Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Chuyên đề liên môn 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.93 KB, 15 trang )

Phòng giáo dục huyện Thanh Miện
trờng THCS Phạm Kha.

Chuyên đề Địa lí
Một số phơng pháp VN DNG LIấN MễN trong dạy HC
môn Địa lí cấp THCS
Thực hiện : Phạm Thị Hơng
Vũ thị HIền

Năm học 2014- 2015

PHN I: ẹAậT VAN ẹE


I. C¬ së lÝ luËn.
Như chúng ta đã biết, theo mục tiêu của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là
“Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân”. Công cuộc đổi mới hiện nay đòi hỏi giáo dục phổ
thông phải đào tạo những con người toàn diện, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Mỗi môn học trong Nhà trường phổ thông với đặc trưng của
mình đều phải góp phần đào tạo thế hệ trẻ. Mặt khác, Địa lí học có mối quan hệ rất
chặt chẽ với các khoa học khác, môn học khác. Hệ thống khoa học Địa lí Theo các
quan niện hiện đại, Địa lí học là một hệ thống các khoa học tự nhiên và xã hội, nghiên
cứu các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên và sản xuất và các thành phần của chúng,
chúng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Hệ thống khoa học Địa lí bao gồm hai
nhóm khoa học lớn là nhóm khoa học Địa lí tự nhiên và nhóm khoa học Địa lí kinh tế,
xã hội. Giữa Địa lí học và các khoa học khác có những mối quan hệ rất mật thiết như:
Địa lí tự nhiên có quan hệ chặt chẽ với toán học, vật lý học, hóa học và sinh học; Địa lí
kinh tế xã hội có quan hệ chặt chẽ với Sử học, kinh tế chính trị học, Văn học và với
nhiều môn kỹ thuật khác. Trong thời đại ngày nay, người ta thấy sự kết hợp nhiều mặt


giữa Địa lí học với hàng loạt các khoa học khác tạo thành nhiều khoa học mới. Như
vậy trong Địa lí có các khoa học khác cũng như trong khoa học khác có Địa lí.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Qua thực tế giảng dạy ở trường phổ thông, tôi nhận thấy việc vận dụng kiến thức
liên môn giữa Địa lí với kiến thức các môn học khác làm cho hiệu quả của bài học Địa
lí nói riêng, môn học Địa lí nói chung được nâng cao. Dạy học liên môn là phương
pháp quan trọng góp phần bổ sung làm phong phú thêm nội dung bài học, giúp cho
học sinh học bài với niềm say mê, hứng thú, giúp các em yêu môn học hơn, không
cảm thấy Địa lí là một môn học khô khan, khó học. Đồng thời làm cho các em thấy rõ
mối quan hệ giữa các khoa học, hình dung được một cách chân thực, sinh động về môi
trường, xã hội, các quy luật tự nhiên. Qua đây, đặt ra một vấn đề quan trọng trong
phương pháp dạy học của giáo viên là phải có kiến thức liên môn sâu rộng, tổ chức
cho học sinh có khả năng sử dụng kiến thức của các môn học có liên quan vào học tập
Địa lí để tránh sự trùng lặp, mất thời gian, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhẹ nhàng,
sinh động mà vững chắc. Việc sử dụng rộng rãi các môn học như vậy để bồi dưỡng
cho học sinh các thủ thuật và phương pháp tư duy lôgic sẽ góp phần thực hiện một
trong những yêu cầu quan trọng nhất của lí luận dạy học là xác lập các mối liên hệ
chặt chẽ giữa các bộ môn trong dạy học. Hiện nay, trong các tài liệu tham khảo, cũng
có nhiều tác giả đã đề cập đến việc dạy học tích hợp, nhưng chưa có nhiều tài liệu
hướng dẫn giáo viên thực hiện vận dụng kiến thức liên môn vào dạy học Địa lí. Qua
thực tế giảng dạy nhiều năm tại trường THCS, tôi đã đúc rút kinh nghiệm xây dựng


chuyên đề: “Một số phương pháp vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa
lí cấp THCS” .

PHẦN II. Néi dung:
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DẠY HỌC LIÊN MÔN
- Dạy học liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy học.
Đây được coi là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học

sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường.
- Dạy học liên môn là hình thức tìm tòi những nội dung giao thoa giữa các môn
học với nhau, những khái niệm, tư tưởng chung giữa các môn học, tức là con đường
tích hợp những nội dung từ một số môn học có liên hệ với nhau. Từ những năm 60 của
thế kỉ XX, người ta đã đưa vào giáo dục ý tưởng tích hợp trong việc xây dựng chương
trình dạy học. Tích hợp là một khái niệm của lí thuyết hệ thống, nó chỉ trạng thái liên
kết các phần tử riêng rẽ thành cái toàn thể, cũng như quá trình dẫn đến trạng thái này.
- Dạy học theo quan điểm liên môn có ba mức độ: ở mức độ thấp, Mức độ cao và
mức độ cao nhất.
- Dạy học vận dụng kiến thức liên môn giúp cho giờ học sẽ trở nên sinh động hơn,
vì không chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham gia vào quá trình
tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính tích cực của học sinh.
- Dạy học liên môn cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học sinh.
Tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận tức là khi xem xét một vấn đề
phải đặt chúng trong một hệ quy chiếu, từ đó mời có thể nhận thức vấn đề một cách
thấu đáo.
II. VAI TRÒ CỦA DẠY HỌC LIÊN MÔN TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ.
Việc dạy học Địa lí THCS đòi hòi giáo viên phải nẵm vững kiến thức Địa lí và các
nguồn kiến thức ở các môn học khác nhau như Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ
văn, Lịch sử, Giáo dục công dân...các kiến thức này không chỉ có tác dụng cụ thể hoá
bài dạy mà còn là nguồn gây hứng thú đối với học sinh. Kiến thức của các môn học
khác nhau có tác dụng bổ sung cho môn Địa lí rất bổ ích. Mỗi một môn có những tác
dụng riêng và truyền đạt các kiến thức đến người học và rèn luyện kỹ năng và phát
triển năng lực của học sinh như năng lực vận dụng tổng hợp, năng lực hợp tác, năng
lực phát hiện và giải quyết vấn đề...
Cách sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lí Trong dạy học Địa lí tùy vào
bài cụ thể, giáo viên có thể huy động nhiều kiến thức khác nhau của các bộ môn khác
nhau vào dạy học nhưng phải làm sao đáp ứng được yêu cầu, mục đích đề ra. Các kiến
thức của môn học khác có tác dụng: Sử dụng Toán học, Vật lí, Hóa học, sinh học để
chính xác các quy luật, đi sâu vào bản chất của vấn đề mà chúng ta trình bày. Ngoài ra

một số kiến thức về Hóa học, Sinh học giúp mô tả bài học một cách sinh động hơn.
Kiến thức văn học để tạo hứng thú học tập cũng như tạo ra sự tìm tòi khám phá tri


thức Địa lí cho học sinh qua thơ, văn, cao dao, tục ngữ... Sử dụng kiến thức Lịch sử để
tạo sự liên hoàn, tái hiện các hoàn cảnh Lịch sử của một giai đoạn, một đất nước để
học dễ dàng giải thích một sự vật hiên tượng nào đó… Sử dụng kiến thức GDCD kết
hợp với trao đổi đàm thoại giúp học sinh hiểu rõ chủ trương chính sách của Đảng,
đồng thời làm rõ các kiến thức Địa lí qua nội dung kinh tế chính trị học, triết học. Việc
sử dụng kiến thức liên môn kết hợp với các phương tiện kĩ thuật để gây hứng thú học
tập Địa lí cho học sinh, đồng thời để củng cố, kiểm tra, đánh giá kiến thức của học
sinh và khả năng vận dụng của học sinh vào các tình huống cụ thể.
III. CÁC CÁCH VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢNG DẠY
ĐỊA LÍ THCS
Như vậy, kiến thức liên môn vừa có chức năng minh họa vừa có chức năng nguồn
tri thức, nên trong dạy học Địa lí giáo viên cần phát huy tốt các chức năng này. Vấn đề
đặt ra là khi nào sử dụng kiến thức liên môn, sử dụng vào những mục đích gì ? Theo
tôi, giáo viên có thể sử dụng theo 3 cách sau:
1. Thứ nhất, sử dụng kiến thức liên môn để vào bài, gây hứng thú cho học sinh có
thể qua các câu thơ, câu chuyện lịch sử:
Ví dụ 1: Khi dạy về bài 19, Địa lí 6: Khí áp và gió trên Trái Đất, Giáo viên có thể
sử dụng hai câu thơ trong bài Sóng của Xuân Quỳnh để vào bài: “Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu tư đâu? ” Giáo viên đọc tiếp: Gió bắt đầu từ sự chênh lệch khí áp từ nơi
này đến nơi khác. Vậy khí áp là gì, gió là gì, có những loại gió nào? Bài học hôm nay
chúng ta sẽ tìm hiểu rõ điều đó.
VD 2: Khi dạy bài 24: Vùng biển Việt Nam ; giáo viên có thể vận dụng kiến thức
môn Âm Nhạc để mở một đoạn bài hát Biển hát chiều nay của nhạc sĩ Hồng Đăng để
vào bài nhằm gây ấn tượng và hứng thú cho học sinh
Ơi biển Việt Nam! Ơi sóng Việt Nam!
Qua bao nhiêu thăng trầm mà chiều nay vẫn dịu dàng

Vùi sâu dưới đáy những gì đau thương,
biển lại hát tình ca biển kể chuyện quê hương.
Mỗi một tình yêu, mỗi một cuộc đời,
qua bao nhiêu thăng trầm lửa thử vàng mới nên người.
Biển xanh vẫn nhắc những lời yêu thương,
biển lại hát tình ca biển kể chuyện quê hương.
2. Thứ hai, sử dụng kiến thức liên môn để minh họa hoặc giảng giải nội dung
bài học:
Khi giáo viên dạy bài mới, đến phần nội dung kiến thức cơ bản ngoài phần nội
dung của sách giáo khoa Địa lí trình bày, giáo viên nên bổ sung thêm kiến thức qua
môn học khác.


