Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác đăng ký kết hôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.33 KB, 15 trang )

Báo cáo thực tập

SVTT: Y Giô Na Niê
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Quản lý hộ tịch về đăng ký kết hôn là cơ sở để Nhà nước công nhận và bảo hộ
quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp quản lý dân cư
một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát
triển kinh tế - xã hôi, quốc phòng - an ninh của đất nước.
Trong công cuộc cải cách nền hành chính nói chung ở nước ta hiện nay và
ngành Tư pháp nói riêng được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Nghị quyết số 08–
NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác
tư pháp trong thời gian tới đã chỉ ra các nhiệm vụ cụ thể trong các hoạt động bổ trợ tư
pháp. Nghị quyết số 49–NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020 định hướng nhiệm vụ và hoàn thiện các chế định bổ trợ tư
pháp. Và căn cứ vào quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình và các
Luật liên quan khác, Chính phủ đã ban hành các Nghị định điều chỉnh lĩnh vực hộ tịch
(cả hộ tịch trong nước và hộ tịch có yếu tố nước ngoài). Ngày 20/11/2014, Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật
Hộ tịch và Luật chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Luật Hộ tịch được ban
hành nhằm luật hóa các quy định về đăng ký, quản lý hộ tịch trong các Nghị định của
Chính phủ đã được thực tiễn kiểm nghiệm, bảo đảm tính kế thừa và phát triển, cụ thể
hóa thẩm quyền và quy trình thực hiện công tác hộ tịch. Trên cơ sở quy định của Luật,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định một
số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định một số điều
và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch để bảo đảm các nội dung của Luật được triển khai
thực hiện có hiệu quả và Quyết định số 942/QĐ-UBND, ngày 08/4/2016 của UBND
tỉnh Đắk Lắk về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tư pháp thuộc thẩm


quyền giải quyết của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .
Qua thời gian học tập ở Trường và thực tập tại UBND xã Ea Drông đã giúp em
nhận thức được những nhiệm vụ, hoạt động của UBND xã. Nhưng điều em tâm đắc
nhất là công tác hộ tịch cụ thể về đăng ký kết hôn vì công tác này giúp em củng cố
thêm phần kiến thức, có nhiều kinh nghiệm và áp dụng lý thuyết đã học vào thực tế,
hiểu rõ hơn về bài học và thấy được những thiếu sót trong quá trình công tác nhằm
hoàn thành tốt công việc được giao. Để đánh giá đúng thực trạng tình hình và đề ra
những giải pháp phù hợp, em chọn đề tài “Thực tiến áp dụng pháp luật trong việc
đăng ký kết hôn ở UBND Ea Drông, thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk” làm báo cáo
thực tập.
2. Đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận thực tiễn của việc áp dụng
pháp luật về đăng ký kết hôn.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt không gian được giới hạn ở UBND xã Ea
Drông, thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk; về mặt thời gian được giới hạn từ năm 2018 đến
nay.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, thực tiễn của
quản lý nhà nước về đắng ký kết hôn nói chung và ở UBND xã Ea Drông nói riêng.
Trang 1


Báo cáo thực tập

SVTT: Y Giô Na Niê

Từ đó đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đăng ký kết hôn ở ở UBND xã Ea
Drông trong thời gian qua, nêu ra những kết quả đạt được và hạn chế cũng như nguyên
nhân của chúng.
Trên cơ sở đó, đưa ra những đề xuất góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
quản lý nhà nước trong việc đăng ký kết hôn ở UBND xã Ea Drông trong thời gian tới.

Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đăng ký kết hôn giai đoạn từ năm
2018 đến nay.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đăng ký kết hôn ở nước
ta hiện nay.
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài là những luận điểm trong học thuyết
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý hành chính nhà nước; các quan điểm
của Đảng cộng sản Việt Nam về quản lý việc đăng ký kết hôn.
Các phương pháp được sử dụng trong báo cáo gồm: phương pháp phân tích,
tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống, phương
pháp so sánh...
4. Kết cấu của đề tài:
Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đăng ký kết hôn
Chương 2: Thực trạng công tác đăng ký kết hôn ở UBND xã Ea Drông
Chương 3: Mục tiêu, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đăng ký kết
hôn ở UBND xã Ea Drông.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
1.1. Vị trí và vai trò của gia đình trong xã hội.
Trong xã hội gia đình đóng vai trò rất quan trọng là tế bào của xã hội, là nơi
hình thành rèn luyện nên nếp sống tính cách của mỗi cá nhân, để họ chuẩn bị hành
trang hoà nhập vào xã hội. Một gia đình có văn hoá có nền kinh tế vững chắc, có một
nền tảng hạnh phúc bền vững thì mới là nơi tốt nhất để rèn luyện con người có nhân
cách tốt nhất đủ điều kiện để hoà nhập vào cộng đồng xã hội, tham gia tích cực vào sự
nghiệp xây dựng bảo vệ tổ quốc.
Xuất phát từ việc đánh giá đúng vai trò quan trọng của gia đình, trong mọi thời
kỳ cách mạng Đảng và nhà nước ta luôn dành sự quan tâm lớn đối với vấn đề hôn
nhân gia đình và đã sớm có chủ trương thể chế hoá bằng pháp luật đường lối chính
sách của đảng đối với vấn đề này. Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng

hoà sau cách mạng tháng tám thành công là mổt trong những đạo luật ban hành sớm
nhất đó là hôn nhân gia đình đây là một công cụ pháp lý quan trọng để nhà nước ta xây
dựng thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản xoá bỏ chế độ hôn nhân và gia đình phong kiến
lạc hậu, xây dựng chế độ hôn nhân gia đình xã hội chủ nghĩa góp phần thúc đẩy sự
nghiệp cách mạng trong phạm vi cả nước.
1.2. Những quan điễm chỉ đạo xây dựng luật hôn nhân gia đình.
Luật hôn nhân gia đình năm 2015 được cụ thể hoá Hiến pháp 2013 các quy định
Bộ luật dân sự.
Trang 2


Báo cáo thực tập

SVTT: Y Giô Na Niê

Nhà nước bảo vệ hôn nhân gia đình theo nguyên tắc tự nguyện tiến bộ một vợ,
một chồng, bình đẳng cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con thành những công dân tốt,
con cháu có bổn phận kính trọng ông bà cha mẹ. Bình đẳng không phân biệt đối xử
giữa các thành phần dân tộc giữa những người có tôn giáo, không có tôn giáo giữa
những người có quốc tịch Việt Nam hay không có quốc tịch Việt Nam đều được nhà
nước tôn trọng bảo vệ, nhà nước không thừa nhận sự phân biêt đối xử giữa các con con
trai, con gai, con nuôi con đẻ, con trong gia thú, con ngoài gia thú nhằm để bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp của công dân.
Cùng với xu thế phát triển của xã hội Luật hôn nhân gia đình luôn được nhà
nước chú trọng bổ sung sửa đổi. Cụ thể Quốc hội đã thông qua ban hành Luật Hôn
nhân và gia đình ngày 19 tháng 6 năm 2014, Luật Hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014
và các văn bản hướng dẫn liên quan như Nghị định số 126/2014/NĐ-CP, ngày 31
tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy đinh chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, ngày 15 tháng 11 năm
2015 của Chính phủ quy đinh chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

1.3. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch trong đăng ký kết hôn:
Một là, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về hộ tich đăng ký kết hôn; tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về
đăng ký kết hôn;
Hai là, ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký kết hôn; xây dựng và quản
lý Cơ sở dữ liệu điện tử;
Ba là, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về đăng ký kết hôn;
Bốn là, thống kê việc đăng ký kết hôn;
1.4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch trong việc đăng ký kết hôn
của UBND cấp xã, phường, thị trấn:
UBND cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký kết hôn tại địa phương và
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
– Thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hộ tịch;
– Căn cứ quy định của UBND cấp trên, bố trí công chức Tư pháp - Hộ tịch thực
hiện việc đăng ký kết hôn;
– Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch trong việc đăng ký kết hôn;
– Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch trong việc đăng ký kết hôn
điện tử và cấp bản sao trích lục đăng ký kết hôn theo quy định;
– Tổng hợp tình hình và thống kê việc đăng ký kết hôn báo cáo UBND cấp thị
xã theo quy định của Chính phủ;
– Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký kết hôn;
– Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về đăng ký kết hôn theo thẩm
quyền.
* Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp xã,
phường, thị trấn thực hiện quản lý và đăng ký hộ tịch trong việc đăng ký kết hôn với
các nội dung công việc cụ thể sau:
Thứ nhất, thụ lý hồ sơ, kiểm tra, xác minh và đề xuất với Chủ tịch UBND cấp
xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định việc đăng ký kết hôn;
Thứ hai, thường xuyên kiểm tra và vận động nhân dân đi đăng ký kịp thời. Đối

với những khu vực người dân bị chi phối bởi phong tục, tập quán hoặc điều kiện đi lại
Trang 3


