Hội chứng phế nang
TS. Cung Văn Công
Bệnh viện Phổi Trung ương
Hội chứng phế nang
Cấu trúc phổi
Cấu trúc giải phẫu. Sự xếp chồng lên nhau của các tiểu thùy đa cạnh kích thước khác nhau (từ 15
đến 25mm) Sắp xếp sao cho mạch máu hội tụ vào vùng rốn. Các vách ngăn cách trải từ lõi ra đến
lá tạng màng phổi của lớp vỏ. 1. Lõi: Phế quản và mạch máu (dưới phân thùy) ; 2. Lớp vỏ: assises
concentriques de lobules ; 3. tổ chức kẽ :phần đêm căng từ lõi tiểu thùy đến bề mặt màng phổi của
phần vỏ. B, C.Cấu trúc vỏ tiểu thùy.
Acinus et lobule primaire.
1. Phế quản tận (BT) ; 2,3,4Phế quản hô hấp (BR1, BR2, BR3) ; 5. ống phế nang; 6. túi phế nang ; 7. phế nang.
Có 14 lượt phân chia từ khí quản đến phế quản tận.
Tiểu thùy hay tiểu thùy cấp 2
Tiểu thùy cấp 2 của Miller :
Đơn vị hình thái
Kích thước: 1 đến 2,5 cm.
Bao gồm 3 đến 5 tiểu thùy cấp 1 hoặc
chùm phế nang (đơn vị chức năng)
1 và 1‘: tiểu PQ và ĐM trung tâm tiểu
thùy
2. Tiểu PQ và ĐM tận
3. Tiểu PQ hô hấp
4. Ống phế nang
5. Túi phế nang
6. Phế nang
7. Tĩnh mạch ngoại vi tiểu thùy và hệ
bạch mạch
Chùm phế nang hay tiểu thùy cấp 1
Đặc điểm của hội chứng phế nang
• Hình mờ, đồng nhất.
• Ranh giới không rõ trừ khi sát với rãnh liên
thùy, hình mờ «nhiều khu vực».
• Có hình ảnh phế quản hơi.
• Không có xẹp phổi giai đoạn cấp (nhưng có
thể có xẹp phổi nếu tiến triển mạn tính.).
Đông đặc phế nang
Mờ lan tỏa có hình ảnh
phế quản hơi
Các nguyên nhân chính gây hội chứng phế nang khu trú
Cấp tính
Mạn tính
Nhiễm trùng (vi khuẩn, virus).
Lao.
Phù phổi khu trú.
Nhồi máu phổi.
Chấn thương phổi.
Hội chứng xạ trị (giai đoạn cấp tính).
Nấm.
Hội chứng Loëffler .
Sarcoïdose thể phế nang.
Viêm phổi mạn tính.
Viêm phổi mạn do bạch cầu ái toan.
Ung thư tiểu phế quản phế nang.
U lympho và các bệnh máu.
Các nguyên nhân chính gây hội chứng phế nang lan tỏa
Cấp tính
Mạn tính
Nhiễm trùng (vi khuẩn, virus, nhiễm trùng cơ hội)
Lao
Nấm
Phù phổi
Chấn thương (đụng giập, tắc mạch do khí)
Viêm mạch
Chảy máu phổi
Hội chứng Loëffler , bệnh phổi bạch cầu ái
Viêm phổi tăng cảm (viêm phế nang dị ứng)
U lympho và các bệnh máu
Sarcoidosis
Bệnh tích protein phế nang
Viêm phổi nhiễm mỡ
Viêm phổi kẽ ở bệnh nhân vẩy nến.
Viêm phổi thùy trên phải do phế cầu
(Streptoccocus pneumoniae)
Viêm phổi thùy dưới phải
(S. pneumoniae)
Viêm phổi do vi khuẩn thường do viêm tai mũi họng, răng và cúm
Viêm phổi 2 ổ: Thùy trên phải (phân thùy ngoài)
và thùy dưới trái
Ho, mệt mỏi, gầy sút, sau
4 tuần xét nghiệm AFB đờm (+)
Lao phổi
Lao phổi
Tiến triển xẹp phổi sau điều trị
HIV -
HIV+
Lao phổi thường gặp ở quốc gia có tần suất mắc lao cao, ở bệnh
nhân HIV (+) hoặc AIDS.
Ở BN HIV +, thường có hạch to trung thất, và có thể ở thùy dưới
phổi.
Nếu bệnh nhân suy giảm MD nặng ít khi có hang hóa
- BN nam 30 tuổi
người campuchia
HIV+.
- Viêm phổi thùy trên
phải, hạch rốn phổi
và hạch cạnh khí
quản phải
- AFB đờm 3 lần (-)
- AFB dịch PQ và
dịch rửa PQ-PN (+)
- Có hình ảnh dò
hạch qua nội soi PQ
Một nhân viên văn phòng người châu phi làm việc tại Pháp, t° 38°C,
Không có triệu chứng hô hấp
Có hình ảnh mờ hang hóa phân thùy đỉnh thùy dưới phải, AFB +
Viêm phổi có hình ảnh phế quản hơi
Nhiều nốt mờ nhỏ
Hang hóa
BN nam 35 tuổi, đau đầu, sốt, ho, khó thở, đau bụng
đang điều trị Amoxicilline
Tiến triển xấu đi với điều trị amoxicilline
Xét nghiệm kháng nguyên légionellose trong nước tiểu (+)
BN được điều trị macrolides. Tiến triển tốt.
Ngày đầu ĐT Macrolide
Ngày thứ 8 điều trị macrolides
BN nam 35 tuổi, khó thở, giảm oxy máu nặng.
Điều trị amoxicilline 3 g / ngày (1)
Sau 4 ngày ĐT bệnh nhân nặng lên. Thay đổi ĐT bằng érythromycine IV
3g/24h. Bệnh tiến triển tốt sau vài ngày ĐT:
Mycoplasma pneumonia. (2)
BN nữ 30 tuổi
Viêm phổi không
đáp ứng ĐT với
amoxycilline
PCP