh
sẽ tạo thành gọng kìm để tấn công lật đổ chủ nghĩa phát xít.
Đấy là 2 dự kiến của Đảng, nhưng bất cứ khi nào tình thế CM xuất hiện thì ta cũng
không trông chờ vào sự giúp đỡ của các thế lực bên ngoài mà phải chủ động tổng
khởi nghĩa giành chính quyền.
Chương III: Đường lối kccP và đế quốc Mĩ xâm lược
1) Vì sao trong chỉ thị “kháng chiến kiến quốc của Đảng” (11/1945) Đảng xác định kẻ thù
chính của ta lúc này là TDP xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng?
o Quân tưởng mang 20 vạn quân vào VN, có 1 dã tâm rất lớn đối với chính quyền lúc bấy
giờ. Đưa 20 vạn quân Tưởng sang VN chúng có mục tiêu là muốn giảm gánh nặng về mặt
lương thực thực phẩm. Mục đích chính của chúng là ở lại càng lâu ở nước ta, càng vơ vét
được của cải nước ta. Vì cuộc nội chiến ở TQ đang diễn ra, nên quân Tưởng có thể rút
quân bất cứ lúc nào nếu như tình hình nghiêng về quân giải phóng ở TQ. Bởi vậy, chính
quyền Tưởng Giới Thạch vào VN vì mục đích kinh tế.
o Chỉ có 1 vạn quân Anh: Anh không mặn mà vấn đề Đông Dương. Anh không còn giữ được
vị trí là cường quốc công nghiệp trên thế giới, hơn thế nữa điểm khác biệt trong quá tình
khai thác thuộc địa của thực dân anh: trình độ của nhân dân ta cũng không đủ để vận
hành máy móc đưa vào sản xuất. Chính vì vậy Anh sẽ thực hiện trao đổi quyền lực cho P.
o Quân Nhật: Còn 6 vạn, đang chờ giải giáp, không còn được coi là kẻ thù của ta
o 23/9/1945: Pháp quay trở lại tái chiếm miền Nam VN
o Mỹ chưa trực tiếp tham gia vấn đề Đông Dương bởi Mỹ cực kỳ lo ngại ảnh hưởng của hệ
thống xã hội chủ nghĩa, để đối đầu với liê minh quân sự phe xhcn, Mỹ cần sự liên minh của
Pháp nhưng đứng đằng sau hỗ trợ cho Tưởng về mặt kinh tế, quân sự và sẽ từng bước
kiểm soát đồng thời xây dựng chế độ ngụy quân, ngụy quyền.
Xét về mọi yếu tố chỉ P là mục tiêu đấu tranh quan trọng nhất
2) Cơ sở hòa hoãn với quân Tưởng
•
Lúc này, Tưởng vào Việt Nam với danh nghĩa quân đồng minh, giúp nhân dân ta giải
giáp quân đội Nhật theo sự phân chia của thông lệ quốc tế với mục đích cao cả. Do đó, ta phải
chào đón Tưởng, nếu không sẽ trở thành kẻ thù của nhân dân thế giới, chống lại phe đồng
minh
• Hòa hoãn cũng là ý muốn của hai bên
• Đối với Tưởng: Muốn thu được nhiều lợi ích về mặt kinh tế
• Đối với Việt Nam: Không muốn cùng lúc đối đầu với nhiều kẻ thù; muốn có thêm thời
gian để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống TDP; tăng thiện cảm với thế giới
•
Tưởng là kẻ thù ít nguy hiểm hơn: Tưởng vào VN chỉ vì mục đích kinh tế còn mục đích chính
của Pháp là chính trị, chúng muốn lật đổ chính quyền Việt Nam
3) Cơ sở hòa hoãn với quân Pháp
28/2/1946, Pháp và Tưởng ký hiệp ước (Trùng Khánh) Hoa-Pháp để trao đổi quyền lực với
nhau, quân Pháp trở lại miền Bắc VN thay thế quân Tưởng. Đảng ta đứng trước 2 sự lựa chọn:
Đánh Pháp và hòa Pháp
1- Đánh P và không đồng ý cho P quay trở lại:
+ Thuận lợi: Được sự ủng hộ của quần chúng nhân dân
+ khó khăn: kk1: không đuổi đc Tưởng; nước ta vẫn tồn tại song song 2 kẻ thù
Kk2: không có đủ thời gian chuẩn bị cho việc đánh Pháp
2- Đồng ý cho P trở lại miền B VN thay thế quân T để đuổi đc T ra khỏi nước ta.