Báo cáo thực tập

SVTT: Y Giô Na Niê

khó khăn, công chức Tư pháp - Hộ tịch phải có lịch định kỳ đến tận nhà dân để đăng
ký những sự kiện đăng ký kết hôn đã phát sinh;
Thứ ba, chịu trách nhiệm trước UBND cấp xã, phường, thị trấn về những sự
kiện đăng ký kết hôn phát sinh trên địa bàn phương, mà không được đăng ký hoặc
đăng ký không đúng sự thật, sai sự thật;
Thứ tư, giữ gìn, bảo quản, lưu trữ sổ đăng ký kêt hôn và giấy tờ đăng ký kết
hôn; khi thôi giữ nhiệm vụ phải bàn giao đầy đủ cho người kế nhiệm. Chủ tịch UBND
cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm về tình hình đăng ký kết hôn của địa phương.
Trong trường hợp do buông lỏng quản lý mà dẫn đến những sai phạm, tiêu cực của cán
bộ, công chức trong công tác đăng ký kết hôn ở địa phương mình, thì Chủ tịch UBND
cấp xã, phường, thị trấn đó phải chịu trách nhiệm.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN Ở UBND XÃ ÊA DRÔNG
2.1. Khái quát chung về xã Ea Drông:
Xã Êa Drông là xã vùng 2 thuộc Thị xã Buôn Hồ. Tổng diện tích tự nhiên là
4793.55 ha. Dân số 2580 hộ - 11802 khẩu. Có 21 Thôn Buôn trong đó có 14 Buôn là
đồng bào dân tộc tại chỗ (Ê đê), chiếm trên 70% và 7 Thôn là đồng bào dân tộc kinh
và các dân tộc thiểu số khác. Nhìn chung đời sống bà con đồng bào còn gặp nhiều khó
khăn về nhiều mặt, đặc biệt là kinh tế gia đình, đa số các hộ gia đình làm nghề nông và
đi làm thuê theo mùa vụ, tách hộ nên nhiều hộ còn thiếu đất sản xuất.
Vị trí địa lý: Phía Đông giáp xã Phú Xuân - Huyện Krông Năng, phía Tây giáp
xã Êa Blang -Thị xã Buôn Hồ, Phía Nam giáp xã Êa Siên - Thị xã Buôn Hồ, Phía Bắc

giáp xã Êa Hồ - Huyện Krông Năng.
Điều kiện giao thông đi lại thuận tiện. Trên địa bàn xã có 06 cơ sở trường học
Mẫu giáo, Tiểu học, Trung học cơ sở; có 01 cơ sở Chùa, 05 điểm nhóm sinh hoạt đạo
Tin lành.
Những đặc điểm nêu trên là cơ sở để xác định cơ cấu kinh tế trên địa bàn xã,
đồng thời đề ra các giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo kinh tế từng bước phát triển, góp phần
thuận lợi đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2.2. Vị trí, chức năng của UBND xã:
– UBND xã do HĐND xã bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà
nước cấp trên;
– UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ
trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện các chính sách khác trên địa
bàn;
– UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương
tới cơ sở.
2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã:

