Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

THẢO LUẬN ĐƯỜNG LỐI SO SÁNH ĐƯỜNG LỖI CÔNG NGHIỆP HÓA TRONG GIAI ĐOẠN TRƯỚC ĐỔI MỚI VÀ TỪ ĐỔI MỚI ĐẾN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.33 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
I.

CNH THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI ( 1960-1986)........................................................................2
1.

Ở MIỀN BẮC ( 1960-1975).........................................................................................................2

2.

TRÊN CẢ NƯỚC (1975- 1986)..................................................................................................2

3.

ĐẶC TRƯNG CHỦ YẾU CỦA CNH TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI...................................2

II.

CÔNG NGHIỆP HÓA THỜI KỲ ĐỔI MỚI............................................................................2

1.

QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI TƯ DUY VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA...............................................2
a.

Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhân thức và chủ trương công nghiệp hóa

thời kỳ 1960-1986..............................................................................................................................2
b.
2.


III.

Quá trình đổi mới tư duy từ đại hội VI đến Đại hội X..............................................................2
MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG.........................................................................................2

a.

Mục tiêu cơ bản..........................................................................................................................2

b.

Quan điểm công nghiêp hóa hiện đại hóa thời kỳ đổi mới.......................................................2
SO SÁNH ĐƯỜNG LỐI CNH-HDH TRƯỚC VÀ SAU ĐỔI MỚI......................................2

1.

GIỐNG NHAU.............................................................................................................................2

2.

KHÁC NHAU...............................................................................................................................2

1


LỜI MỞ ĐẦU
Từ thế kỷ XVII về trước, con người sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp và thủ
công nghiệp. Đến giữa thế kỷ XVIII, con người đã phát minh máy dệt bằng hơi
nước đầu tiên ở nước Anh, mở đầu cho quá trình “cơ giới hóa”, mở đầu cho cuộc
cách mang công nghiệp lần 1 vào cuối thế kỷ XVIII – đầu thế kỷ XIX. Trong thời

gian này, ở Tây Âu xuất hiện khái niệm về “ công nghiệp hóa”. “ Công nghiệp
hóa” lúc đó được hiểu là quá trình thay thế thủ công bằng lao động máy móc. Từ
tây Âu, công nghiệp hóa dần dần lan rộng ra khắp thế giới như một trào lưu của sự
phát triển.
Hiện nay, “công nghiệp hóa” được hiểu là quá trình xây dựng nền công nghiệp tiên
tiến tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước,
nhằm chuyển từ xã hội nông nghiệp với lao động thủ công là chính sang xã hội
công nghiệp với lao động bằng máy móc và công nghệ hiện đại trong tất cả các
lĩnh vực kinh tế để tạo ra năng suất lao động xă hội và nhịp độ phát triển kinh tế
cao.
Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc có phương thức thực hiện công nghiệp hóa phù hợp với
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước mình. Ở Việt Nam, quá trình công
nghiệp hóa được chia thành 2 giai đoạn, trước và sau thời kỳ đổi mới ( Đại hội
Đảng VI – 1986)

2


I.

CNH THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI ( 1960-1986)

Đường lối công nghiệp hóa đã được hình thành trong đại hội III (9-1960) của Đảng
và được tiến hành trong bối cảnh phức tạp. Năm 1960, đế quốc Mỹ thực hiện cuộc
chiến tranh phá hoại ở miền Bắc, nhân dân miển Bắc phải thực hiện đồng thời 2
nhiệm vụ: vừa đấu tranh chống chiến tranh phá hoại, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội,
xây dựng kinh tế nhằm trở thành hậu phương vững mạnh cho miền Nam. Khi đất
nước thống nhất ( 1975), cả nước cùng đi lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội IV và V đã
xây dựng đường lối công nghiệp hóa cho cả nước. Vì vậy, trong thời kỳ này, công
nghiệp hóa ở nước ta được chia làm 2 giai đoạn:

