NHÓM 3: TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC MNCs.
Mục lục
1.Cơ sở lý luận.
1.1. Khái niệm tài sản lưu động.
Trong kế toán, tài sản lưu động của doanh nghiệp là tài sản trong bảng cân đối trong đó
dự kiến sẽ được bán hoặc sử dụng hết trong tương lai gần, thường là trong vòng một năm,
hoặc một chu kỳ kinh doanh - tùy cái nào dài hơn. Tài sản lưu động hiện nay bao gồm
tiền, các khoản tương đương tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho, phần của các tài khoản
trả trước đó sẽ được sử dụng trong vòng một năm, và đầu tư ngắn hạn.
1.2. Thành phần tài sản lưu động.
- Tiền mặt
- Khoản phải thu
- Hàng tồn kho
1.3. Quản trị tài sản lưu động của MNCs
1.3.1. Quản trị tiền mặt quốc tế
1.3.1.1. Vấn đề chung
Khái niệm: Quản trị tiền mặt quốc tế là cách thức tối ưu hóa luồng tiền mặt và đầu tư các
khoản tiền mặt dư thừa.
Quản trị tiền mặt quốc tế rất phức tạp bởi hệ thống pháp luật khác nhau giữa các nước
liên quan đến việc chuyển tiền mặt qua biên giới, bên cạnh đó còn chịu sự tác động của
dao động tỷ giá của tiền mặt chuyển qua biên giới. Các nhà quản trị tài chính cần hiểu
được các ưu và nhược điểm của việc đầu tư tiền vào thị trường nước ngoài để có thể đưa
ra các quyết định quản trị tiền mặt quốc tế làm tối đa hóa giá trị MNC.
1.3.1.2. Quản trị tiền mặt tập trung
Mỗi công ty con nên quản trị vốn lưu động của mình bằng cách cân nhắc tới tất cả các
điểm đã được thảo luận cho đến nay. Mặc dù vậy, các công ty con thường quan tâm nhiều
hơn tới hoạt động kinh doanh của bản thân mình chứ không quan tâm nhiều tới hoạt động
chung của toàn bộ MNC. Vì vậy, một nhóm quản trị tiền mặt tập trung cần giám sát và có
thể là quản lý các dòng tiền giữa công ty mẹ với công ty conva2 dòng tiền giữa các công
ty con với nhau. Vai trò này rất quan trọng vì nó thường mang lại lợi ích cho các công ty
con đang cần vốn hoặc bị phơi nhiễm quá mức trước rủi ro tỷ giá.
Quy trình lưu chuyển tiền mặt giữa công ty mẹ và công ty con:
+ Công ty con định kỳ gửi lợi tức cổ phần và tiền mặt thặng dư về công ty con
+ Dòng tiền mặt công ty mẹ chuyển đến công ty con bao gồm: Các khoản cho vay, lợi
nhuận từ các khoản đầu tư của công ty con trước đó
+ Tồn tại một nhóm quản lý vốn tập trung để điều tiết và quản lý dòng tiền của công ty
mẹ và công ty con cũng như giữa các công ty con với nhau
Phòng quản trị tiền mặt tập trung của MNC không thể luôn luôn dự báo đúng tất cả các
sự kiện ảnh hưởng đến dòng tiền lưu chuyển giữa công ty mẹ - công ty con hay giữa các
công ty con với nhau. Tuy nhiên, nó phải sẵn sàng phản ứng lại bất kỳ tình huống nào
bằng việc cân nhắc tới bất kỳ một ảnh hưởng tiêu cực nào tới dòng lưu chuyển tiền và
làm sao để tránh những ảnh hưởng tiêu cực đó. Nấu tình hình lưu chuyển tiền giữa công
ty mẹ và công ty con gây ra sự thiếu hụt tiền cho công ty mẹ thì phải có sẵn các nguồn
vốn. Ngược lại, nếu sau khi đã tính tới tất cả các khoản thanh toán mà vẫn còn thừa tiền
thì phải tính tới nơi đầu tư số tiền thừa này. Chính vì vậy quản trị tiền mặt quốc tế có 2
chức năng chính:
+ Tối ưu hóa các biến động của dòng tiền: Đẩy mạnh dòng tiền thu vào, làm chậm dòng
tiền phải thanh toán và giảm bớt chi phí sử dụng dòng tiền
+ Đầu tư tiền mặt thặng dư: Dựa trên nguồn quỹ sẵn có bù đắp tốt nhất vào dòng tiền
ròng phải thanh toán trong tương lai, tạo ra tỷ suất lợi nhuận cao và mức rủi roc ho phép.