Trang 4


Báo cáo thực tập

SVTT: Y Giô Na Niê

– Xây dựng, trình HĐND xã quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 61 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện nghị

quyết của HĐND xã;
– Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương;
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.
2.4. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Ea Drông:
Cơ cấu tổ chức UBND xã bao gồm Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch UBND, Uỷ viên
UBND và các chức danh chuyên môn thuộc UBND.
– Hiện nay, UBND xã Ea Drông có 01 Chủ tịch, là người điều hành chung trong
mọi công việc của UBND xã, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định tại Điều 36 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015,
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND
thị xã.
– Giúp việc cho Chủ tịch có 02 Phó Chủ tịch:
+ 01 Phó Chủ tịch phụ trách mảng Kinh tế;
+ 01 Phó Chủ tịch phụ trách Văn hóa - Xã hội.
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công, chịu
trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND xã và HĐND xã về lĩnh vực được
giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình, cùng Chủ tịch và các thành
viên khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của UBND xã
trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND thị xã. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi
thẩm quyền thì phải báo cho Chủ tịch quyết định.
– Các Ủy viên UBND và các chức danh chuyên môn thuộc UBND:
+ Uỷ viên UBND chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch
UBND và UBND xã; cùng Chủ tịch, Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của UBND trước HĐND xã và UBND thị xã.
+ Công chức xã giúp UBND và Chủ tịch UBND xã thực hiện chức năng quản
lý nhà nước ở cấp xã, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND và cơ quan chuyên môn
cấp thị xã về lĩnh vực được phân công.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã Ea Drông:
Chủ tịch UBND Xã

Phụ trách chung

Phó Chủ tịch
Phụ trách mảng Kinh tế

Địa chính - Xây dựng –
nông nghiệp -xây dựng
và môi trường

Văn phòng - Thống kê

Phó Chủ tịch
Phụ trách Văn hoá – Xã
hội

Tư pháp - Hộ tịch

Giáo dục
Đào tạo

Ban chỉ huy Quân sự
Y tế

Tài chính - Kế toán

Ban Công an
Văn hoá - Trang
Xã hội 5



Báo cáo thực tập

SVTT: Y Giô Na Niê

Giao Thông – Thủy lợi
thủy nông

Lao động -Thương
binh và Xã hội

2.5. Thực trạng công tác đăng ký kết hôn ở UBND xã Ea Drông trong thời
gian qua:
2.5.1. Tổ chức biên chế:
Theo quy định biên chế hiện nay ở UBND xã Ea Drông thì 02 công chức,
nhưng hiện xã chỉ có 01 công chức và 01 hợp đồng trong biên chế được phân công phụ
trách công tác Tư pháp - Hộ tịch như sau:
– Phụ trách lĩnh vực Tư pháp
: 01 công chức tuổi đời 47 tuổi;
– Phụ trách lĩnh vực Hộ tịch
: 01 công chức, tuổi đời 28 tuổi;
– Trình độ văn hóa
: THPT 02 đ/c;
– Trình độ chuyên môn
: Đại học 02 đ/c;
2.5.2. Trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật:
UBND xã đã bố trí công chức phụ trách công tác hộ tịch tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của UBND xã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại làm việc của cán
bộ, công chức và để nhân dân dễ dàng khi liên hệ. Công chức phụ trách công tác đăng
ký kết hôn được trang bị 01 bàn làm việc, 01 kệ đựng hồ sơ, 01 tủ sách pháp luật và 01
máy vi tính.

Sơ đồ bố trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở UBND phường Hoà Hiệp
Nam:
LĨNH VỰC
LAO ĐỘNG THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI

LĨNH VỰC
ĐẤT ĐAI

LĨNH VỰC
TƯ PHÁP – HỘ TỊCH

LĨNH VỰC
CHỨNG THỰC

TIẾP NHẬN ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

TỦ SÁCH
PHÁP LUẬT
BẢNG
NIÊM
YẾT (*)

BÀN
CÔNG
DÂN
GHẾ CHỜ

(*) Bảng niêm yết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của UBND xã.
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ


2.5.3. Công tác quản lý nhà nước về đăng ký kết hôn xã Ea Drông
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và
quản lý hộ tịch và Nghị đinh số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và
chứng thực, nhưng đến nay các Nghị định này bộc lộ nhiều điểm bất cập, không còn
phù hợp với điều kiện hiện nay do sự đa dạng của các sự kiện về hộ tịch, yêu cầu hiện
Trang 6