1. Ở MIỀN BẮC ( 1960-1975)
Ở miền Bắc, đặc điểm lớn nhất là một nền kinh tế lạc hậu, công nghiệp yếu ớt,
đất nước đang bị chia đôi hai miền, vừa phải xây dựng chủ nghĩa xã hội, vùa phải
đấu tranh. Được sự viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa, miền Bắc tiến hành
công nghiệp hóa với bước khởi đầu rất thấp.
Trong bối cảnh đó, đại hội Đảng III đã xác định rõ mục tiêu của công nghiệp hóa
xã hội chủ nghĩa là xây dựng một nền kinh tế xã hội cân đối và hiện đại, bước
đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hôi. Đó là mục tiêu cơ
bản, lâu dài và thực hiện qua nhiều giai đoạn
Về cơ cấu kinh tế, Đảng xác định: kết hợp công nghiệp với nông nghiệp, lấy
công nghiệp làm nền tảng ( tỷ trọng giá trị công nghiệp tăng từ 18,2% năm 1960
lên 22,2% năm 1965, 26,6% năm 1971, 28,7% năm 1975)
Hội nghị trung ương lần thứ 7 ( khóa III) nêu ra phương hướng chỉ đạo xây dựng
và phát triển công nghiệp:
 Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý.
 Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp.
 Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc phát triển công nghiệp
nặng
 Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển
công nghiệp địa phương
2. TRÊN CẢ NƯỚC (1975- 1986)

3


Năm 1975, đất nước thống nhất, cả nước cùng xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đại
hội IV (1976) của Đảng có những thay đổi trong chính sách công nghiệp hóa : “
Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã
hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp năng một cách hợp lý trên cơ sở

phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dụng công nghiệp và
nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công – nông nghiêp vùa xây dựng
kinh tế trung ương vùa phát triển kinh tế địa phương, hết hợp kinh tế trung ương
với kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất”
Thưc hiện công nghiệp hóa theo cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp; thực hiện kế
hoạch hóa tập trung với các chỉ tiêu pháp lệnh.
Năm 1976 – 1980, nền kinh tế nước ta lâm vào cảnh khủng hoảng, suy thoái. Đại
hội V của Đảng ( 3-1982) đã xác định trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ
quá độ của nước ta phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hang đầu, ra sức phát triển
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; việc xây dựng và phát triển công nghiệp
nặng trong giai đoạn này cần làm có mức độ, vừa sức, nhằm phục vụ thiết thực,
có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Đại hội V coi đó là nội dung
chính của công nghiệp hóa trong chặng đường trước mắt. Đây là bước diều chỉnh
rất đúng đắn, phú hợp với thực tiễn Việt Nam
Tuy nhiên, trên thực tế, chính sách này không có thay đổi là mấy. dù đã xác định
nông nghiệp là mặt trân hàng đầu, nhưng Đại hội vẫn xác định “ xây dựng cơ cấu
công nghiệp- nông nghiệp hiện đại, lấy công nghiệp nặng tương đối phát triển
làm nòng cốt” chính sự không dứt khoát khiến nền kinh tế Việt Nam không thể
tiến xa hơn, trái lai còn gặp nhiều khó khan
3. ĐẶC TRƯNG CHỦ YẾU CỦA CNH TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
 Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về
phát triển công nghiệp nặng
 Chủ yếu dụa vào lợi thế lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của
các nước xã hội chủ nghĩa, chủ lực thực hiện công nghiệp hóa là nhà nước và
doanh nghiệp nhà nước; việc phân bố nguồn lực để công nghiệp hóa chủ yếu
bằng cơ chế tập trung quan lieu trong nền kinh tế thị trường
4


 Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan

tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.
II.

CÔNG NGHIỆP HÓA THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI TƯ DUY VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA
a. Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhân thức và chủ trương công
nghiệp hóa thời kỳ 1960-1986
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng( 12-1986) với tinh thần: “nhìn
thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” đã chỉ ra những sai lầm
trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1986
Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi để xây dựng
cơ sở vật chất, kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế… do tư
tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng vôi, muốn bỏ qua nhũng bước đi cần thiết nên
chúng ta đã chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa trong khi chua có đủ các tiền
đề cần thiết, mặt khác chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
Trong bố trí cơ cấu kinh tế, thiên về công nghiệp nặng, không tập trung giải
quyết những vấn đề căn bản: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu
Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết Đại hội Đảng lần V : chưa coi nông
nghiệp làm mặt trận hàng đầu.
b. Quá trình đổi mới tư duy từ đại hội VI đến Đại hội X
Đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
trong chặng đường đầu tiên là thực hiện bằng được 3 chương trình lương thực
thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu nhằm ổn định mọi mặt nền kinh
tế xã hội xây dựng những tiền đề cần thiết để đẩy mạnh công nghiệp hóa ở
chặng dường tiếp theo. Ba chương trình này liên quan chặt chẽ với nhau. Phát
triển lương thực thực phẩm và hàng tiêu dùng nhằm đảm bảo nhu cầu cần thiết
cho đời sống nhân dân, góp phần ổn định kinh tế xã hội. phát triển hàng xuất
khẩu là yếu tố quyết định để khuyến khích và đầu tư trong nước, tạo nguồn thu
ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. xác định thứ tự ưu