Cái khó khăn thành thuận lợi, thuận lợi thành khó khăn
Nếu hòa với Pháp: Chúng ta sẽ đuổi được Tưởng một cách công khai, có thêm thời gian để
chuẩn bị cho cuộc KccP.
Kí với Pháp hiệp định sơ bộ (6/3/1946) và tạm ước 14/9 đồng ý cho Pháp đem quân ra miền
Bắc thay thế cho quân Tưởng. Tuy nhiên, 12/1946, Pháp phản bội hiệp ước đã kí, 18/12/1946:
thảm sát trên phố Hàng Bún và 7h tối 19/12/1946: Chủ tịch HCM đọc lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến
a) Chống Mĩ (1964-1975)
1) Vì sao tại Hội nghị TW lần thứ 15 (1/1959), Đảng chủ trương chuyển từ đấu tranh chính
trị sang đấu tranh chính trị song song với đấu tranh vũ trang? – đh III
o Mĩ vi phạm hiệp định Giơ-ne-vơ (thực tế Mĩ không kí kết, chỉ có văn bản ghi nhận)
o Chính sách của Mĩ-Diệm: Đầu 1958,sử dụng đạo luật 10-5-9 lê máy chém khắp miền
Nam, thực hiện chính sách tố Cộng diệt Cộng -> Đảng ta nhận định “Chính sách của
Mĩ Diệm sẽ gây ra cho ta rất nhiều khó khăn nhưng nhân dân ta nhất định sẽ đứng
lên đấu tranh theo qui luật tức nước vỡ bờ”
o 1/1959: Đảng ra nghị quyết về cách mạng miền Nam: Con đường phát triển cơ bản
của CMVN ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Đó là con
đường “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là
chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và
phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân”.
Thắng lợi của khởi nghĩa Đồng Khởi (Bến Tre) biến chiến lược, đường lối của ta từ
giữ gìn lực lượng sang chủ động tiến công
2) Nhiệm vụ, mối quan hệ của cách mạng miền Bắc và miền Nam được xác định như thế
nào tại đại hội III (9/1960) của Đảng?
Trong cuộc chiến tranh chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn,
miền Bắc là hậu phương lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền Bắc XHCN
là hậu phương vững chắc trong cuộc kccM. Phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của
đế quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sứ tăng cường lực lượng miền Bắc về mọi mặt nhằm đảm
bảo chi viện cho miền Nam càng đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ trên không tách rời mà
gắn bó mật thiết với nhau.
3) Cơ sở Đảng đề ra đường lối chống Đế quốc Mĩ (1965-1975) trên phạm vi cả nước
o Mĩ đang thực hiện chiến lược chiến tranh cục bộ, đưa một lượng lớn quân viễn chinh,
quân chư hầu vào miền Nam, khiến tương quan lực lượng giữa ta và địch ngày càng
lớn, không cân sức giữa ta và địch
o Đầu năm 1965: Mĩ liều lĩnh mở cuộc tấn công phá hoại ra miền Bắc Việt Nam lần thứ
nhất -> miền Bắc phải bước vào cuộc đấu tranh chống đế quốc Mĩ, mọi hoạt động sản
xuất đưa về như thời chiến.