Báo cáo thực tập

SVTT: Y Giô Na Niê

đại hóa công tác hộ tịch, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc đăng ký hộ
tịch trong thời gian qua chưa thực hiện đầy đủ và thống nhất.
Từ khi có Luật Hộ tịch thì công tác hộ tịch vê đăng ký kết hôn của có nhiều
chuyển biến tích cực, việc quản lý cũng đã đổi mới hiện đại hơn. Về công tác thay đổi,
cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch trong việc đăng ký kết hôn đã
được đơn giản hóa, công khai hóa, thông thoáng hơn so với trước.
Đồng thời, thời gian thực hiện thủ tục hành chính sẽ được rút ngắn đáng kể,
giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho cả cơ quan Nhà nước và người dân.
Với quy định mới này, người có yêu cầu đăng ký kết hôn có thể thực hiện yêu
cầu tại UBND Xã cũng như việc xin cấp bản sao trích lục đăng ký kết hôn sẽ dễ dàng
hơn bao giờ hết.
Đồng thời với việc mở rộng, phân cấp thẩm quyền, Luật Hộ tịch cũng nâng cao
trách nhiệm của người quản lý, người thực hiện thông qua quy định chặt chẽ về tiêu
chuẩn chuyên môn.
Theo đó, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã phải tốt nghiệp Trung cấp Luật,
công chức hộ tịch cấp thị phải tốt nghiệp Đại học Luật trở lên và được bồi dưỡng về

nghiệp vụ hộ tịch, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng. Người đứng đầu chính quyền các
cấp phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và người dân trên địa bàn về chất lượng, hiệu
quả đăng ký hộ tịch của địa phương, không được tuyển dụng, bổ nhiệm người không
có đủ tiêu chuẩn chuyên môn làm công tác hộ tịch.
Để thi hành Luật Hộ tịch, ngành Tư pháp đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp
nhằm tăng cường chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thắt chặt kỷ luật, kỷ cương
trong công tác đăng ký hộ tịch, thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra và sẽ kiên
quyết phát hiện, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp Luật Hộ tịch, có thể xử lý
vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, thậm chí truy cứu trách nhiệm
hình sự để bảo đảm tính nghiêm minh của Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Như vậy, Luật Hộ tịch khi được thực hiện hiệu quả trong thực tế chắc chắn sẽ
có tác động mạnh mẽ tới nhận thức và cả cách thức người dân thực hiện quyền, nghĩa
vụ đăng ký hộ tịch, việc đăng ký, quản lý hộ tịch sẽ đạt chất lượng, hiệu quả cao, phục
vụ tốt cho việc hoạch định chính xác các chính sách kinh tế, văn hóa, y tế, xã hội…
góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quyền lợi của người dân.
2.5.3.1. Về trình tự, thủ tục thực hiện việc đăng ký hộ tịch:
a) Quy trình tiếp nhận:
Căn cứ Nghị định số 126/2014/NĐ-CP, ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính
phủ quy đinh chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy đinh
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Quyết định số 942/QĐ-UBND,
ngày 08/4/2016 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh
vực Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ
công dân ở UBND xã Ea Drông:

Tổ chức, công (1)
dân nộp hồ sơ


Bộ phận Tiếp
nhận và trả (2)
kết quả

Công chức (3)
chuyên môn
xử lý

Lãnh đạo ký
duyệt hồ sơ
Trang 7


Báo cáo thực tập

(5)

SVTT: Y Giô Na Niê

(4)

b) Thành phần tham gia quy trình gồm:
(1) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
* Chức năng: nhận hồ sơ từ tổ chức, công dân chuyển cán bộ chuyên môn xử
lý.
* Thành phần:
– Y Sih Niê: Tổ phó bộ phận tiếp nhận;
– Nguyên Thị Hoa: Tư pháp - Hộ tịch, chứng thực
– Ayua Nha Phương: Tư pháp - Hộ tịch, chứng thực