5


tiên đó đã cho phép phát huy súc mạnh nội lực và tranh thủ sức mạnh từ bên
ngoài để phát triển kinh tế xã hội.
Chính sách công nghiệp hóa của Đại hội VI:
 Đưa ra một thứ tự ưu tiên mới: công nghiêp-nông nghiệp hàng tiêu dùng,
hàng xuất khẩu – công nghiệp nặng
 Tạo sự chuyển biến quan trọng cả về quan diểm nhận thức cũng như tổ
chúc chỉ đạo thực hiện công nghiệp hóa đất nước:
 Chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường có sự
diều tiết vĩ mô của nhà nước
 Cơ chế khép kín sang cơ chế mở của kinh tế
 Từ xây dựng ngay từ đầu một cơ cấu kinh tế đầy đủ, tự ca6o1 tự túc sang
cơ cấu kinh tế bổ sung và hội nhập
 Mục tiêu ưu tiên phát triền công nghiệp nặng đã chuyển sang “ lấy nông
nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu làm trọng tâm”
dẫn đến “ đầu tư có trong điểm và tập trung vào những mục tiêu và các
ngành quan trọng. trước hết đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu
dùng, hàng xuât khẩu, cho chế biến nông sản và một số ngành công
nghiệp nặng phục vụ trực tiếp 3 chương trình kinh tế lớn”
 Phát huy nguồn lực của nhiều thành phần
Đại hội VII(1996), công nghiệp hóa hiện đại hóa được quan

niệm là “ quá

trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và quản lý kinh tế- xã hội từ sủ dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghê, phương tiện, phương pháp

tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bô của KH
công nghệ nhằm tạo ra năng xuất lao động xã hội cao”
Đại hội VIII đã điều chỉnh chính sách công nghiệp hóa theo hướng lấy
nông nghiệp làm khâu đột phá, coi nông nghiệp và công nghiệp chế biền là mặt
trận hàng đầu. tiếp tục rộng rãi hơn chính sách mở cửa, phát triển kinh tế nhiều
thành phần, nâng cao quyền tự chủ sản xuất cho doanh nghiệp. gắn công nghiêp
hóa với hiện đại hóa, lấy khoa học – công nghệ làm động lực, lấy nguồn lực con

6


người làm yếu tố trung tâm của công nghiệp hóa hiện đại hóa. Đặt ra nội dung
cụ thể của công nghiêp hóa, hiện đại hóa trong những năm trước mắt.
Đại hội IX và X Đảng ta tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới
trong tư duy về công nghiệp hóa:
 Con đường công nghiệp hóa của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian
so với các nước đi trước. đây là yêu cầu cấp thiết cảu nước ta nhằm sớm
thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với nhiều nước trong khu vục
và trên thế giới
 Tuy nhiên, khi tiến hành công nghiệp hóa theo lối rút ngắn thời gian,
chúng ta cần thực hiện các yêu cầu như : phát triển kinh tế và công nghệ
phải vừa có những bước tuần tự, vùa có những bước nhảy vọt; phát huy
nhũng lợi thế của đất nước, gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa, từng
bước phát triển kinh tế tri thức; phát huy nguồn lực trí tuệ và tình thần của
con người Việt Nam, đặc biệt coi trọng giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa
 Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phải phát triển nhanh và
có hiệu quả các sản phẩm, các ngành các lĩnh vực có lợi thế đáp ứng nhu
cầu trong nước và xuất khẩu
 Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước phải đảm bảo nền kinh tế độc lập

tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành nền kinh tế
mở, hướng ngoại
 Đẩy nhanh CNH_HDH nông nghiệp nông thôn với việc nâng cao năng
xuất và chất lượng sản phẩm nông nghiêp
 Phát triển CNH_HDH phải tính toán đến yêu cầu phát triển bền vững trong
tương lai
2. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG
a. Mục tiêu cơ bản
Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa hiện đại hóa là cải biến nước ta thành một
nước công nghiệp với cơ sở vật chất hiện đại; cơ cấu kinh tế hợp lý; quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; mức sống