1.3.1.3. Cách thức tối ưu hóa dòng tiền của công ty đa quốc gia
Các dòng tiền vào có thể được tối ưu hóa nhờ những kỹ thuật:
-
Tăng tốc dòng tiền vào
Đây là mục tiêu đầu tiên trong quản trị tiền mặt của các công ty đa quốc gia, bởi vì
luồng tiền mặt vào nhận được càng nhanh thì chúng càng nhanh có thể được đầu tư
hoặc sử dụng cho các mục đích khác.
Để tăng tốc dòng tiền vào, có thể có các cách thức:
+ Thiết lập các hộp khóa: Đó là hòm bưu điện mà khách hàng được hướng dẫn để gửi
tiền thanh toán vào. Kỹ thuật này giúp giảm bớt thời gian gửi nhận thư từ nếu các hộp
khóa được đặt ở những nơi thích hợp. Việc tiến hành kiểm tra khoản tiền vào ở mỗi
hộp thường được sự trợ giúp của một ngân hàng trên cơ sở hàng ngày
+ Thanh toán ủy quyền trước: Cho phép công ty đòi tiền từ tài khoản của khách hàng
tới một giới hạn nhất định.
Cả 2 phương pháp này đều có thể được sử dụng trong cả thanh toán nội địa. Do các
giao dịch quốc tế có thể có thời gian gửi thư từ tương đối dài nên những phương pháp
này có thể rất giá trị đối với một MNC.
-
Sử dụng netting để làm giảm thiểu chi phí chuyển đổi tiền tệ
Kỹ thuật số dư ròng (netting) có thể thực hiện được với nỗ lực chung của các công ty
con hoặc nhờ nhóm quản trị tiền tập trung. Nó tối ưu hóa dòng tiền nhờ giảm bớt các
chi phí quản lý và chi phí giao dịch phát sinh từ việc chuyển đổi tiền tệ.
Việc sử dụng netting ngày càng phổ biến vì:
+ Giảm bớt các giao dịch xuyên biên giới giữa các công ty con, do đó giảm bớt chi
phí quản lý nói chung của các giao dịch tiền như vậy
+ Giảm bớt nhu cầu đổi ngoại tệ do các giao dịch diễn ra với tần suất thấp hơn và do
đó làm giảm chi phí giao dịch gắn liền với đổi ngoại tệ
+ Quá trình xác định số dư ròng áp đặt những kiểm soát chặt chẽ lên thông tin về giao
dịch giữa các công ty con, vì vậy tất cả các công ty con đều phải tham gia vào một nỗ
lực có tính phối hợp cao hơn nhằm báo cáo và bù trừ một cách chính xác các tài
khoản của mình.
+ Dự đoán tiền tệ sẽ dễ dàng hơn do chỉ có việc chuyển số tiền ròng được thực hiện
vào cuối mỗi kỳ thay vì các cuộc chuyển tiền riêng lẻ diễn ra trong suốt cả kỳ
Tuy nhiên biện pháp này cũng có hạn chế, do những biện pháp kiểm soát hối đoái ở
một số quốc gia, vì thế một MNC với các công ty con trên thế giới có thể sẽ không thể
đưa tất cả các công ty con của mình vào trong hệ thống thanh toán ròng được.
