Chương II : HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ
• 1. Hoạt động ngoại thương Việt nam
dưới thời phong kiến:
Nền kinh tế Việt Nam:
• Là một nền kinh tế nơng nghiệp tự cấp, tự
túc.
• Sản xuất hàng hố giản đơn và một thị
trường trong nước chật hẹp, chia cắt.
Chương II : HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ
• 1. Hoạt động ngoại thương Việt nam
dưới thời phong kiến:
Ngoại thương thương thời kỳ này khơng
có cơ sở kinh tế bên trong thúc đẩy, có tính
chất bị động.
Ngoại thương thời phong kiến diễn ra
giữa một số nước muốn bán sản phẩm cơng
nghiệp của minh cho Việt Nam và mua hàng
thủ cơng nghiệp cùng sản vật thiên nhiên.
Chương II : HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ
• 1. Hoạt động ngoại thương Việt nam
dưới thời phong kiến:
Hàng bán ra gồm nơng lâm hải sản qúi
hiếm do thiên nhiên sẵn có được khai thác
đem bán như
• Lâm sản
• Hàng thủ cơng nghiệp.
Việc mua bán hầu như do bọn vua quan độc
quyền để kiếm lời cho bản thân. Họ tiến hành
ngoại thương một cách tuỳ tiện, độc đốn.
Chương II : HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ
• 1. Hoạt động ngoại thương Việt nam
dưới thời phong kiến:
Quan hệ bn bán của Việt Nam thời phong
kiến chủ yếu là với Trung Quốc, Nhật Bản, Hà
Lan, Bồ Đào Nha v.v…
• 2.Hoạt động ngoại thương Việt nam
dưới thời kỳ Pháp thuộc:
Dưới sự thống trị của thực dân Pháp, Việt
Nam là một “thuộc địa khai thác”.
Chương II : HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ
• 2.Hoạt động ngoại thương Việt nam
dưới thời kỳ Pháp thuộc:
Nền kinh tế nước ta vẫn là một nền kinh tế
nơng nghiệp lạc hậu, kỹ thuật canh tác cổ
truyền.
Ngoại thương kém phát triển cả về quy mơ,
mặt hàng và thị trường.
Xuất khẩu chủ yếu của nước ta trong thời
kỳ này là nơng sản và khống sản với ba mặt
hàng chủ yếu.
Chương II : HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ
• 2.Hoạt động ngoại thương Việt nam
dưới thời kỳ Pháp thuộc:
Trong 50 năm, từ 1890 đến 1939, ba nước
Đơng Dương, trong đó chủ yếu là Việt Nam,
xuất khẩu 57.788.000 tấn gạo, trung bình mỗi
năm 1,15 triệu tấn (chiếm 20% tổng sản lượng
gạo sản xuất), 397 ngàn tấn cao su (gần như
tồn bộ lượng sản xuất), 28 triệu tấn than (trên
65% sản lượng than sản xuất).
Chương II : HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ
• 2.Hoạt động ngoại thương Việt nam
dưới thời kỳ Pháp thuộc:
Nhập khẩu chủ yếu là hàng tiêu dùng và
một số ngun liệu như xăng dầu, bơng, vải.
Nhập máy móc thiết bị cũng có, nhưng chiếm
tỷ lệ thấp, từ 1,4% (năm 1915) đến 8,8% (năm
cao nhất - 1931) trong tổng kim ngạch nhập
khẩu.
Chương II : HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ
• 2.Hoạt động ngoại thương Việt nam
dưới thời kỳ Pháp thuộc:
Bảng 1: Xuất khẩu và nhập khẩu của
Việt Nam thời kỳ 1934-1939.
Cán cân ngoại thương trong 50 năm (1890-
1939) chỉ có 9 năm các nước Đơng Dương
nhập siêu, còn lại 41 năm xuất siêu.
Chương II : HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ
• 2.Hoạt động ngoại thương Việt nam
dưới thời kỳ Pháp thuộc:
Để bảo vệ đặc quyền, đặc lợi trong lĩnh vực
ngoại thương, Pháp thực hiện ở Đơng Dương
một hàng rào thuế quan rất chặt chẽ, có lợi
cho chúng.
Ngày 11/11/1892, Pháp ban hành luật về
“đồng hố thuế quan”.
Chương II : HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ
• 2.Hoạt động ngoại thương Việt nam
dưới thời kỳ Pháp thuộc:
Ngày 11/11/1892, Pháp ban hành luật về
“đồng hố thuế quan”.
Hàng của Pháp nhập khẩu vào Việt Nam
được miễn thuế nhập khẩu, còn hàng của các
nước khác thì bị hàng rào thuế quan ngăn trở,
với thuế suất cao.
Hàng của Việt Nam nhập vào Pháp được tự
do và khơng phải nộp thuế.
Chương II : HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ
• 2.Hoạt động ngoại thương Việt nam
dưới thời kỳ Pháp thuộc:
Chính sách “đồng hố thuế quan” được nhà
cầm quyền Pháp thay bằng chế độ “thuế quan
tự trị” từ 01/01/1941.
Hàng của nước Pháp nhập khẩu vào các
nước Đơng Dương và của các nước Đơng
Dương nhập vào Pháp khơng được miễn thuế,
trừ những mặt hàng chính phủ Pháp quy định.