7


vật chất và tinh thần cao;quốc phòng an nhinh vững chắc dân giàu nước mạnh xã
hội công bằng văn minh
Mục tiêu cụ thể: Đại hội X đưa ra CNH_HDH gắn với phát triển kinh tế tri thức
nhằm sớm đưa dất nước ra khỏi tình trạng kém phat triển, tạo nền tảng đến năm
2020, nước ta co bàn trở thành nước công nghiệp hiện đại
b. Quan điểm công nghiêp hóa hiện đại hóa thời kỳ đổi mới
 Một là CNH gắn với HDH và CNH_HDH gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.
-

Từ thế kỷ XVII, XVIII các nước Tây Âu đã tiến hành CNH, CNH lúc đó
dược hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy
móc.

-


Hiện nay, tác đông của cuộc cách mạng KH_CN và xu thế hội nhập toàn cầu
hoá đã tạo ra nhiều cơ hội cung như thách thức cho dất nước. nước ta cần phải
và có thể tiến hành CNH theo khiểu rút ngắn thời gian, không phải trải qua
các bước phát triển tuần tự từ KT NN lên KT CN rồi mới phát triển KT tri
thức. KT tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực
lượng sản xuất. KT tri thức là nển kinh tế trong đó tự sản sinh ra, phổ cập, và
sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra
của cài, nâng cao chất lượng cuộc sống

-

Đại hội XI của đảng nhấn mạnh: “ thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá
gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyện, môi trường; xây dựng
cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn chắt chẽ công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ”

 Hai là CNH_HDH gắn với phát triển kinh thế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhật kinh tế quốc tế
-

Thời kỳ đổi mới, CNH_HDH được tiến hành trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN, nhiều thành phần. CNH_HDH là sự nghiệp của toàn dân,
của mợi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
8


-

Phương thức phân bổ nguồn lực thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị trường.

CNH_HDH gắn với kinh tế thị trường không nhửng khai thác có hiện quả
nguồn lực trong nền kinh tế mà còn sử dụng hiệu quả để đẩy nhanh quá trình
CNH_HDH ở nước ta

-

CNH_HDH nước ta đang diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế, phải hội
nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế nhằm khai thác thị trường thế giới
để tiêu thụ những sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, thu hút vốn dầu tư
nước ngoài,thu hút KH_CN hiện đai, học hỏi kinh nghiệm quản lý iên tiến
của thế giới

-

Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại để phát triển kinh tế và dẩy
nhanh CNH_HDH

 Ba là lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững
-

Trong 5 yếu tố chủ yếu để tăng trưởng KT( vốn, KH_CN, con người, cơ cấu
KT, thể chế chính trị và quản lý nhà nước) thì con người là yếu tố quyết định.
Vì con người là yếu tố duy nhất có khả năng sáng tạo, tạo ra các yếu tố khác
và sử dụng chúng vào sản xuất và đời sống

-

Lực lượng cán bộ KH_CN, KH quản lý và đội ngũ công nhân lanh nghề đóng
vai trò đặc biệt quan trong đối với tiến trình CNH_HDH. Để nguồn lực con

người đáp ứng yêu cầu cần đặc biệt chú ý đến phát triển giáo dục.

-

Dai hội XI chỉ rõ: “ phát triển và nâng chất lượng nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định
dẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ và là lợi thế cạnh tranh
quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.”

 Bốn là khoa học và công nghệ là nền tảng và dộng lực của công nghiệp hoá
hiện đại hoá
-

Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lạo động,
giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế

-

Muốn đẩy nhanh quá trình CNH_HDH gắn với phát triển kinh tế tri thức thì
phát triển KH_CN là yêu cầu tất yế và bức xúc. Phải dẩy mạnh việc chọn lọc
nhập công nghệ, mua sáng chế hết hợp phát triển công nghẹ nội sinh để
9


nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ nhất là công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới.
 Năm là phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát
triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
-


Mục tiêu của CNH và tăng trưởng kinh tế là vì con người vì dân gaiu2 nước
mạnh dâu chủ công bằng văn minh, nên trước hết kinh tế phải phát triển nhanh
hiệu quả và bền vững chỉ có vậy mới có khả năng xoá đói giảm nghèo, nâng cao
đời sống nhân dân, phát triển văn hoá giáo dục...
Bảo vệ môi trường tự nhiện và bảo tồn sự đa dạng sinh học chính là bảo vệ điều
kiện sống của con người và cũng là nội dung của sụ phát triển bền vững

III.

