TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÀ MAU
GIẢI BÀI TẬP HÓA 12
BIÊN SOẠN: GV.NGUYỄN HOÀNG KHANG
NĂM 2009
LỜI MỞ ĐẦU
Giải bài tập hóa học lớp 12 đầy đủ công thức, lý thuyết, phương trình hóa học, chuyên đề hóa học
SGK 12 giúp để học tốt hóa học 12, giúp luyện thi THPT Quốc gia
Giải bài tập sách giáo khoa 12 chia làm hai phần: hữu cơ và vô cơ, trong tài liệu này chủ yếu giải bài
tập hóa hữu cơ từ chương 1 đến chương 4
Mục đích hệ thống hóa các kiến thức cốt lỗi cho các bạn học sinh và đồng là cung cấp tài liệu tham
khảo cho các bạn học sinh.
Lần đầu biên soạn nếu có sai sót,thắc mắc mong các bạn thông cảm, mọi góp ý xin gửi về địa chỉ
email:
Chân thành cảm ơn quý đọc giải!
BÀI 1: ESTE- LIPIT
1. TỔNG HỢP LÝ THUYẾT ESTE
- Khái niệm : Khi thay nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axit cacbohidric bằng nhóm OR
thì được este. Công thức chung của este là RCOOR'.
- Tên gọi : tên gốc R' + tên gốc axit RCOO.
- Tính chất vật lý:
+ Là chất lỏng hoặc chất rắn ở điều kiện thường, ít tan trong nước
+ Có nhiệt độ sôi thấp hơn nhiều so với các axit có cùng khối lượng mol hoặc các phân
tử có cùng số C, do trong este không có liên kết hidro
+ Các este thường có mùi đặc trưng
- Tính chất hóa học : Phản ứng thủy phân.
+ Trong môi trường axit : RCOOR’ + H2O
RCOOH + R’OH.
+ Trong môi trường bazơ : Phản ứng xà phòng hóa.
RCOOR' +NaOH to→→to RCOONa + R'OH.
Ngoài ra este còn có phản ứng của gốc hidrocacbon
- Điều chế
+ Thường được điều chế bằng phản ứng este hóa
+ Một số este có phương pháp điều chế riêng, ví dụ như vinyl axetat được điều chế qua
phản ứng sau:
CH3COOH+CH≡CHto,xt−
−→CH3COOCH=CH2CH3COOH+CH≡CH→to,xtCH3COOCH=CH2
- Ứng dụng : được dùng làm dung môi để tách, chiết, sản xuất chất dẻo, làm hương
liệu trong công nghiệp thực phẩm, mĩ phẩm...
2. HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP SGK
Giải bài 1 trang 7 SGK Hóa học 12
Đề bài
Những phát biểu sau đây đúng hay sai ?
a) Este là sản phẩm của phản ứng giữa axit và ancol.
b) Este là hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm COO c) Este no, đơn chức, mạch hở có công thức phân tử C nH2nO2, với n ≥ 2.
d) Hợp chất CH3COOC2H5 thuộc loại este.
e) Sản phẩm của phản ứng giữa axit và ancol là este
Phương pháp giải
- Xem lại lý thuyết khái niệm este
- Biết cách lập công thức tổng quát của este: C nH2n+2-2kO2k với k = ππ + vòng
Lời giải chi tiết
a) S. Ví dụ phản ứng giữa axit vô cơ và ancol không phải là este
B) S. Vì phân tử este không có anion COOc) Đ
d) Đ
e) S. Ví dụ phản ứng giữa axit vô cơ và ancol không phải là este
Giải bài 2 trang 7 SGK Hóa học 12.
Đề bài
Ứng với công thức phân tử C4H8O2 có bao nhiêu este đồng phân của nhau ?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Phương pháp giải
Nắm được cách viết đồng phân của este
Lời giải chi tiết
Các đồng phân của C4H8O2 là:
CH3CH2COOCH3
CH3COOCH2CH3
HCOOCH2CH2CH3
Đáp án C
Giải bài 3 trang 7 SGK Hóa học 12.