Đảng đề ra đường lối kháng chiến trên phạm vi cả nước, được nêu ra trong hội nghị Trung
ương lần thứ 11, 12 (3,12/1965): thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ trong bất cứ tình
huống nào.
o
Chương IV: Đường lối CNH, HĐH
1) Phân tích: Quá trình đổi mới tư duy của Đảng
-
Đại hội 6:
• Nhìn thẳng vào sự thật, thẳng thắn chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trương
thời kì 1975-1985:
o Trong cơ chế quản lí kinh tế: cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao
cấp khi nó không còn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế đất nước
o Xác định cơ cấu kinh tế chưa hợp lí: Ta ưu tiên công nghiệp nặng bỏ qua công nghiệp
nhẹ và nông nghiệp
o Xác định con đường thực hiện CNH với tư tưởng chủ quan, nóng vội, duy ý chí
o Thực hiện không nghiêm chỉnh chính sách đề ra ở đại hội 5
• Điều chỉnh: Thực hiện 3 chương trình mục tiêu: lương thực thực phẩm, hàng tiêu
dùng, hàng xuất khẩu
- Đại hội 7: Lần đầu tiên Đảng đưa ra khái niệm xem xét CNH trong chỉnh thể mối liên hệ với
HĐH (CNH gắn với HĐH, đánh dấu sự đổi mới trong mặt kinh tế đối ngoại: bình thường hóa quan
hệ với các nước.
- Đại hội 8: Sau 10 năm, cơ bản đất nước ta đã thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội, bắt
đầu đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH đất nước.
-
Đại hội 9-12: Đảng tiếp tục bổ sung, hoàn thiện một số quan điểm mới về CNH:
Gắn với phát triển tri thức và bảo vệ môi trường
Tiến hành mô hình CNH theo hướng rút ngắn thời gian
Gắn với mục tiêu phát triển nhanh và bền vững
2) Phân tích quan điểm: lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng nông thôn
a) Phân tích
- Nguồn lực con người là vô hạn và có khả năng tái sinh, càng dùng càng phát triển. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong
đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lí, và đội ngũ công nhân
lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Đòi hỏi nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm
bắt và sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới.
- Sự tồn tại bền vững và phát triển theo con đường tiến bộ xã hội của một quốc gia dân
tộc nào cũng cần 5 yếu tố chủ yếu: vốn, KHCN, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính
trị và quản lí nhà nước và con người là yếu tố quyết định.Các nguồn lực khác không có
khả năng tự thân mà phải thông qua nguồn lực con người mới phát huy được tác dụng
- Nguồn lực con người được xem là nguồn lực quan trọng nhất trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển nền kinh tế tri thức. Kinh nghiệm từ
nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy đầu tư cho phát triển nguồn lực con người mang
lại tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định hơn. Mặt khác, hiệu quả đầu tư cho phát
triển con người có độ lan toả đồng đều, nó mang lại sự công bằng hơn về cơ hội phát
triển cũng như việc hưởng thụ các lợi ích của sự phát triển. Kinh tế tăng trưởng mang
lại sự giàu có về vật chất, suy cho cùng, không ngoài mục đích đáp ứng tốt hơn các nhu
cầu sống của bản thân con người. Con người không chỉ là động lực mà còn là mục tiêu
cuối cùng của phát triển kinh tế
b) Biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn:
- Đảng, Nhà nước tiếp tục có những chính sách kịp thời, nhằm đẩy mạnh phát triển kinh
tế - xã hội, tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm cho lao động nông thôn trong và ngoài
khu vực nông thôn, kể cả đi lao động nước ngoài
- Chú trọng giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí cho nhân dân và đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, bài trừ các hủ tục lạc hậu và tệ nạn xã hội.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và cơ giới hóa trong nông nghiệp, đẩy
mạnh áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất,
•
•
•
Kết hợp hài hòa giữa việc hiện đại hóa sản xuất với phát triển theo hướng bền vững
nhằm tạo cơ hội để lao động nông thôn vừa phát triển được các ngành nghề truyền
thống, vừa tiếp cận được nền sản xuất hiện đại
c) Giải pháp nguồn nhân lực chất lượng cao trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ hình thành và phát triển với mô hình khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo trong các trường đại học đào tạo về công nghệ
- Gắn kết chặt chẽ giữa quá trình đào tạo với bồi dưỡng và sử dụng NNL chất lượng cao
- Nỗ lực hoàn thiện hệ thống giáo dục Việt Nam, trang bị cơ sở vật chất giáo dục theo
hướng tinh giản, hiện đại, bổ sung các chuyên ngành đào tạo về blockchain, AI,… và
chú trọng phát triển kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ.