Có 2 loại hệ thống số dư ròng:
+ Hệ thống số dư ròng song phương: là hệ thống có liên quan tới giao dịch giữa hai
đơn vị: giữa công ty mẹ và công ty con hoặc giữa hai công ty con
+ Hệ thống số dư ròng đa phương: Liên quan tới sự trao đổi phức tạp hơn giữa công
ty mẹ và một số công ty con
-
Tối thiểu hóa thuế đánh vào tiền mặt
Để tối đa hơn nữa luồng tiền mặt, MNC phải xem xét đến vấn đề thuế đánh vào luồng
tiền mặt của nó.
+ Nếu chính phủ nước chủ nhà áp đặt thuế cao cho lợi nhuận công ty con chuyển về
công ty mẹ: Công ty mẹ chỉ thị công ty con kìm chế tạm thời việc chuyển lợi nhuận
về mà sẽ tái đầu tư vào nước chủ nhà.
+ Nếu mức thuế khấu lưu thường xuyên cao: Công ty mẹ tính chi phí phát minh bản
quyền hay các chi phí gián tiếp các hoạt động của công ty mẹ đối với công ty con cao
hơn, giúp giảm bớt chi phí công ty con phải đóng
+ Công ty mẹ có thể chỉ thị cho công ty con thiết lập một bộ phận nghiên cứu và phát
triển, giúp các công ty con khác sử dụng hiệu quả nguồn vốn ở nước ngoài trong
trường hợp không chuyển về công ty mẹ
+ Chiến lược điều chỉnh chính sách định giá chuyển giao: Giúp thu nhập từ nơi đóng
thuế suất cao chuyển sang nơi đóng thuế thu nhập thấp
+ Các chiến lược tài trợ: Vốn vay trở thành nguồn vốn hấp dẫn khi thuế suất cao, khi
đó, công ty mẹ chỉ thị công ty con vay vốn và gánh chịu tiền lãi hàng năm
+ Phương pháp thiết lập trung tâm tái tạo hóa đơn: giúp chuyển lợi nhuận của công ty
con khác sang trung tâm tái tạo hóa đơn, từ đó giúp giảm tổng thể các loại thuế phải
chịu
-
Quản lý nguồn vốn không được chuyển về nước
Các dòng tiền có thể bị ảnh hưởng bởi sự phong tỏa vốn của chính phủ nước chủ nhà,
bởi chính phủ có thể yêu cầu tất cả các nguồn vốn phải được giữ lại trong nước nhằm
tạo công ăn việc làm và giảm bớt thất nghiệp. Để đối phó với việc phong tỏa vốn thì
MNC có thể sử dụng các chiến lược giống như khi chính phủ nước chủ nhà áp đặt
mức thuế cao. Để sử dụng những quỹ tiền tệ này một cách hiệu quả MNC có thể chỉ
thị công ty con thành lập một bộ phận nghiên cứu vào phát triển, là một bộ phận tiêu
tốn tiền và có thể tạo ra doanh thu cho các công ty con khác.
Một chiến lược khác là dùng phương pháp chuyển giá theo hướng làm tăng chi phí
của công ty con đó. Chính phủ nước chủ nhà thường khoan dung hơn với tiền gửi để
trang trái chi phí so với lợi nhuận được gửi về cho công ty mẹ
-
Thực hiện chuyển giao tiền mặt giữa các công ty con
Chiến lược trả chậm hay trả trước có thể giúp sử dụng hiệu quả tiền, tránh được nhu
cầu vay mượn, do đó có thể giảm bớt được số vay nợ ngắn hạn trên bảng cân đối kế
toán.
Một số nước chủ nhà ngăn cấm việc thực hiện phương pháp trên bằng việc yêu cầu
thanh toán giữa các công ty con phải được tiến hành ngay khi hàng hóa được chuyển
giao. Vì thế MNC cần nhận biết đucợ những yêu cầu luật pháp hạn chế sử dụng chiến
lược này.