Đề bài
Chất X có công thức phân tử C4H8O2. Khi X tác dụng với dung dịch NaOH sinh ta chất Y
có công thức C2H3O2Na. Công thức cấu tạo của X là :
A. HCOOC3H7.
B. C2H5COOCH3.
C. CH3COOC2H5.
D. HCOOC3H5.
Phương pháp giải
- Từ CTCT của X => X là este no đơn chức, mạch hở
- Viết CTCT của Y => CTCT của X
Lời giải chi tiết
X có công thức cấu tạo C4H8O2 nên X là este no, đơn chức, mạch hở
Y có CTCT là CH3COONa
Vậy X là CH3COOC2H5
Đáp án C
Giải bài 4 trang 7 SGK Hóa học 12
Đề bài
Thủy phân este có công thức phân tử C 4H8O2 trong dung dịch NaOH thu được hỗn hợp
hai chất hữu cơ Y và Z trong đó Z có tỉ khối hơi so với H2 là 23. Tên của X là
A. etyl axetat.
C. metyl propionate
B. metyl axetat.
D. propyl fomat.
Phương pháp giải
- Từ CTPT của X => X là este no, đơn chức, mạch hở
- Viết PTHH
- Từ tỉ khối của Z => MZ => Z => X
Lời giải chi tiết
RCOOR' + NaOH to→→to RCOONa + R'OH
Z có tỉ khối hơi so với H2 bằng 23 =>MZ = 46 g/mol.
Z là C2H5OH vậy Y là CH3COONa. Tên gọi của Y là etyl axetat.
Đáp án A
Giải bài 5 trang 7 SGK Hóa học 12.
Đề bài
Phản ứng thủy phân của este trong môi trường axit và bazơ khác nhau ở điểm nào ?
Phương pháp giải
Nắm được đặc điểm của phản ứng este hóa trong môi trường axit và môi trường bazơ
Lời giải chi tiết
- Phản ứng thủy phân este trong môi trường axit : tạo ra axit, ancol và là phản ứng
thuận nghịch.
- Phản ứng thủy phân este trong môi trường bazơ : tạo ra muối của axit, ancol và là
phản ứng một chiều.
Giải bài 6 trang 7 SGK Hóa học 12.
Đề bài
Đốt cháy hoàn toàn 7,4 gam este X đơn chức thu được 6,72 lít khí CO 2 (đktc) và 5,4
gam nước.
a) Xác định công thức phân tử của X.
b) Đun 7,4 gam X trong dung dịch NaOH vừa đủ đến khi phản ứng hoàn toàn thu được
3,2 gam ancol Y và một lượng muối Z. Viết công thức cấu tạo của X và tính khối lượng
của Z.
Phương pháp giải
Từ số mol của CO 2 và nước ⇒⇒ este no, đơn chức mạch hở ⇒⇒Công thức tổng quát
của este
-
Có neste = nCO2nCO2 ⇒⇒ CTPT của este ⇒⇒ CTCT của este ⇒⇒ Tên của este
Lời giải chi tiết
a)
b) Do este là este đơn chức nên ta có nX = nY = 0,1 mol.
MY = 3,2/0,1 = 32g/mol => CTPT của Y : CH3OH
CTCT của X : CH3COOCH3
CH3COOCH3 + NaOH -> CH3COONa + CH3OH
0,1
mZ = 0,1.82 = 8,2g
0,1
BÀI 2: LIPIT
1. KIẾN THỨC TỔNG HỢP
Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không tan trong nước nhưng tan
nhiều trong dung môi hữu cơ không phân cực.
_ Chất béo
- Khái niệm : Chất béo là Trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay
triaxylglixerol.