–Y Sanh Knul: Địa chính – Xây dựng
– H Loa Knul: Lao động - Thương binh và Xã hội; Giáo dục; Gia đình - Trẻ em;
Tôn giáo.
(2) Cán bộ - Công chức chuyên môn xử lý
* Chức năng: nhận hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả, tiến hành xử lý
trước khi trình lãnh đạo ký.
* Thành phần:
– Nguyễn Thị Hoa: Tư pháp - Hộ tịch;
– Y Sanh Knul: Địa chính – xây dựng – nông nghiệp;
– H Loa Knul: Lao động thương bình và xã hội, Gia đình - Trẻ em;
(3) Lãnh đạo UBND
Công chức chuyên môn sau khi thẩm định trình lãnh đạo ký hồ sơ.
* Thành phần:
– H Blỗn NiêKriêng: Chủ tịch UBND
– Y Mit Mlô: Phó Chủ tịch UBND
– Hoàng Văn Sơn: Phó Chủ tịch UBND
(4) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ đã được Lãnh đạo ký.
(5) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tiến hành trả kết quả hồ sơ cho công dân,
tổ chức.
c) Trình tự thực hiện việc đăng ký hộ tịch:
Bước 1:
Người dân có yêu cầu giải quyết công việc liên quan đến hộ tịch như: đăng ký
kết hôn, đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký nhận nuôi con nuôi, sẽ tự tìm hiểu
về thủ tục có và các giấy tờ có liên quan đến vẫn đề của mình, hoặc trong phòng của
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hành chính cũng có dán niêm yết công khai các thủ
tục, trình tự và lệ phí để người dân biết và tránh cho việc cán bộ, công chức lợi dụng
chức vụ để sách nhiễu, của quyền với nhân dân.
Bước 2:
Công chức Tư pháp - Hộ tịch thụ lý hồ sơ, hoàn chỉnh hồ sơ và hẹn thời gian trả
hồ sơ với người dân.

Bước 3:
Trang 8


Báo cáo thực tập

SVTT: Y Giô Na Niê

Sau khi hồ sơ đã hoàn thành, công chức Tư pháp - Hộ tịch trình phó Chủ tịch
chịu trách nhiệm trực tiếp về thủ tục hành chính.
Bước 4:
Chuyển sang cho cán bộ văn phòng đóng dấu để đảm bảo tính pháp lý, ghi số
vào sổ của xã để phục vụ cho công tác quản lý hồ sơ.
Bước 5:
Đến hạn trả hồ sơ, công chức Tư pháp - Hộ tịch cũng đồng thời chịu trách
nhiệm trả hồ sơ cho công dân tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
d) Thủ tục thực hiện việc đăng ký kết hôn:
– Hai bên nam, nữ đi đăng ký kết hôn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
+ Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
a. Trường hợp đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết
hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại
các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
b. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động
có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan
đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi
là Cơ quan đại diện) cấp.
+ Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có
dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng
(giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân;

– Cả hai bên nam, nữ cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
– Nộp các giấy tờ trên tại UBND xã cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một
trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 18, Luật Hộ
tịch, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, công
chức Tư pháp - Hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên
vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức Tư
pháp - Hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn
cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn
giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
2.5.3.2. Kết quả thực hiện quản lý nhà nước về công tác hộ tịch và trong
việc đăng ký kết hôn:
a) Những mặt đạt được và nguyên nhân:
Nhìn chung công tác quản lý hộ tịch cũng như số liệu đăng ký kêt hôn từ năm
2018 đến nay của địa phương cũng mang nhiều hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ của địa phương đặt ra.
Bảng số liệu (2018 – 2019)
STT Nội dung
Năm 2018
Năm 2019
01
Khai sinh
1009
449
02
Khai tử
73
58
03

Kết hôn
119
48
04
Xác nhận hộ tịch xác nhận hôn nhân
226
176
05
Cải chính, bổ sung hộ tịch
1
0
Trang 9


Báo cáo thực tập

SVTT: Y Giô Na Niê

06
07

Công nhận cha, mẹ, con
4
0
Con nuôi
0
0
Công tác đăng ký kết hôn của UBND xã Ea Drông đạt hiệu quả, đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra về vấn đề cơ bản đã hoàn thành chỉ tiêu nhiệm vụ theo ngành
dọc đề ra. Bên cạnh đó có sự quan tâm của cấp Đảng ủy, Thường trực UBND xã kịp