-
Chương V: Đường lối xây dựng nền KTTT định hướng XHCN
1) Quá trình đổi mới nhận thức của Đảng về KTTT từ đh 6->11. Giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lí nhà nước với KTTT đh XHCN
Tư duy của Đảng từ Đại hội 6 đến 8
o Nhận thức: Kinh tế thị trường không phải là con đẻ của chủ nghĩa tư bản mà là
thành tựu phát triển chung của lịch sử nhân loại. Kinh tế thị trường là công cụ
thông dụng và hữu hiệu nhất để thực hiện việc phát triển kinh tế
o Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường trong quá trình đi lên quá độ xhcn
ở VN. Nền tảng của quá trình xhcn là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho cnxh,
không có cách nào khác để bù đắp hay thay thế được mà phải sử dụng kinh tế
thị trường
o Kinh tế thị trường tồn tại một cách khách quan trong thời kỳ đi lên cnxh
- Đại hội 9 đến 11: Khẳng định mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá
độ đi lên cnxh là nền kinh tế thị trường định hướng xhcn: một nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần phải tuân theo các quy định của cnxh
- Đại hội 10 và 11: Đảng ta tiếp tục bổ sung các phương hướng phát triển và định hướng
phát triển về các hình thức quản lý và phân phối cho xã hội
2) Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí KTTT theo định hướng XHCN.
-
•
Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần
•
Mở rộng phân công lao động xã hội, phân bố lại lao động và dân cư theo hướng chuyên
môn hóa, hợp tác hóa để khai thác hiệu quả các nguồn lực, cùng với mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế, gắn phân công lao động trong nước với phân công lao động quốc tế
•
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
•
Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp, đổi mới các chính sách tài
chính, tiền tệ, giá cả
•
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi
•
Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa: đa dạng hóa hình thức, đa phương hóa đối tác; cải cách cơ chế quản lí xuất
nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Chương VII: Đường lối XD và phát triển nền văn hóa
1) Quá trình đổi mới tư duy của Đảng từ đại hội 6->11 về xây dựng và phát triển nền VH Giải
pháp để giữ gìn và phát huy bản sắc VH dân tộc
a) Quá trình đổi mới
- Tại đại hội 6: Đảng xác định KHKT là một động lực to lớn đẩy mạnh quá trình phát triển
kte xã hội; có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng CNXH.
Đảng đã khẳng định vai trò của văn hóa “không hình thái tư tưởng nào có thể thay thế
được văn học và nghệ thuật trong việc xây dựng tình cảm lành mạnh tác động sâu sắc vào
việc đổi mới nếp nghĩ, nếp sống của con người”
- Tại đại hội 7: Lần đầu tiên, Đảng đưa ra quan điểm: Nền văn hóa Việt Nam có 2 đặc
trưng: tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc thay cho quan niệm nền VHVN có nội dung
XHCN, có tính chất dân tộc, có tính đảng và tính nhân dân được nêu ra trước đây.
Đó là nền văn hóa có các yếu tố:
o Kế thừa, tiếp thu, phát huy giá trị nhân loại
o Chống những luồng tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ
o Xác định giáo dục đào tạo và KHCN là quốc sách hàng đầu
- Từ đại hội 7 -> đại hội 11 và nhiều hội nghị TW tiếp theo đều khẳng định văn hóa là
nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là động lực, vừa là mục tiêu sự thúc đẩy triển.
- Tại đại hội 7 và 8, Đảng đã khẳng định khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt
trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời là một động lực
đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới
- Hội nghị TW 5 khóa 8,t7 – 1998: nêu ra 5 quan điểm cơ bản để chỉ đạo phát triển văn
hóa trong thời kì CNH, HĐH đất nước
- Hội nghị TW9 và hội nghị TW10 – khóa 9 đã xác định phát triển văn hóa đồng bộ với
phát triển kinh tế và đảm bảo sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm,
xây dựng chỉnh đốn Đảng là vấn đề then chốt với nhiệm vụ không ngừng nâng cao văn
hóa
- Đại hội 11: Đảng khẳng định: văn hóa cần phải đi trước 1 bước so với sự phát triển về
mặt kinh tế, văn hóa điều chỉnh hành vi, cách ứng xử của con người.
b) Biện pháp:
Một là, tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng
đồng về tầm quan trọng của việc hiểu biết về bản sắc văn hóa dân tộc, từ đó hình
thành ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc một cách chủ động, tích cực và tự giác.