- Đặc điểm cấu tạo : gồm gốc axit béo (axit đơn chức có số C chẵn, mạch không phân
nhánh) + gốc hiđrocacbon của glixerol.
- Tính chất vật lí
+ Nhẹ hơn nước, không tan trong nước
+ Khi phân tử chất béo có chứa gốc hiđrocacbon không no, chất béo ở trạng thái lỏng ;
có chứa gốc hiđrocacbon no, chất béo ở trạng thái rắn.
+ Mỡ động vật và dầu thực vật đều không tan trong nước, nhẹ hơn nước; nhưng tan tốt
trong các dung môi hữu cơ
- Tính chất hóa học : Chất béo tham gia phản ứng thủy phân trong môi trường axit,
phản ứng xà phòng hóa và phản ứng ở gốc hiđrocacbon ( cộng hidro của chất béo
lỏng).
- Ứng dụng : Chất béo là thức ăn quan trọng của con người, được dùng để điều chế xà
phòng và glixerol, dùng trong công nghiệp thực phẩm,...
2. GIẢI BÀI TẬP SGK
Giải bài 1 trang 11 SGK Hóa học 12
Đề bài
Chất béo là gì ? Dầu ăn và mỡ động vật có đặc điểm gì khác nhau về cấu tạo và tính
chất vật lí ? Cho ví dụ minh họa.
Phương pháp giải
- Xem lại khái niệm chất béo.
- Xem lại đặc điểm cấu tạo và tính chất vật lý của dầu ăn và mỡ động vật.
Lời giải chi tiết
Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.
Công thức cấu tạo chung của chất béo là:
Trong đó R1, R2, R3 là gốc axit béo có thể giống nhau hoặc khác nhau
Dầu ăn và mỡ động vật đều là este của glixerol và các axit béo. Chúng khác nhau
ở chỗ:
- Dầu ăn thành phần là các axit béo có gốc hidrocacbon không no, chúng ở trạng
thái lỏng.
Ví dụ: (C17H33COO)3C3H5
- Mỡ động vật thành phần là các axit béo có gốc hidrocacbon no, chúng ở trạng thái rắn
Ví dụ: (C17H35COO)3C3H5
Giải bài 2 trang 11 SGK Hóa học 12
Đề bài
Phát biểu nào sau đây là không đúng ?
A. Chất béo không tan trong nước.
B. Chất béo không tan trong nước, nhẹ hơn nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu
cơ.
C. Dầu ăn và mỡ bôi trơn có cùng thành phần nguyên tố.
D. Chất béo là este của glixerol và axit cacboxylic mạch cacbon dài, không phân nhánh.
PHƯƠNG PHÁP GIẢI
- Xem lại tính chất vật lý của chất béo
- Xem lại khái niệm chất béo
Lời giải chi tiết
Dầu ăn là chất béo, còn mỡ bôi trơn là các hiđrocacbon.
Đáp án C
Giải bài 3 trang 11 SGK Hóa học 12.
Đề bài
Trong thành phần của một số loại sơn có Trieste của glixerol với axit linoleic
C17H31COOH và axit linoleic C17H29COOH. Viết công thức cấu tạo thu gọn của các
Trieste có thể có của hai axit trên với glixerol.
PHƯƠNG PHÁP GIẢI
- Xem lại lý thuyết
Lời giải chi tiết
Các công thức trieste có thể có:
Giải bài 4 trang 11 SGK Hóa học 12
Đề bài
Trong chất béo luôn có một lượng nhỏ axit tự do. Số miligam KOH dùng để trung hòa
lượng axit tự do trong một gam chất béo gọi là chỉ số axit của chất béo. Để trung hòa
2,8 gam chất béo cần 3,0 ml dung dịch KOH 0,1M. Tính chỉ số axit của mẫu chất béo
trên.