Lưu ý: Một số vấn đề thường gặp khi tối ưu hóa lượng tiền tệ:
+ Các đặc tính liên quan đến công ty
+ Những hạn chế của chính phủ
+ Những đặc tính của hệ thống ngân hàng
+ Nhận thức không thích đáng về việc tối ưu hóa dòng tiền
+ Sự sai lệch trong báo cáo lết quả của công ty con
1.3.1.4. Đầu tư dòng tiền mặt thặng dư của MNC
Bất kỳ một khoản tiền nhàn rỗi nào cũng đều có thể dùng để đầu tư vào các chứng
khoán ngắn hạn trong và ngoài nước. Tuy nhiên, các công ty phải tính đến những biến
động tỷ giá có thể xảy ra khi đánh giá lợi nhuận tiềm năng thu được từ các khoản đầu
tư ra nước ngoài.
Có các cách thức sau để đầu tư dòng tiền nhàn rỗi:
-
Đầu tư nguồn vốn tạm thời vào thị trường tiền tệ quốc tế nhằm đạt được mức lợi
nhuận cao hơn so với những gì họ có thể đạt được nếu chỉ hoạt động trong nước
Mua trái phiếu kho bác và các thương phiếu
Quản lý tiền mặt tập trung: dòng tiền dư thừa ở từng công ty con được tập trung lại
với nhau cho đến khi một công ty con nào đó cần đến nó
Tập hợp dòng tiền ngắn hạn để đạt được tỷ suất lợi nhuận cao nhất cho các khoản
ký quỹ ngân hàng cho một thời kỳ nhất định.
1.3.2. Quản lý các khoản phải thu
1.3.2.1.Vì sao phải quản lý các khoản phải thu
-
Các công ty đa quốc gia cấp tín dụng thương mại cho các khách hàng trong và
ngoài nước để mở rộng kim ngạch bán hàng và duy trì mối quan hệ giao dịch. Tuy
nhiên nếu các MNCs không quản lý các khoản phải thu tốt, các MNCs có nguy cơ
bị chiếm dụng vốn, không có tiền để mua nguyên vật liệu giúp tái sản xuất, dẫn
đến nguy cơ bị phá sản. Vậy cần quản lý các khoản phải thu như thế nào để vừa
giữ được mối quan hệ tốt với khách hàng vừa đảm bảo không bị chiếm dụng vốn.
1.3.2.2. Phương pháp quản trị khoản phải thu
-
Cho bộ phận bán hàng biết rõ vai trò của khoản phải thu với lợi nhuận công ty
Thưởng cho nhân viên bán hàng trên doanh số đã được thanh toán
Buộc nhà quản trị gánh chịu chi phí cơ hội của vốn hoạt động để các quyết định
tín dụng, hàng tồn kho và vốn lưu động có hiệu quả hơn.
Đảm bảo chỉ số tài chính của khoản phải thu trong mức tốt
1.3.2.3 . Chỉ số vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh số thuần hàng năm/ Các khoản phải thu trung
bình
Trong đó: Các khoản phải thu trung bình = (Các khoản phải thu còn lại trong báo cáo
của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp
dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được
khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà
chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách
hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín
dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so
sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang
gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số
đã vượt quá mức.
1.3.2.4 . Chỉ số ngày bình quân vòng quay các khoản phải thu
Số ngày trung bình = 365/ Vòng quay các khoản phải thu
Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng ta
biết về số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của khách hàng.
1.3.3. Quản lý hàng tồn kho
1.3.3.1.Mục đích dự trữ hàng tồn kho
-
Đảm bảo nguồn cung có sẵn khi cần.
Đảm bảo giao hàng cho khách hàng đúng hạn tại một thời điểm yêu cầu
Doanh nghiệp giữ hàng tồn kho để có được những lợi thế khi giá cả biến động.