- Hai là, mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế và giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc phải được quán triệt trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế - xã hội.
- Ba là, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình phát triển kinh tế phải do chính
các chủ thể văn hóa thực hiện.
- Bốn là, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc phải có phương pháp, cách thức
phù hợp, đi vào thực chất, chống căn bệnh hình thức, chạy theo phong trào làm phá
vỡ tính đa dạng, phong phú và bản sắc văn hóa dân tộc.
- Năm là, phát triển kinh tế và văn hóa phải gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội.
2) Phân tích một trong các quan điểm chỉ đạo của Đảng
a) Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội và là động lực, mục tiêu thúc đẩy sự phát triển
- Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, tức là trên cơ sở văn hóa xây dựng các yếu tố
khác của xã hội. Văn hóa được tạo ra bởi hệ các giá trị về tinh thần do con người tạo ra:
chủ nghĩa yêu nước, truyền thống hiếu học, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng,
nhân ái, thủy chung,… những giá trị văn hóa tốt đẹp của người Việt Nam -> động cơ
xdung vh tôt sẽ thúc đẩy những hành động tốt
- Văn hóa là động lực của sự phát triển. Văn hóa được xem là nguồn lực nội sinh cho sự
phát triển của dân tộc vì khả năng sáng tạo văn hóa khẳng định khả năng sáng tạo của
dân tộc.
o Văn hóa có sự điều tiết với nền kinh tế thị trường: Làm cho các doanh nghiệp pt
đồng đều, nhân văn (đh xã hội chủ nghĩa)
o Sự vững mạnh về mặt văn hóa đảm bảo cho VN hội nhập sâu rộng và tích cực
hơn -> thúc đẩy kinh tế và chất lượng đời sống
o Cổ vũ, hướng dẫn cho 1 lối sống hài hòa, chừng mực vì sự phát triển bền vững
- Văn hóa là mục tiêu thúc đẩy sự phát triển
Văn hóa càng nâng cao, ý thức càng cao thì sẽ hoàn thiện hành vi, cách ứng xử
b) Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Tiên tiến: yêu nước và tiến bộ, mục tiêu tất cả vì con người
- Đậm đà bản sắc dân tộc: Phải vừa bảo vệ bản sắc dân tộc vừa mở rộng giao lưu quốc
tế, tiếp thu có chọn lọc cái hay trong văn hóa dân tộc khác để bắt kịp với sự phát triển
thời đại và loại bỏ những cái lỗi thời, lạc hậu của lề thói cũ.
-
Chương VIII: Đường lối đối ngoại
1) Cơ sở hình thành đường lối đối ngoại của Đảng Hoàn cảnh lịch sử.
a) Từ năm 1975 đến 1986:
Ta chỉ giao lưu thông thương và thực hiện đối ngoại với nội bộ các nước trong phe xhcn.
Vai trò của các nước trong nội bộ phe xhcn cũng được ta xem xét mức độ khác nhau:
Liên xô: là mối quan hệ được xem trong nhất, mqg “hòn đá tảng”
Quan hệ với Cuba: Một mối quan hệ gắn bó keo sơn.
Quan hệ với Triều Tiên: Trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, họ đã viện
trợ về lương thực vũ khí.