Phương pháp giải
- Chỉ số axit của chất béo là số miligam KOH dùng để trung hòa axit trong 1 gam chất
béo
Lời giải chi tiết
nKOH=CM.VnKOH=CM.V=0,1.3,0=0,3 mmol => mKOHmKOH = 0,3.56=16,8 mg
Để trung hòa hết axit trong 2,8 gam chất béo cần 16,8 mg KOH
=>
1
gam chất béo →
6 mg KOH
Vậy chỉ số axit của mẫu chất béo trên là 6
Giải bài 5 trang 12 SGK Hóa học 12.
Đề bài
Tổng số miligam KOH dùng để trung hòa hết lượng axit tự do và xà phòng hóa hết
lượng este trong 1 gam chất béo gọi là chỉ số xà phòng hóa của chất béo. Tính chỉ số
xà phòng hóa của mẫu chất béo có chỉ số axit bằng 7 chứa tristearoylglixerol còn lẫn
một lượng axit stearic.
Phương pháp giải
Nắm được các khái niệm:
- Chỉ số axit: Số mg KOH cần dùng để trung hòa hết axit có trong 1 gam chất béo
- Chỉ số xà phòng hóa: Số mg KOH cần dùng để trung hòa hết lượng axit và xà phòng
hóa hết lượng este trong 1 gam chất béo
Lời giải chi tiết
Khối lượng KOH cần dùng để trung hòa axit là 0,007 gam.
⇒nKOH=0,00756=0,125.10−3(mol)⇒nKOH=0,00756=0,125.10−3(mol) (mol
).
Khối lượng C17H35COOH trong 1 gam chất béo là:
0,125.10-3. 284 = 35,5.10-3 (gam).
Số mol tristearoylglixerol trong 1 gam chất béo :
1−35,5.103890=1,0837.10−31−35,5.103890=1,0837.10−3
⟹ nKOH = 3.1,0837.10-3 (mol); mKOH = 3.1,0837.10-3.56.1000 = 182 (mg).
Chỉ số xà phòng hóa : 182 + 7 = 189
(mol).
BÀI 3: KHÁI NIỆM VỀ XÀ PHÒNG VÀ CHẤT
GIẶT RỬA TỔNG HỢP
1. TỔNG HỢP KIẾN THỨC
Xà phòng
- Xà phòng thường dùng là hỗn hợp muối của natri hoặc muối của kali của axit béo, có
thêm một số chất phụ gia.
- Thành phần chính : muối Na+ (hoặc K+) của axit panmitric hoặc axit stearic.
- Ưu, nhược điểm :bị mất tác dụng khi gặp nước cứng nhưng dễ bị phân hủy bởi vi sinh
vật trong tự nhiên.
- Phương pháp sản xuất : đun chất béo với dung dịch kiềm trong các thùng kín ở nhiệt
độ cao, sau đó thêm muối ăn vào hỗn hợp để tách muối của axit béo sinh ra ; các muối
này được lấy ra rồi trộn với phụ gia ép thành bánh.
Chất giặt rửa tổng hợp.
- Những chất không phải là muối natri của axit cacbonxylic nhưng có tính năng giặt rửa
gọi là chất giặt rửa tổng hợp.
- Thành phần chính : muối Na+ (hoặc K+) của axit đođexylbenzensunforic.
- Ưu, nhược điểm : không tạo kết tủa với ion Ca 2+, Mg2+ nhưng khó bị phân hủy bởi các
sinh vật trong tự nhiên nên làm ô nhiễm môi trường.
- Phương pháp sản xuất : được tổng hợp từ các chất lấy từ dầu mỏ.
- Tác dụng tẩy rửa của xà phòng và chất tẩy rửa tổng hợp : làm giảm sức căng mặt
ngoài của chất bẩn => chất bẩn phân chia thành nhiều phần nhỏ và phân tán vào nước
rồi bị rửa trôi đi.
2. GIẢI BÀI TẬP SGK
Giải bài 1 trang 15 SGK Hóa học 12.
Đề bài
Xà phòng là gì?