SO SÁNH ĐƯỜNG LỐI CNH-HDH TRƯỚC VÀ SAU ĐỔI MỚI

1. GIỐNG NHAU
 Đảng ta luôn khẳng định CNH_HDH là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ
quá độ
 Mục tiêu của CNH_HDH là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuât cho CNXH, nâng
cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho nhân dân
2. KHÁC NHAU

 Về quan điểm
 Trước đổi mới: chúng ta chưa hiểu đầy đủ về CNH, chỉ cho là quá trình
chuyển từ thủ công sang lao động máy móc
 Sau đổi mới: năm 1994, Đảng xác nhận CNH_HDH là quá trình chuyển đổi
căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý
kinh tế xã hội từ sử dụng súc lao động thủ công là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động với công nghê, phương tiện và phương pháp
tiên tiến, hiện đại tạo ra năng xuất xã hội cao
 Trước đổi mới : CNH ở nước ta đặt vấn đề theo hướng HDH
 Sau đổi mới: do sự phát triển vượt bậc của KHCN và dự kiến trong thời
gian tới sẻ tiếp tục mạnh mẽ hơn nữa do đó yêu cầu phải gắn chặt CNH với
HDH đã được đặt ra và ngày càng trở nên bức bách hơn

 Trước đổi mới: CNH thực hiện theo cơ chế tập trung quan lieu bao cấp
10


 Sau đổi mới: CNH_HDH thực hiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước
 Trước đổi mới: chưa chú trọng đến hiệu quả kinh tế, nhà nước giao chỉ tiêu
kế hoạch sản xuất cho các đơn vị kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, đồng
thời bao tiêu sản phẩm làm ra, do đó không phát huy dược tính chủ dỗng
sáng tạo của doanh nghiệp; sản lượng đạt chất lượng chưa cao. Bên cạnh
dó, nhà nước chỉ chú trọng dầu tư các doanh nghiệp có quy mô lớn mà chưa
chú ý đến hiệu quả trong sàn xuất
 Sau đổi mới: thực hiện CNH_HDH phải lấy: “ hiệu quả kinh tế xã hội làm
tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư
và công nghê. Đầu tư theo chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất
hiên có. Ưu tiên quy mô vùa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo việc làm, thu
hồi vốn nhanh, đồng thời xây dựng một số công trình có quy mô lớn thật
cần thiết và có hiệu quả”
 Trước đổi mới: CNH_HDH thực hiện trong mô hình kế hoạch hóa tập
trung, khép kín hoặc chỉ quan hệ với các nước XHCN
 Sau đổi mới: CNH_HDH thực hiên theo cơ chế thị trường định hướng
XHCN, do đó cần phải mở rộng quan hệ hợp tác theo xu thế quốc tế hóa,
hội nhập kinh tế thế giới
 Trước đổi mới: khi đất nước còn chiến tranh, nhiệm vụ phát triển kinh tế
nhằm để phục vụ cho nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng miền Nam thống
nhất đất nước
 Sau đổi mới: chúng ta xác định: kết hợp chặt chẽ và toàn diện phát triển
kinh tế với củng cố, tăng cường nền quốc phòng an ninh của đất nước. vì
vây, thực hiên CNH_HDH phải đảm bảo đi đôi với giữ vững quốc phòng an
ninh đất nước

 Nội dung:
 Trước đổi mới: chúng ta chủ trương CNH phải từ công nghiệp nặng và vấn
đề phát triển công nghiệp nặng được nâng thành bản chất cốt lõi của
CNH_HDH đất nước, chưa chú ý đến công nghiệp nhẹ và nông nghiêp
11


 Sau đổi mới: coi trọng CNH_HDH nông nghiệp nông thôn, phát triển toàn
diện nông lâm ngu nghiêp gắn với công nghiệp chế biến; ưu tiên phát triển
các ngành sản xuất lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu, công nghệ thông tin, công nghiêp diện tử, một số ngành công nghiệp
nặng như luyện kim, cơ khí…với những bước đi phù hợp và phù hợp với
điều kiện kinh tế, thi trường, đồng thời phát huy dược hiệu quả. Mở rộng
thương nghiệp, du lich, dịch vụ, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại
Chú trọng đến giáo dục cà đào tạo; huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn; xây dựng tiềm lực khoa học công nghê

12



×