Giả sử nếu giá nguyên liệu thô tăng, doanh nghiệp sẽ muốn giữ nhiều hàng tồn
kho so với yêu cầu với giá thấp hơn.
1.3.3.2.Khó khăn trong quản trị hàng tồn kho của MNCs
-
Thời gian lưu thông hàng hóa tại các công ty con ở các quốc gia khác nhau là
khác nhau
Chế độ pháp lý, thủ tục hải quan... là khác nhau.
1.3.3.3.Phương pháp quản trị hàng tồn kho
-
-
Lựa chọn nơi sản xuất: chuyển việc sản xuất trong nước ra nước ngoài để tranh
thủ tài nguyên, lao động rẻ, từ đó giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường.
Mua trước hàng tồn kho: là hợp đồng mua trước hàng hóa, đặc biệt là hàng
nhập khẩu.
-
Dự trữ hàng tồn kho: Đặt hàng trước, lựa chọn dự trữ ít, tăng hiệu quả cho việc
quản trị
Đảm bảo chỉ số tài chính của hàng tồn kho trong mức tốt
1.3.3.4.Chỉ số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho trung bình
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (Hàng tồn kho trong báo cáo năm trước +
hàng tồn kho năm nay)/2
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số
vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng
tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua
các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng
dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự
trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây
chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo
mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
1.3.3.5.Chỉ số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho
Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho = 365/ Vòng quay hàng tồn kho
Tương tự như vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan tâm đến số ngày.
2. Liên hệ thực tế
Tối thiểu hóa số thuế phải nộp và tối đa hóa lợi nhuận bằng cách chuyển giá của
Cocacola tại Việt Nam.
2.1. Giới thiệu chung về tập đoàn Cocacola và Cocacola Việt Nam.
Công ty Coca-Cola (tiếng Anh: The Coca-Cola Company), có trụ sở tại Atlanta, Georgia,
là một công ty đồ uống và là nhà sản xuất, bán lẻ, quảng bá các đồ uống và siro không
cồn đa quốc gia của Hoa Kỳ. Cổ phiếu của công ty được niêm yết trên NYSE.
Tháng 2/1994, Coca Cola bắt đầu kinh doanh tại Việt Nam sau khi Mỹ bãi bỏ lệnh cấm
vận thương mại với số vốn đầu tư hơn 163 triệu USD. Tháng 8/1995, liên doanh đầu tiên
giữa Coca-Cola Đông Dương và Công ty Nông nghiệp và Thực phẩm Vinafimex được
thành lập đặt trụ sở tại miền Bắc. Tiếp nối liên doanh này là Coca-Cola Chương Dương
tại miền Nam. 3 năm sau, vào tháng 1/1998, thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền
Trung là Coca-Cola Non Nước.
Với sự thay đổi về chính sách thu hút nhà đầu tư nước ngoài, vào tháng 10/1998, Chính
Phủ Việt Nam đã cho phép các công ty liên doanh trở thành công ty 100% vốn đầu tư
nước ngoài. Chính sách này đã tạo điều kiện cho Coca Cola mua lại phần vốn góp của
các đối tác Việt Nam và theo đó, cả 3 công ty liên doanh đều lần lượt vào tay của Tập
đoàn Mỹ.
Sau khi mua hết phần sở hữu của liên doanh trong nước, Coca Cola Việt Nam trở thành
công ty 100% vốn nước ngoài với vốn đầu tư 350 triệu USD và tổng công suất của 3 nhà
máy gần 400 triệu lít Coca-cola/năm.
2.2. Cocacola Việt Nam chuyển giá.
2.2.1. Dấu hiệu chuyển giá qua tình hình tài chính.
Những năm gần đây, khi Cục thuế TP Hồ Chí Minh cho biết kết quả kinh doanh của
Cocacola Việt Nam, cộng đồng đã không khỏi bất ngờ bởi những con số lỗ triền miên sau
nhiều năm hoạt động của doanh nghiệp này.