• Trung Quốc: Mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Mâu thuẫn giữa Liên Xô và Trung
Quốc đã khiến cho mqh trở nên căng thẳng trong thời gian dài
• Lào, Campuchia: Mối quan hệ gắn bó máu thịt
b) Thời kì đổi mới:
• Yêu cầu mang tính khách quan từ bên ngoài: bối cảnh thế giới:
o Sự phát triển của cuộc CM KHCN làm thu hẹp khoảng cách giữa các quốc gia, tác
động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội ở tất cả các nước trên thế giới =>
Các nước có xu hướng xích lại gần nhau
o Cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng diễn ra ở LX. Đến năm 1991, Liên bang Xô
Viêt sụp đổ. Sự kiện này đã dẫn đến sự thay đổi hoàn toàn của trật tự thế giới. Trật
tự thế giới 2 cực từ sau thế chiến thứ 2 bị sụp đổ, thay bằng một trật tự thế giới đa
cực. Trên thế giới hình thành 3 trung tâm kinh tế lớn: Mỹ, Nhật, Tây Âu. Bước vào
cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21, với sự vươn lên mạnh mẽ trỗi dậy của các quốc gia,
đặc biệt là TQ và Ấn Độ, đã và đang trở thành những trung tâm kinh tế lớn của thế
giới
o Vẫn tồn tại những cuộc xung đột vũ trang, mâu thuẫn sắc tộc. Tuy nhiên xu thế chủ
đạo lúc bấy giờ vẫn là hòa bình hợp tác cùng phát triển. Các nước đã có sự thay đổi
tư duy về mặt sức mạnh cúa một quốc gia: thay thế cách đánh giá cũ, chủ yếu dựa
vào sm quân sự bằng các tiêu chí tổng hợp trong đó sm kinh tế được đặt lên vị trí
quan trọng hàng đầu
o Xu thế toàn cầu hóa và tác động của nó: Toàn cầu hóa là sự gia tăng các mối liên hệ
ràng buộc lẫn nhau của các quốc gia trên thế giới, tạo ra sự chuyên môn hóa trong
quá trình sản xuất.
Thuận lợi:
• Kích thích sản xuất phát triển, thị trường mở rộng
• Mang lại nguồn lực về vốn, KHKT, trình độ quản lí
• Gia tăng sự hiểu biết, ràng buộc giữa các quốc gia hay cũng chính là
cơ sở cho sự hòa bình, ổn định của thế giới
Khó khăn
• Sự thao túng, chi phối thị trường của các nước lớn
• Tạo ra sự bất bình đẳng, khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia
trên thế giới
• Thách thức trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc
• Vấn đề môi trường
o Tình hình khu vực Châu Á TBD: Nền kinh tế phát triển năng động nhất trên thế
giới nhưng lại chứng đựng nhiều yếu tố mang tính chất bất ổn, dễ dàng xảy ra
•
•
•
tranh chấp giữa các quốc gia do đây là khu vực có rất nhiều tài nguyên thiên
nhiên cùng những vùng biển có vị trí địa lý cực kỳ đặc biệt. Khu vực này cũng là
một trong những điểm nóng về vấn đề hạt nhân.
• Yêu cầu mang tính chủ quan: Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của CM VN:
o Chúng ta ở trong tình trạng bị bao vậy cô lập cấm vận của Mỹ trên lĩnh vực kinh
tế. Không đất nước nào muốn đặt quan hệ ngoại giao với VN
o Nước ta đang lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng những năm 80 của
thế kỉ 20, tụt hậu xa hơn về mặt kinh tế so với các nước trên thế giới
Chúng ta phải giải tỏa tình trạng đối đầu, cô lập với các nước trên thế giới, tiến tới bình
thường hóa và mở rộng quan hệ hợp tác, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để xây
dựng kinh tế; ngoài việc phát huy tối đa các nguồn lực trong nước cần phải tranh thủ
các nguồn lực từ bên ngoài vào VN.
2) Đảng cần có giải pháp gì để giữ vững nền quốc phòng, an ninh thời kì hội nhập
- Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho
cán bộ, công chức và toàn dân
- Nâng cao hiệu quả kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường QP-AN trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vững mạnh, đáp ứng yêu cầu tác
chiến trong mọi tình huống
- Tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh.
- Có kế sách ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; chủ động
phòng ngừa, phát hiện sớm và triệt tiêu các nhân tố bất lợi, nhất là các nhân tố
bên trong có thể gây ra đột biến.