Ví dụ 1: Khi dạy bài 12: Địa hình bề mặt Trái Đất (Địa lí 6), phần 3: Địa hình
cacxtơ và các hang độnggiáo viên có thể dựa vào kiến thức hóa học mô tả thêm quá
trình hình thành các hang động ở núi đá vôi để học sinh hiểu rõ hơn. Cụ thể như sau:
Nhũ đá được tạo thành từ CaCO3 và các khoáng chất khác kết tụ từ dung dịch nước
khoáng. Đá vôi là đá chứa cacbonat canxi bị hoà tan trong nước có chứa khí cacbonic
tạo thành dung dịch CaHCO3. Phương trình phản ứng như sau : CaCO3 + H2O + CO2
→ Ca(HCO3) 2 Dung dịch này chảy qua kẽ đá cho đến khi gặp vách đá hay trần đá và
nhỏ giọt xuống. Khi dung dịch tiếp xúc với không khí, phản ứng hoá học tạo thành
nhũ đá như sau: Ca(HCO3) 2 → CaCO3 + H2O + CO2 Nhũ đá "lớn" lên với tốc độ
0,13 mm một năm. Các nhũ đá "lớn" nhanh nhất là những nơi có dòng nước dồi dào
cacbonat canxi và CO2. Từ đó, giáo viên có thể khẳng định khu vực nhiệt đới ẩm là
khu vực có quá trình phong hóa hóa học diễn ra mạnh do có lượng nước dồi dào, nhiệt
đô cao nên khả năng hòa ta CO2 vào nước rất lớn.
- VD3 : Dạy bài khí hậu Việt Nam (Địa lí 8) GV có thể minh họa sự đa dạng của khí
hậu Việt Nam bằng hai bài hát như Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây (thơ Phạm
Tiến Duật, nhạc Hoàng Hiệp); Gửi nắng cho em ( thơ Bùi Văn Dung- nhạc Phạm
Tuyên)

Thứ ba, Giáo viên sử dụng kiến thức liên môn như một cơ sở để học sinh tìm tòi,
khám phá kiến thức Địa lí dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Bằng cách đó, giáo
viên hình thành và rèn luyện cho học sinh phương pháp học tập tư duy, kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Ví dụ 1: Khi dạy Khi dạy mục I, Sự chuyển động của tự quay quanh trục của Trái Đất
ở bài 7, Địa lí 6, muốn giải thích về giờ trên trái đất và đường chuyển ngày quốc tế. Để
dạy nội dung đường chuyển ngày quốc tế, để tạo sự tìm tòi, khám phá của của học sinh
giáo viên kể về một câu chuyện Lịch sử ( Liên quan đến Lịch sử lớp 7 ở bài 2, mục 1
Những cuộc phát kiến Địa lí) kể về Ma-gie-lang cùng đoàn thám hiểm đã đi vòng
quanh thế giới (1521 – 1522) từ Châu Âu, qua Nam Mỹ, sang Châu Á và trở về Châu
Âu, đoàn tàu đã đi được 1 vòng. Khi đi trên tàu, cứ mỗi ngày thấy Mặt Trời mọc,
người thủy thủ đều xé một tờ lịch, cứ như vậy sau hai năm tàu về đến cảng. Một điều
khác lạ đã xẩy ra là khi tàu về đến nơi, lịch trên tàu chậm hơn lịch tại Tây Ban Nha lúc
đó đúng 1 ngày. Nhưng lúc đó không ai giải thích được vì sao? Vấn đề đặt ra ở đây là
gì ? Từ đó, giáo viên gợi ý học sinh tìm tòi, khám phá để lý giải sự lệch ngày qua câu
chuyên trên. Từ đó học sinh sẽ hiểu ý nghĩa của đường chuyển ngày quốc tế…
Ví dụ 2: GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức toán học để tính nhiệt độ trung bình của
ba trạm khí hậu tương ứng với ba miền đẻ HS tìm ra sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào
Namm của nước ta trong quá trình dạy bài Đặc điểm khí hậu Việt Nam(Địa lí 8)
3. Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lí THCS
3.1. Vận dụng kiến thức các môn học khoa học tự nhiên nhằm chuẩn hóa kiến
thức địa lí, đi sâu vào bản chất vấn đề. Các môn khoa học tự nhiên là những phép


tính, những định luật, những phản ứng hóa học chính xác, nó giúp đi sâu vào bản chất
của các sự vật hiện tượng, bổ sung kiến thức cho môn địa lý. Kiến thức các môn tự
nhiên rất phong phú, trong giới hạn đề tài tôi đưa ra một số kiến thức của các môn học
này vào dạy học địa lí như sau:
3.1.1. Vận dụng kiến thức môn Toán trong dạy học Địa lí: Toán học là một môn
khoa học cơ sở, là tiền đề của các môn khoa học khác. Hiện nay lý thuyết toán học đã