Phương pháp giải
Xem lại khái niệm về xà phòng
Xà phòng là hỗn hợp muối natri hoặc muối kali của axit béo có thêm một số chất phụ
gia như chất độn, chất diệt khuẩn, chất tạo hương,....
Giải bài 2 trang 15 SGK Hóa học 12.
Đề bài
Phát biểu sau đây là đúng (Đ) hay sai (S) ?
a) Xà phòng là sản phẩm của phản ứng xà phòng hóa.
b) Muối natri hoặc kali của axit hữu cơ là thành phần chính của xà phòng.
c) Khi đun nóng chất béo với dung dịch NaOH hoặc KOH ta được xà phòng.
d) Từ dầu mỏ có thể sản xuất được chất giặt rửa tổng hợp.
Phương pháp giải
Xem lại lý thuyết bài Khái niệm về xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp Tại đây
Lời giải chi tiết
a) Đ
b) S. Muối natri hoặc kali của axit béo là thành phần chính của xà phòng.
c) Đ
d) Đ
Giải bài 3 trang 15 SGK Hóa học 12
Đề bài
Một loại mỡ động vật chứa 20% tristearoylglixerol, 30% tripanmitoyglixerol và 50%
trioleoylglixerol (về khối lượng).
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra khi thực hiện phản ứng xà
phòng hóa loại mỡ trên.
b) Tính khối lượng muối thu được khi xà phòng hóa gần 1 tấn mỡ trên bằng dung dịch
NaOH, giả sử hiệu suất của quá trình đạt 90%.
Phương pháp giải
- Tính khối lượng tristearoylglixerol, tripanmitoyglixerol và trioleoylglixerol => số mol của
từng chất
- Viết PTHH, đặt số mol vào PTHH, tính khối lượng xà phòng thu được
Chú ý: Phản ứng có hiệu suất.
Lời giải chi tiết
a) Các PTHH:
(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH -> 3C17H35COONa + C3H5(OH)3
(1)
(C15H31COO)3C3H5 + 3NaOH -> 3C15H31COONa + C3H5(OH)3
(2)
(C17H33COO)3C3H5 + 3NaOH -> 3C17H33COONa + C3H5(OH)3
(3)
b) 1 tấn mỡ = 106 gam mỡ
Số mol tristearoylglixerol = 106.20%890=224,72mol
Số mol trioleoylglixerol = 106.50%884=565,61mol
Số mol tripanmitoylglixerol = 106.30%806=372,21mol
Theo (1) thì khối lượng của natri stearat sẽ là : 224,72.3.306 = 206292,96 (gam).
Theo (2) thì khối lượng natripanmitat là : 372,21.278.3 = 310423,14 (gam).
Theo (3) thì khối lượng natri oleat là : 565,61.3.304 = 515836,32 (gam)
=> Tổng khối lượng muối thu được là : 1032552,42 (gam)
Vì hiệu suất của cả quá trình bằng 90% nên khối lượng muối thực tế thu được là :
1032552,42.90% = 929297,18 (gam).
Giải bài 4 trang 16 SGK Hóa học 12.
Đề bài
Nêu những ưu điểm và hạn chế của việc dùng xà phòng so với dùng chất giặt rửa tổng
hợp.
Phương pháp giải
- Xen lại lý thuyết
Lời giải chi tiết
Xà phòng chỉ dùng được trong nước mềm, chất giặt rửa tổng hợp dùng được ngay cả
trong nước cứng.
Việc khai thác nguồn dầu, mỡ động, thực vật để sản xuất xà phòng dẫn đến mất cân
bằng sinh thái, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường
Giải bài 5 trang 16 SGK Hóa học 12.
Đề bài
Cần bao nhiêu kg chất béo chứa 89% khối lượng tristearin (còn 11% tạp chất trơ bị loại
bỏ trong quá trình nấu xà phòng) để sản xuất được 1 tấn xà phòng chứa 72% khối
lượng natri stearat.