Trong hơn 10 năm đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam, Cocacola liên tục báo lỗ, lỗ lũy kế
tính đến 30/9/2011 của công ty này đã lên tới 3.768 tỷ đồng, vượt cả số vốn đầu tư ban
đầu là 2.950 tỷ đồng. Do lỗ liên tục như vậy nên Cocacola Việt Nam không phải đóng
thuế thu nhập doanh nghiệp, trong khi doanh thu liên tục tăng từ 20-30%/năm. Tuy lỗ lớn
như vậy nhưng doanh nghiệp này đã có kế hoạch đầu tư thêm 300 triệu USD tại Việt
Nam.
Nguồn: Cafebiz
Theo thống kê của Cục thuế TP HCM, chỉ trong vòng 4 năm (từ 2007-2010), tổng doanh
thu của hãng Cocacola tại Việt Nam đã tăng từ 1.029 tỷ lên đến 2.529 tỷ đồng, gấp 2,5
lần, còn doanh số bán hàng thì tăng gần gấp 3 lần. Vậy nếu không phải do doanh số, thì
yếu tố nào khiến doanh nghiệp này liên tục thua lỗ?
Theo báo cáo tài chính của Tập đoàn Coca Cola, sau khi tăng trưởng liên tục đến năm
2012, doanh thu của Cocacola tại khu vực châu Á- Thái Bình Dương đã bắt đầu đi xuống
và lợi nhuận trước thuế đang chững lại ở mức trên 2.400 triệu USD/năm
Nguồn: Cafebiz
Tốc độ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ tại thị trường này cũng đang theo chiều đi xuống
với nguyên nhân chủ yếu là do sự sụt giảm sản lượng tại Trung Quốc và Nhật Bản. Tuy
nhiên mức tăng trưởng này cũng là con số cao nhất trong các thị trường tiêu thụ sản phẩm
của Coca Cola. Đặc biệt, năm 2012 dù tăng trưởng sản lượng của khu vực châu Á- Thái
Bình Dương chỉ có 5% nhưng riêng của khu vực Asian là 11%.
Báo cáo tài chính năm 2014 của Tập đoàn Cocacola ghi nhận kết quả tăng trưởng sản
lượng tiêu thụ tại Việt Nam tới 25%, tại Thái Lan là 9% trong khi Philippines giảm 3% và
thị trường Úc giảm 4%.
Điều này phần nào nói lên sự hấp dẫn của thị trường châu Á nói chung và của Việt Nam
nói riêng. Ông Nguyễn Khoa Mỹ, Giám đốc Đối ngoại Công ty Coca-Cola Việt Nam
từng đánh giá, thị trường nước giải khát không cồn tại Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn
phát triển ban đầu, với mức tiêu thụ bình quân đầu người thấp.
Phải chăng đó là lý do khiến dù lỗ đã cả chục năm, Cocacola vẫn muốn tiếp tục rót vốn
đầu tư vào Việt Nam?
Thực tế là, Cocacola đang ở diện nghi vấn số 1 về chuyển giá.
Ông Irial Finan - Phó Chủ tịch Tập đoàn Cocacola từng phát biểu, mục tiêu của Cocacola
tại thị trường Việt Nam là dài hơi nên việc lỗ 10 năm hay 20 năm là “chuyện bình
thường”.
2.2.2. Nguyên nhân.
Tuy nhiên, ông Lê Duy Minh, Trưởng phòng kiểm tra thuế số 1 Cục Thuế TP HCM cho
biết Cocacola Việt Nam đã bị liệt vào vị trí số 1 trong danh sách doanh nghiệp nghi vấn
có dấu hiệu chuyển giá. Doanh nghiệp này luôn kê khai lỗ ở chi phí nguyên phụ liệu,
trong đó chủ yếu là hương liệu được nhập trực tiếp từ công ty mẹ với giá rất cao. Trung
bình chi phí nguyên phụ liệu chiếm trên 70% giá vốn, cá biệt năm 2006-2007 chi phí
nguyên phụ liệu lên đến 80-85% giá vốn.