được tích hợp vào nhiều môn học nhằm góp phần nâng cao tính chính xác, khoa học,
giúp học sinh dễ tiếp thu, tăng khả năng tư duy lôgic. Việc sử dụng toán học trong dạy
học hiện nay đang trở thành xu thế phổ biến. Đối với môn Địa lí, toán được cụ thể hóa
ra các bài tập, bài thực hành, qua kỹ năng tính toán, xử lý số liệu để nhận xét, vẽ biểu
đồ ví dụ: Khi dạy bài 11 Dân cư và đặc điểm kinh tế khu vực Đông Nam Á, để biết
được hai khu vự đông dân của Châu Á (trang 38, SGK Đia lí 8), Giáo viewen hướng
dẫn SH công thức tính mật độ. từ đó tìm ra khu vực đông dân nhất
- Khi dạy bài 24, Địa lí 6 (Biển và đại dương), giáo viên có thể vận dụng kiến thức
vật lí để phân tích sâu hơn nguyên nhân gây ra thủy triều: Do sức hút của Mặt
Trăng, Mặt Trời, công thức tính lực hấp dẫn: Trong đó: G: Hằng số dấp dẫn. m1, m2:
Khối lượng của hai vật r: là khoảng cách giữa hai vật Giáo viên phân tích, sức hút của
Mặt Trăng, Mặt Trời đối với lớp nước trên Trái Đất sinh ra thủy triều. Vị trí giữa Trái
Đất, Mặt Trăng và Mặt Trời tạo nên những thời kỳ triều cường hay triều kém. Tuy
nhiên, do Mặt Trăng ở gần Trái Đất sức hút đối với lớp nước trên bề mặt Trái Đất lớn
nên thủy triều sẽ phụ thuộc chặt chẽ vào chu kỳ tuần trăng. Còn Mặt Trời ở quá xa Trái
Đất nên súc hút của Mặt Trời đối với lớp nước trên bề mặt Trái Đất nhỏ hơn Mặt
Trăng. Phối hợp giữa sức hút Mặt Trăng, Mặt Trời dễ dàng nhận biết được thủy triều
lên xuống mạnh nhất vào các ngày không trăng và trăng tròn (Khi Trái Đất, Mặt
Trăng, Mặt Trời ở vị trí thẳng hàng).
- Môn Hóa học: Ngoài ví dụ 2 giải thích quá trình phong hóa hóa học, hình thành
hang động (nội dung II, 2. cách sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học địa lí),
chúng ta có thể vận dụng các kiến thức sau: Nguồn Hiđrocacbon thiên nhiên trình bày
về dầu mỏ, khí thiên nhiên và khí dầu mỏ, cụ thể: Dầu mỏ nằm trong các túi dầu trong
lòng đất. Túi dầu gồm ba lớp: trên cùng là lớp khí gọi là khí mỏ dầu, khí này có áp
suất lớn; giữa là lớp dầu, dưới cùng là lớp nước và cặn. Thành phần, khai thác và chế
biến dầu mỏ. Về thành phần và ứng dụng của khí thiên nhiên và khí mỏ dầu (khí đồng
hành). Một số nội dung chúng ta cần lưu ý là: Khí thiên nhiên có nhiều trong các mỏ
khí, tại đó khí tích tụ trong các lớp đất đá xốp ở những độ sâu khác nhau và được bao
bọc bởi các lớp đất đá không thấm nước và khí, chẳng hạn như đất sét. Còn khí mỏ
dầu có trong các mỏ dầu (còn gọi là khí đồng hành vì nó thoát ra cùng với dầu mỏ)...ở

nước ta có mỏ khí thiên nhiên như Tiền Hải (Thái Bình) dùng làm nhiên liệu cho công
nghiệp gốm sứ. Khí mỏ dầu trong mỏ Bạch Hổ, Lan Tây, Lan Đỏ,...được dẫn vào bờ


cung cấp cho các nhà máy điện đạm Phú Mỹ, Bà Rịa – Vũng Tàu nhờ đường ống Nam
Côn Sơn. Đây là đường ống dẫn hai pha thuộc loại dài nhất thế giới.
Kiến thức môn Sinh học để bổ sung cho Địa lý tương đối phong phú, ngược lại Địa lí
cũng cung cấp cho Sinh học những kiến thức tương tự về sự phân bố không gian, các
diều kiến sinh thái... chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên một khái niệm
Địa sinh học. Kiến thức Sinh học có thể được vận dụng vào dạy học Địa lí ở nhiều lớp
3.2. Vận dụng các kiến thức Văn học, Lịch sử, GDCD trong việc gây hứng thú
học tập, bổ sung kiến thức cho môn Địa lí
3.2.1. Vận dụng Văn học trong dạy học Địa lí
Với môn Địa lí, Văn học có ý nghĩa rất quan trọng bởi Văn học là một chất liệu rất đặc
biệt, là ngôn ngữ nghệ thuật đã được chọn lọc gọt giũa tinh tế, tác phẩm văn học có
khả năng tái hiện một cách cụ thể sinh động hiện thực khách quan. Chính vì thế văn
học là một phương thức dễ đi vào lòng người. Sử dụng văn học có tác dụng gấy hứng
thú cho học sinh, tạo được sự hấp dẫn ở học sinh, thay đổi những thứ “khô khan” của
môn Địa lí, đồng thời tạo được những biểu tượng, khái niệm địa lí sinh động. Trong đề
tài này, tôi chủ yếu vận dụng văn học dưới dạng thơ, ca dao. Ví dụ 1: Dạy về hiện
tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo mùa và theo vĩ độ (Địa lí 6), giáo viên vận
dụng câu ca dao: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã
tối” Câu ca dao đó nói hiện tượng Địa lí gì ? Bằng kiến thức địa lí hãy giải thích câu
cao dao trên... Ví dụ 2: Dạy về hiện tượng gió phơn (Địa lí 8) hoặc hoạt động của gió
mùa mùa hạ (đầu thời kỳ mùa hạ), hoặc vùng kinh tế Bắc Trung Bộ (Địa lí 8), giáo
viên có thể nói đến thời tiết khô nóng những ngày có gió phơn qua câu ca dao: “Gió
nam thổi kiệt bảy ngày Ruộng đồng nứt nẻ, cỏ cây úa tàn” Ví dụ 3: Để vào bài Vị trí
địa lí, phạm vi lãnh thổ (Địa lí 8), giáo viên có thể mở bài bằng hai câu thơ của nhà thơ
Tố Hữu: “Đầu trời ngất đỉnh Hà Giang Cà Mau, mũi đất mỡ màng phù sa”. Em nào
biết, những địa danh Hà Giang, Cà Mau cho chúng ta biết điều gì ? ... Cũng ở bài này