Phương pháp giải
- Viết phương hóa học
- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng
Lời giải chi tiết
mC17H35COONa=1000.72/100=720kg
(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH -> 3 C17H35COONa + C3H5(OH)3
890 kg
918 kg
x kg
720 kg
=> x = 698,04 kg
Khối lượng chất béo cần dùng là: m (chất béo)=698,04.100/89=784,3 kg
BÀI 4: LUYỆN TẬP ESTE VÀ CHẤT BÉO
1. GIẢI BÀI TẬP SGK
Giải bài 1 trang 18 SGK Hóa học 12.
Đề bài
So sánh chất béo và este về: Thành phần nguyên tố, đặc điểm cấu tạo phân tử và tính
chất hóa học.
Phương pháp giải
Nắm được khái niệm, đặc điểm cấu tạo và tính chất hóa học của este và chất béo.
Lời giải chi tiết
- Thành phần nguyên tố: C, H, O
- Đặc điểm cấu tạo phân tử: đều là hợp chất este
+ Chất béo là trieste của glixerol với axit béo
+ Este là este của axit hữu cơ nói chung
- Tính chất hóa học:
+ Phản ứng thủy phân trong môi trường axit
+ Phản ứng xà phòng hóa
Nhìn chung, este mang nghĩa rộng hơn, bao gồm chất béo
Giải bài 2 trang 18 SGK Hóa học 12.
Khi đun hỗn hợp 2 axit cacboxylic với glixerol (axit H 2SO4 làm xúc tác) có thể thu được
mấy trieste ? Viết công thức cấu tạo của các chất này.
Lời giải chi tiết
Giải bài 3 trang 18 SGK Hóa học 12.
Đề bài
Khi thủy phân (xúc tác axit) một este thu được glixerol và hỗn hợp axit stearic
(C17H35COOH) và axit panmitic (C15H31COOH) theo tỉ lệ 2 : 1.
Este có thể có công thức cấu tạo nào sau đây?
Phương pháp giải
Từ tỉ lệ mol hai axit ta suy ra CTCT của este.
Lời giải chi tiết
Hỗn hợp axit stearic (C17H35COOH) và axit panmitic (C15H31COOH) theo tỉ lệ 2 : 1 nên
este có 2 gốc C17H35COO và 1 gốc C15H31COO
Đáp án B
Giải bài 4 trang 18 SGK Hóa học 12
Đề bài
Làm bay hơi 7,4 gam một este A no, đơn chức thu được một thể tích hơi bằng thể tích
của 3,2 gam khí oxi ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất.
a) Tìm công thức phân tử của A.
b) Thực hiện phản ứng xà phòng hóa 7,4 gam A với dung dịch NaOH khi đến phản ứng
hoàn toàn thu được sản phẩm có 6,8 gam muối. Tìm công thức cấu tạo và tên gọi của
A.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a)
- Công thức tổng quát của este no, đơn chức là CnH2nO2 (n≥2)
- Từ nO2=nA => MA => n
b) Este đơn chức nên ta có: n muối = n este => M muối => CTCT của muối => CTCT
este
Lời giải chi tiết
a) Vì A là este no, đơn chức nên có công thức phân tử là C nH2nO2 (n≥2)
Ta có nA=nO2=3,232=0,1nA=nO2=3,232=0,1 (mol)
=> MA = 7,4/0,1 = 74 =>14n+32 = 74 => n = 3
=> Công thức phân tử của A là C3H6O2
b) nRCOONa = 0,1 (mol) => MRCOONa = 68 g/mol =>R = 68 - 23 - 44 =1 (R là H)
=> Muối là HCOONa
Công thức cấu tạo của A là HCOOC2H5 (etyl fomat).
Giải bài 5 trang 18 SGK Hóa học 12.