Ông Nguyễn Trọng Hạnh, nguyên Phó Cục trưởng Cục thuế TPHCM cho rằng, nguyên
nhân có thể được Cocacola đưa ra là giá nguyên phụ liệu quá cao. Nguyên liệu chính để
tạo ra sản phẩm nước giải khát Cocacola là hương liệu. Giá hương liệu này chiếm tới
70% trên giá trị sản phẩm, trong đó hầu hết các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực đồ
uống thì tỷ lệ này chỉ chiếm khoảng 30%. Đơn cử, năm 2010 chi phí do nhập nguyên vật
liệu từ công ty mẹ lên đến 1.671 tỷ đồng trên doanh thu 2.329 tỷ đồng. Và giá thành này
lại được công ty mẹ áp đặt. Do đó, chúng ta có thể đặt câu hỏi mức giá này có đắt hay
không?
Nguyên phụ liệu được mua độc quyền từ chính công ty mẹ ở nước ngoài, chuyện giá
thành cao-thấp như vậy nằm trong bí mật nội bộ của Cocacola. Các chuyên gia lĩnh vực
thuế cho rằng, việc đẩy giá nguyên phụ liệu lên cao khiến công ty con có thể lỗ, nhưng
tập đoàn mẹ thì sẽ lãi. Vậy là công ty con sẽ tránh được thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo báo cáo của Tập đoàn Cocacola, với việc kinh doanh đa quốc gia và tận dụng được
lợi thế từ các nước có mức thuế suất thấp, mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp trung
bình của Tập đoàn các năm qua là 22,5% - thấp hơn mức 35% tại Mỹ.
Bà Lê Thị Thu Hương, Phó Cục trưởng Cục thuế TPHCM cho biết: Hầu hết doanh
nghiệp chỉ đóng những khoản thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân, thuế VAT, còn nhiều
năm qua do liên tục khai báo lỗ nên Coca-Cola Việt Nam không phải đóng thuế thu nhập
doanh nghiệp, duy nhất chỉ có năm 2009, doanh nghiệp này khai báo lãi 3,5 tỷ đồng,
nhưng so với doanh thu hơn 1000 tỷ đồng thì rõ ràng là quá thấp.
Coca-Cola đã từng bị kiện về chuyển giá tại nhiều nước trên thế giới, gần đây nhất là đã
bị kiện ở Ấn Độ, nước này đã đưa việc chuyển giá của Coca-Cola ra toà.
Báo lỗ lớn, nhưng Coca-Cola vẫn tiếp tục bỏ tiền đầu tư như tiến hành quảng cáo, khuyến
mãi khắp nơi tại Việt Nam. Hồi tháng 10/2011, người đứng đầu hãng đồ uống khổng lồ
CocaCola đã có mặt tại Việt Nam với tuyên bố: Đây là thị trường tăng trưởng quan trọng,
với mục tiêu tăng gấp đôi doanh thu vào năm 2020... kèm theo lời hứa Coca-Cola sẽ rót
thêm 300 triệu USD vào thị trường Việt Nam.
Mỗi ngày, nhà máy Cocacola Việt Nam có thể sản xuất hàng trăm nghìn lon để đưa ra thị
trường tiêu thụ, những phân tích, lập luận của cơ quan thuế và các chuyên gia về dấu hiệu
chuyển giá của công ty này cho thấy, thì có thể hiểu là, cứ một lon Coca-Cola được bật
nắp, ngân sách nhà nước sẽ thất thu một phần thuế. Với gần 20 năm có mặt tại Việt Nam,
hàng triệu lon Cocacola đã được bán ra thị trường, có thể thấy, số thuế mà doanh nghiệp
này né được phải lên tới hàng trăm, thậm chí con số nghìn tỷ đồng và giúp công ty đa
quốc gia này tối đa hóa lợi nhuận.