chúng ta có thể vận dụng câu thơ của Bác Hồ: “Nước ta ở xứ nóng, khí hậu tốt Rừng
vàng biển bạc, đất phì nhiêu” Bên cạnh những thuận lợi như Bác Hồ nói thiên nhiên
Việt Nam có những khó khăn gì cho phát triển kinh tế? Ví dụ 4: Khi dạy về dãi hội tụ
nhiệt đới gây mưa tháng IX cho Trung Bộ nước ta (Các mùa khí hậu và thời tiết ở
nước ta, Địa 8), giáo viên có thể mô tả lượng mưa lớn qua hai câu thơ của Tố Hữu:
“Nỗi lòng chi rứa Huế ơi! Mà mưa xối xả, trắng trời Thừa Thiên ” Ví dụ 5: Để nói sự
đối lập hai mùa mưa, khô của hai sườn Đông, Tây Trường Sơn (Thiên nhiên phân hóa
theo Đông Tây, Địa lí 8), giáo viên có thể vận dụng các câu thơ (được phổ nhạc) sau:
“Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây Bên nắng đốt, bên mưa quay” Hoặc lời bài hát
Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây: “Trường Sơn Tây anh đi, thương em bên ấy mưa
nhiều, con đường gánh gạo, muỗi bay rừng già cho dài tay áo, hết rau rồi, em có lấy
măng không. Còn Em thương bên Tây anh mùa đông, nước khe cạn bướm bay lèn đá,
biết lòng anh say miền đất lạ, chắc em lo đường chắn bom thù. Anh lên xe, trời đổ cơn


mưa, cái gạt nước xua đi nỗi nhớ, em xuống núi nắng về rực rỡ, cái nhành cây gạt nỗi
riêng tư.”
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ(lớp 9) giáo viên dùng ca dao để miêu tả một số tài
nguyên của vùng: “Bãi biển Nha Trang mịn màng trắng trẻo Nước trong leo lẻo, gió
mát trăng thanh” Hoặc: “Đá than thì ở Nông Sơn Bồng Miêu vàng bạc, Quế Sơn có
chè Thanh Châu buôn bán nghề ghe Thanh Hà vôi ngói, mía che Đa Hòa”
3.2.2. Vận dụng Lịch sử trong dạy học Địa lí để nghiên cứu phạm vi phân bố không
gian lãnh thổ hiện tại . Muốn nắm được sự vận động từ quá khứ đến hiện tại, đến
tương lai, giáo viên cần có những kiến thức Lịch sử cần thiết để dạy học có hiệu quả
hơn.
Để dạy tốt phần kinh tế của Đông Á (Địa lí 8) giáo viên cần biết sự kiện lịch sử: Ngày
6/8/1945, Mĩ ném quả bom nguyên tử đầu tiên xuống thành phố Hi-rô-si-ma làm 8
v(19451991) và Liên Bang Nga (1991-2000). Ngày 9/8/1945, Mĩ ném tiếp quả bom
nguyên tử thứ hai hủy diệt thành phố Na-ga-xa-ki, giết hại 2 vạn người. Như vậy,
chiến tranh thế giới thứ hai Nhật Bản là nước bại trận, chịu hậu quả nặng nề của chiến

tranh. Nhật Bản đã có những chính sách gì để phục hồi phát triển kinh tế đất nước và
trở thành một trong ba trung tâm kinh tế như hiện nay. Cũng liên quan đến nội dung
Nhật Bản, giáo viên nghiên cứu bài 9-Lịch sử 9 trình bày về Nhật Bản từ 1945 đến
năm 2000, Giáo viên biết vận dụng kiến thức này sẽ bổ sung thêm vào các giai đoạn
phát triển kinh tế Nhật Bản nhất là giai đoạn “phát triển thần kỳ” của Nhật Bản từ
1952-1973 cũng như những chính sách sau 1973 để làm rõ hơn kiến thức Địa lí 8 về
kinh tế của Châu Á trong đó có Nhật Bản.
3.2.3. Vận dụng Giáo dục công dân (GDCD) trong dạy học Địa lí những bài dạy
GDCD có nhiều nội dung mà giáo viên các bộ môn nói chung và môn Địa lí nói
riêng có tác dụng hỗ trợ kiến thức cho môn học của mình. Điều quan trọng là giáo
viên biết vận dụng chúng ra sao. Tôi đưa ra những nội dung mà giáo viên địa lí cần ở
môn GDCD như sau:
- Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại: nội dung Ô nhiễm môi trường,
sự bùng nổ dân số. Trong các nội dung này giáo viên nên tham khảo kênh thông tin
của môn GDCD để HS biết vận dụng những việc làm cụ thể trong việc bảo vệ môi
trường khi dạy chương trình dạy Địa lí 7 ở các bài như Bài 10- Dân số và sức ép dân
số tới tài nguyên, môi trường ở đới nóng, bài 17 - Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa
+ Các bài GV có thể tham khảo và vận dụng ở môn GDCD như Bài 7 - Yêu thiên
nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên (Lớp 6) Bài 14 - Bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên (Lớp 9)
3.2.4 Vận dụng môn Âm nhạc để giờ dạy Địa lí thêm phần sinh động cuốn hút học
sinh học tập thông qua một số bài hát có liên quan đến nội dung bài học
VD: GV dẫn dắt vào bài Vùng biển Việt Nam bằng bài hát Biển hát chiều nay của nhạc
sĩ Hồng Đăng.