Đề bài
Khi thủy phân a gam một este X thu được 0,92 gam glixerol, 3,02 gam natri linoleat
C17H31COONa và m gam natri oleat C17H33COONa.
Tính giá trị của a, m. Viết công thức cấu tạo có thể có của X.
Phương pháp giải
- Tính số mol của glixerol và natri lioleat => CTCT của X => nC 17H33COONa => m
- nX = nglixerol => a
Lời giải chi tiết
nC3H5(OH)3=0,01nC3H5(OH)3=0,01 (mol) ; nC17H31COONa=3,02302=0,01nC17
H31COONa=3,02302=0,01 (mol).
=> CTCT của X là C17H31COOC3H5(C17H33COO)2
=> nC17H33COONa=0,02nC17H33COONa=0,02 (mol) => m = 0,02.304 = 6,08
(gam)
Ta luôn có: nX = nglixerol = 0,01 mol
=> a = 0,01.882 = 8,82 (gam)
Giải bài 6 trang 18 SGK Hóa học 12.
Đề bài
Thủy phân hoàn toàn 8,8 gam este đơn chức, mạch hở X với 100ml dung dịch KOH 1M
(vừa đủ) thu được 4,6 gam một ancol Y. Tên gọi của X là
A. etyl fomat.
B. etyl propionate.
C. etyl axetat.
D. propyl axetat.
Phương pháp giải
Khi thủy phân este đơn chức với KOH vừa đủ ta luôn có:
n este = nKOH = n ancol => M este, Mancol => CTCT este
Lời giải chi tiết
Khi thủy phân este đơn chức với KOH vừa đủ ta luôn có:
n este = nKOH = n ancol = 0,1.1 = 0,1 mol
=> Mancol = 4,6/0,1 = 46 (C2H5OH)
=> M este= 8,8/0,1 = 88 (C4H8O2)
CTCT của este là: CH3COOC2H5 (etyl axetat)
Đáp án C
Giải bài 7 trang 18 SGK Hóa học 12
Đốt cháy hoàn toàn 3,7 gam một este đơn chức X thu được 3,36 lít khí CO 2 (đktc) và
2,7 gam nước. Công thức phân tử của X là
A. C2H4O2.
B. C3H6O2.
C. C4H8O2.
D. C5H8O2.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
nCO2 => nC
nH2O => nH
mO=mX-mC-mH => nO
=> Tỉ lệ C:H:O => CTĐGN => CTPT
Lời giải chi tiết
nCO2 = 3,36/22,4 = 0,15 mol => nC = 0,15 mol
nH2O = 2,7/18 = 0,15 mol => nH = 0,3 mol
mO=mX-mC-mH = 3,7 - 0,15.12 - 0,3.1 = 1,6 gam => nO= 0,1 mol
=> Tỉ lệ C:H:O = 0,15:0,3:0,1=3:6:2
=> CTĐGN C3H6O2
Mà este là đơn chức (chứa 2 nguyên tử O) => CTPT của X là C 3H6O2
Đáp án B
Giải bài 8 trang 18 SGK Hóa học 12.
Đề bài
10,4 gam hỗn hợp X gồm axit axetic và etyl axetat tác dụng vừa đủ với 150 gam dung
dịch natri hiđroxit 4% . Phần trăm khối lượng của etyl axetat trong hỗn hợp bằng
A. 22%.
B. 42,3%.
C. 57,7%.
D. 88%.
Phương pháp giải
Đặt số mol mỗi chất trong X là x, y
Lập hệ 2 phương trình 2 ẩn dựa vào dữ kiện đề bài:
+ mX
+ nNaOH
Lời giải chi tiết
Gọi số mol của CH3COOH và CH3COOC2H5 là x, y
CH3COOH + NaOH -> CH3COONa
CH3COOC2H5 + NaOH -> CH3COONa + C2H5OH.
nNaOH
= 150.4100.40=0,15150.4100.40=0,15 (mol).