2.2.3. Lập luận của Cocacola về vấn đề chi phí lớn ở Việt Nam.
Trả lời câu hỏi về việc vì sao gần 20 năm đầu tư vào Việt Nam, hưởng nhiều ưu đãi đầu
tư, các lợi thế về lao động giá rẻ, về giá điện thấp… song Coca-Cola vẫn lỗ, ông Irial cho
hay, chủ yếu do năng suất sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam thấp. Máy móc, công nghệ
đầu tư tại các quốc gia đều theo một chuẩn, song ở Việt Nam, phần dư thừa công suất tạo
ra lãng phí, do vậy đã đẩy tổng chi phí lên cao và gây ra lỗ.
Ở thị trường mới nổi chi phí lao động khá thấp so với quốc gia khác. Nhưng tính chung
tổng chi phí sản xuất lại không thấp hơn. Để mở một nhà máy, Cocacola vẫn phải tuân
thủ các tiêu chuẩn chung của tập đoàn, đầu tư trang thiết bị, công nghệ với chi phí không
khác gì ở các thị trường phát triển khác. Ví dụ mở một nhà máy ở Việt Nam tốn 100 triệu
USD, thì nhà máy đó ở Mỹ cũng chừng 110 triệu USD. Nhưng hiệu quả ở Việt Nam thấp
xa Mỹ, bởi nhà máy Việt Nam mới mở, chỉ tạo ra chừng một triệu đơn vị sản phẩm trong
khi tổng công suất thiết kế lên tới cả 70 triệu. Chi phí bị đội lên ở chỗ đó. Đấy cũng là lý
do Cocacola phải tiếp tục phát triển tới một quy mô có thể tối ưu hóa phần đã đầu tư.
“Có 4 dòng thuế doanh nghiệp cần phải đóng, và thực tế ở Việt Nam, chúng tôi đã đóng
thuế rất nhiều. Chỉ có điều chúng tôi chưa có khả năng đóng thuế thu nhập doanh nghiệp
vì chưa có lợi nhuận. Trong các cuộc làm việc trước đây, cơ quan quản lý Việt Nam công
nhận chúng tôi luôn làm đúng và minh bạch về tài chính. Chúng tôi sẵn sàng được thanh
tra thuế nếu có yêu cầu từ các cơ quan chính phủ.
Một doanh nghiệp lớn như CocaCola, tồn tại cả trăm năm với những đòi hỏi khắt khe về
nguyên tắc hoạt động, thương hiệu của chúng tôi xuất hiện mọi nơi, trước cửa mỗi gia
đình, nếu có điều gì làm sai sẽ tổn hại uy tín chúng tôi đã mất công gây dựng bao năm
qua. Từ nhãn quan của người kinh doanh tôi chỉ muốn nói điều này, chúng tôi tới đây nỗ
lực đầu tư để phát triển lâu dài thì không có lý do gì và không thể tưởng tượng tại sao
chúng tôi phải làm sai trái.” Theo Ông Irial Finan, Phó chủ tịch Tập đoàn CocaCola.
2.3. Kết luận.
Tổng giám đốc Công ty Coca-Cola Việt Nam là ông Sanket Ray nhấn mạnh rằng nguyên
nhân cốt lõi là ở hệ thống thuế Việt Nam. “Khi hệ thống của bạn đã thay đổi thì nó sẽ
được xác lập kể từ thời điểm đó trở đi, bạn không thể “hồi tố” để đòi lại những khoản
thuế cũ”. Dù Cocacola có đưa ra nhiều lý do cho rằng họ không chuyển giá, hay cốt lõi
do hệ thống về luật thuế Việt Nam chưa chặt chẽ, thì không thể phủ nhận rằng, chuyển
giá giúp cho doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận cũng như giảm được đáng kể số thuế phải
đóng cho cơ quan nhà nước.