VD: GV minh họa đa dạng của khí hậu Việt nam qua bài hát Gửi nắng cho em của
nhạc sĩ Phạm Tuyên

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
Việc giảng dạy tích hợp liên môn thông qua bộ môn Địa lý là điều cần thiết đối
với nhận thức của học sinh. Tuy nhiên cách thức tổ chức giảng dạy và lồng ghép một
cách nhẹ nhàng là điều cần thiết. Tránh tình trạng tích hợp một cách miễn cưỡng sẽ
làm cho nội dung bài dạy sẽ nặng nề.
Qua đó, giáo viên và học sinh sẽ có trách nhiệm và hành vi đúng đắn hơn đối
với các vấn đề đang được xã hội quan tâm.
2. Khuyến nghị
- Để thực hiện ngày càng hiệu quả việc dạy học tích hợp tôi có một số khuyến
nghị như sau:
+ Việc tổ chức dạy học tích hợp liên môn trong đừng bộ môn phải được thực
hiện thường xuyên, liên tục, những nội dung tích hợp cần mang tính cụ thể, gắn với
thực tiễn của cuộc sống (tránh lý thuyết mang tính hàn lâm khoa học).
+ Nội dung tích hợp phải được thể hiện cụ thể trong giáo án của giáo viên ở
từng bài, từng đơn vị kiến thức cụ thể và phải thể hiện rõ mức độ tích hợp (liên hệ hay
bộ phận...).
+ Bản thân giáo viên phải tự trau dồi thêm kiến thức trong sách vở cũng như
những kiến thức từ thực tế qua các phương tiện thông tin (phần lớn nội dung tích hợp
là để giải quyết các vấn đề của thực tế cuộc sống) nhưng để có tính thuyết phục cao thì
giáo viên cũng cần cung cấp cho học sinh những hình ảnh cụ thể để minh họa cho
phần tích hợp của chúng ta được sinh động, tự nhiên hơn.
+ Trong các phần tích hợp giáo viên chỉ giữ vài trò hướng dẫn, định hướng chứ
không phải truyền thụ áp đặt một chiều (để phát huy được tính sáng tạo trong giải quyết
những tình huống mà giáo viên nêu ra).
+ Sử dụng các phương tiện nghe nhìn, từ việc quan sát tranh ảnh, video clip học
sinh sẽ mô tả được sự vật, hiện tượng, nêu nguyên nhân, hậu quả của sự vật, hiện
tượng và yêu cầu học sinh nêu suy nghĩ, cảm nhận của mình về nội dung tranh ảnh,
băng hình (chẳng hạn như ta có thể dụng các video clip (từ 12 phút) để giới thiệu …
Trên đây là một số giải pháp của tôi nhằm thực hiện ngày một hiệu quả hơn việc
dạy học tích hợp liên môn trong các bộ môn văn hóa .Vì quy thời gian ít và khả năng

có hạn nên còn nhiều thiếu sót, xin được tiếp thu nhiều ý kiến góp ý của đồng nghiệp.
Phạm Kha, ngày 10 tháng 3 năm 2015
Người thực hiện
Phạm Thị Hương
Vũ Thị Hiền


* GIÁO ÁN MINH HỌA
Tiết 35- Bài 31: ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VIỆT NAM
I. Mục tiêu dạy học
1. Kiến thức:
1.1. Môn Địa lí:
- Học sinh hiểu được hai đặc điểm cơ bản khí hậu Việt Nam :
+ Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm.
+ Tính chất đa dạng và thất thường.
- HS hiểu và giải thích những nhân tố hình thành, ảnh hưởng đến khí hậu nước ta:
+Vị trí.
+ Hoàn lưu gió mùa.
+ Địa hình
1.2. Môn Âm nhạc:
Vận dụng kiến thức môn Âm nhạc khi minh họa sự khác biệt về thời tiết khí hậu
của các miền khí hậu: phía bắc và đông Trường Sơn
1.3. Môn Toán:
+ HS biết vận dụng kiến thức môn Toán học để tính nhiệt độ trung bình năm của
ba địa điểm Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh.
1.4. Môn Ngữ Văn:
- Vận dụng kiến thức môn Ngữ Văn để tìm câu tục ngữ, ca dao nói về khí hậu,
thời tiết nước ta.
2. Kĩ năng:
2.1. Môn Địa lí:

- Rèn kĩ năng phân tích so sánh tổng hợp số liệu khí hậu Việt Nam và rút ra nhận
xét về đặc điểm khí hậu nước ta
- Rèn kĩ năng quan sát và phân tích lược đồ và tranh ảnh địa lí để hiểu và giải
thích được đặc điểm khí hậu Việt Nam
2.2. Môn Ngữ Văn:
- Hiểu và chứng minh được tính đa dạng thất thường qua câu tục ngữ và một số
câu thơ tiêu biểu
2.3. Môn Âm nhạc:
- Hiểu và biết chứng minh sự đa dạng của khí hậu nước ta bằng một số bài hát
như Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây (thơ Phạm Tiến Duật, nhạc Hoàng
Hiệp); Gửi nắng cho em ( thơ Bùi Văn Dung- nhạc Phạm Tuyên)
2.4. Môn Toán:
- Biết cách tính nhiệt độ trung bình năm của các địa điểm trong bảng số liệu.
3. Thái độ:
- Cẩn thận, trung thực, hợp tác trong các hoạt động.


- Giáo dục ý thức tích cực trong học tập cũng như trong cuộc sống, có lòng say mê
khám phá khoa học.
II. Thiết bị dạy học.
- SGK, SGV, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, thiết kế bài giảng địa lí 8.
- Bản đồ khí hậu Việt Nam, tranh ảnh thể hiện đặc điểm khí hậu của một số nơi
trên nước ta
- Máy chiếu, máy tính, giáo án điện tử.
- Một số câu tục ngữ ca dao, bài hát Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây, Gửi
nắng cho em...
III. Tổ chức các hoạt động dạy học.
1. ổn định tổ chức(1')
2. Kiểm tra bài cũ: .(5')
Gv treo bản đồ tự nhiên.

? Hãy xác định các khu vực địa hình và các vùng đồi núi của nước ta.
3 . Tiến trình bài giảng.(34')
HOẠT ĐỘNG CỦA
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG
NỘI DUNG TÍCH
GV
HỢP
Hoạt động 1: Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm (15 phút)
(Hoạt động cá nhân)
*. Tính chất nhiệt
đới.
GV: Yêu cầu HS HS: Nghiên cứu (SGK – trang 111)
nghiên cứu SGK.
thông tin SGK.
GV: Yêu cầu HS HS: Quan sát và
nghiên cứu bảng 31.1 tính toán
và tính nhiệt độ trung
bình năm của ba địa
điểm
• Tích hợp môn Toán HS biết tính nhiệt
Hà Nội 23,40 C
độ trung bình năm
Huế : 250 C
học:
của các địa điểm
Thành phố Hồ Chí
Minh : 26,40C
? Theo dõi vào nội HS: Trả lời.
- Quanh năm nhận

dung SGK kết hợp
lượng nhiệt rồi
với hiểu biết của bản
rào.
thân em hãy nêu biểu
- Số giờ nắng
hiện của tính chất
trong năm cao.
nhiệt đới?
- Số kcalo / m2: 1
? Tại sao nước ta có
triệu
khí hậu nhiệt đới?
- Nhiệt độ trung


? Cho biết nhiệt độ khí
hậu thay đổi như thế
nào từ Nam ra Bắc?
Nguyên nhân.
? Xác định trên bản
đồ gió mùa Đông Bắc
thổi từ đâu đến đâu?
Nêu đặc điểm
GV: Đưa bảng số liệu HS: Quan sát.

bình năm: > 210 C
tăng dần từ Bắc
vào Nam


b. Tính chất gió
mùa .
- Gió mùa Tây
Nam mang lại
lượng mưa lớn, độ
ẩm cao, vào mùa

- Gió mùa Đông
Bắc: hạ thấp nhiệt
không khí vào
mùa đông, thời tiết
lạnh khô

? Nước ta có những
mùa gió nào? Đặc
điểm của từng mùa
? Em hãy giải thích tại
sao lại có sự khác
nhau về hai mùa gió
như vậy?
? Tại sao một số khu
vực của nước ta lại có
mưa lớn như vậy.
Hµ Néi :
• Tích hợp môn
1676,2 mm
Toán học:
HuÕ:
GV: Yêu cầu HS HS: tính toán.
2867,7 mm

nghiên cứu bảng 31.1
TP.HCM
và tính lượng mưa
1930 mm
trong năm của ba địa
điểm
GV: nhận xét.
? Qua lượng mưa
c. Tính chất ẩm
trung bình năm ở các
- Lượng mưa lớn:
địa điểm, em hãy nêu
Trung bình 1500
biểu hiện của tính chất
mm/ năm có nơi >
ẩm khí hậu nước ta
2000 mm.
? Tại sao một số khu
- Độ ẩm không khí
vực của nước ta lại có
cao 80% .
mưa lớn như vậy.
Hoạt động 1: Tính đa dạng và thất thường(15 phút)
(Hoạt động cá nhân- nhóm)


GV: Yêu cầu HS quan
sát lược đồ khí hậu
Việt Nam và nội dung
SGK trang 111 để nêu

biểu hiện của sự đa
dạng khí hậu nước ta
? Sự đa dạng của khí
hậu nước ta theo
không gian được biểu
hiện như thế nào
- GV yêu cầu HS thảo
luận nhóm để trình
bày về vị trí và đặc
điểm khí hậu của từng
miền
- GV nhận xét kết quả
của các nhóm và chốt
kiến thức
Miền Khí hậu
Phía Bắc
Đông Trường
Sơn
Phía Nam

Biển Đông.

HS: Quan sát lược
đồ và nội dung
SGK để nêu biểu
hiện

2. Tính chất đa
dạng và thất
thường.

a. Tính đa dạng

HS: Trả lời.

* Theo không
gian : hình thành
nên các miền

HS: thảo luận
nhóm để tìm đặc
điểm khí hậu của
các miền

Phạm vi
Đăc điểm
0
Hoành Sơn ( 18 B ) trở ra - Mùa đông lạnh ít mưa, nửa cuối có mưa
phùn.
- Mùa hè nóng nhiều mưa.
Từ Hoành Sơn -> mũi - Mùa mưa dịch sang mùa thu đông.
Dinh
Nam Bộ – Tây nguyên

Vùng biển V iệt Nam

• Tích hợp môn Ngữ
văn:
Quan
GV: đọc hai câu thơ của HS:
sát và lắng

Tố Hữu
Hải Vân đèo lớn vượt qua nghe.
Mưa xuân nay đã đổi ra
nắng hè
Môn Âm nhạc:
- GV mở một đoạn

- Khí hậu cận xích đạo, nóng quanh năm, một
năm có 2 mùa: Mùa khô và mùa
mưa.
- Mang tính chất gió mùa nhiệt đới
hải dương

Môn Ngữ Văn:
- Hai câu thơ của Tố
Hữu minh chứng cho ta
thấy sự khác nhau về khí
hậu giữa phía Bắc và
phíá Nam của nước ta
đồng thời đó cũng chính
là ảnh hướng của đại


video clip của hai bài hát
Trường Sơn Đông, Trường
Sơn Tây (thơ Phạm Tiến
Duật, nhạc Hoàng Hiệp);
Gửi nắng cho em ( thơ Bùi
Văn Dung- nhạc Phạm
Tuyên)


? Ngoài ra khí hậu ở nước HS:
trình
ta còn có sự thay đổi phụ bày cá nhân
thuộc vào yếu tố nào

? Em hãy cho biết nguyên
nhân nào dẫn đến sự đa
dạng của khí hậu nước ta
như vậy

HS:
Thảo
luận
theo
nhóm bàn và
trình bày.

hình tới khí hậu.
Môn Ngữ Văn:
- Hai bài hát Trường
Sơn Đông, Trường Sơn
Tây (thơ Phạm Tiến
Duật, nhạc Hoàng Hiệp);
Gửi nắng cho em ( thơ
Bùi Văn Dung- nhạc
Phạm Tuyên) thể hiện rất
rõ sự đa dạng của khí
hậu nước ta theo không
gian

- Khí hậu nước
ta còn có sự thay
đổi theo độ
cao(Dãy Hoàng
Liên Sơn)
- Do vị trí.
- Do độ cao và
hướng của các
dãy núi
- Do gió mùa

- HS: nghiên a. Tính thất
cứu
SGK/ thường
? Tính thất thường của 112
- Năm rét sớm,
khí hậu nước ta được biểu - HS : trình năm rét muộn,
hiện như thế nào ?
bày
năm bão nhiều,
? Nguyên nhân chi phối
năm bão ít. năm
khiến khí hậu nước ta thất
mưa nhiều, năm
thường biến động
-HS: Do tác khô hạn
? Khí hậu thất thường động của gió
có ảnh hưởng như thế nào mùa và biến -> ảnh hưởng
đến đời sống, sản xuất đổi khí hậu đến đời sống sản
của con người

toàn cầu
xuất của con
- HS: công người
tác dự báo và
xác định mùa
vụ khó khăn
• Tích hợp môn

. Môn Ngữ văn:


Ngữ văn:
? Em hãy sưu tầm năm - HS:
câu ca dao, tục ngữ nói về tầm
khí hậu thời tiết ở nước ta
hoặc ở địa phương em

sưu

a. Đầu năm sương
muối, cuối năm gió
nồm.
b.Tục truyền tháng
bảy mưa ngâu,
Con trời lấy chú
chăn trâu cũng
phiền
c.Chớp đông
nhay nháy gà
gáy thì mưa

d . Mống dài
thì lụt, mống
cụt thì mưa

Tổng kết và hướng dẫn học tập (7')
a. Củng cố:
- u cầu HS đọc phần kết luận trong SGK/ 112
- GV cho HS hồn thiện sơ đồ để cũng cố kiến thức của bài.
b. Hướng dẫn về nhà :
- Học bài theo sách giáo khoa và vở ghi.
- Tiếp tục sưu tầm một số câu tục ngữ ca dao nói về khí hậu thời tiết ở nước ta
hoặc địa phương .
- Đọc bài đọc thêm : Gió tây khơ nóng ở nước ta
- Hồn thiện bài tập bản đồ.
- Chuẩn bị bài sau : Các mùa khí hậu và thời tiết ở nước ta



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×