thời đưa công chức Tư pháp - Hộ tịch đi đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời
quán triệt sâu sắc đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương trong quá trình điều hành thực hiện chủ
trương, nghị quyết của Đảng bộ và Nghị quyết của HĐND xã.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch có tinh thần trách nhiệm cao, thường xuyên
nghiên cứu tìm hiểu, tiếp thu ý kiến lãnh đạo địa phương và nâng cao năng lực nghiệp
vụ chuyên môn để làm tốt nhiệm vụ phân công, từng bước đưa công tác đăng ký kết
hôn nói riêng và công tác hộ tịch nói chung đi vào nề nếp, đáp ứng ngày càng cao hiệu
quả quản lý hành chính nhà nước ở địa phương.
Công tác hộ tịch nói cung và đăng ký kết hôn nói riêng của xã được cấp Đảng
ủy quan tâm đúng mức, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của UBND để bố trí trang thiết bị,
nơi làm việc cũng như đưa đi bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn nên công tác
này đã thực hiện nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
 Nguyên nhân của các kết quả trên là do:
Thứ nhất: Về công tác lãnh đạo quản lý
Công tác đăng ký kết hôn của UBND xã đạt được hiệu quả là có sự quan tâm
của cấp Ủy thường xuyên quán triệt kịp thời những chủ trương, chính sách của Đảng
và sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo UBND xã cho thấy được tầm quan trọng của công
tác quản lý hộ tịch nên tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tham gia học tập đào tạo
và tập huấn công tác hành chính.
Thứ hai: Về nguyên tắc đăng ký kết hôn
Thực hiện tốt nguyên tắc đăng ký kết hôn, được đăng ký đầy đủ kịp thời, chính
xác theo qui định của Luật Hộ tịch, Luât hôn nhân và gia đình.
Thứ ba: Về công tác kiểm tra đôn đốc
Cơ quan cấp trên thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo đối với
việc đăng ký kết hôn ở cấp dưới; trường hợp phát hiện thấy sai phạm phải chấn chỉnh
và xử lý kịp thời.
Thứ tư: Về niêm yết, công khai các quy định về giấy tờ để đăng ký kết hôn
Công chức Tư pháp - Hộ tịch phải niêm yết công khai, chính xác quy định về
giấy tờ mà người yêu cầu đăng ký kết hônư, thời hạn giải quyết và lệ phí đăng ký kết

hôn.
Thứ năm: Về trang thiết bị và đào tạo cán bộ, công chức
Ngoài ra, còn được trang bị những phương tiện, trang thiết bị, tủ sách Pháp luật
và máy tính kết nối mạng để phục vụ cho công tác tham khảo, nghiên cứu, soạn thảo
các loại văn bản liên quan của đơn vị. Công chức Tư pháp - Hộ tịch tịch được đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
b) Những mặt chưa được và nguyên nhân:
Bên cạnh những mặt làm được công tác đăng ký kết hôn của xã còn mặt tồn tại,
hạn chế như sau:
– Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong nhân dân tại địa bàn dân cư gặp
khó khăn: số lượng người tham gia ít, một số bộ phận không nhỏ nhân dân không quan
Trang 10


Báo cáo thực tập

SVTT: Y Giô Na Niê

tâm nhiều đến công tác tuyên truyền, đến khi gặp chuyện mới đến UBND để được
hướng dẫn.
– Nơi lưu trữ hồ sơ chưa đảm bảo tính khoa học, chưa thành thạo phần mềm
quản lý hộ tịch.
– Chưa quản lý việc khai thác và sử dụng Tủ sách pháp luật một cách hiệu quả,
chưa xây dựng kế hoạch và phương thức hoạt động của tủ sách, chưa sắp xếp, phân
loại, bảo quản, giới thiệu sách phục vụ bạn đọc…
 Nguyên nhân:
Thứ nhất: Về công tác lãnh đạo quản lý và tổ chức cán bộ, công chức
Lãnh đạo cấp cơ sở chưa quan tâm thường xuyên và chỉ đạo sâu sát kịp thời về
công tác đăng ký kết hôn. Bố trí công việc vẫn còn thiếu so với yêu cầu thực tiễn đặt
ra. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý và chuyên môn thường thay đổi, thiếu tính ổn định

lâu dài. Một số còn chưa nhận thức sâu sắc về vai trò tầm quan trọng của công tác hộ
tịch trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai: Về văn bản hướng dẫn thực hiện:
Luật Hộ tịch hướng đến hiện đại hóa phương thức đăng ký và cấp các giấy tờ
hộ tịch bằng hệ thống thông tin hộ tịch điện tử, nên để triển khai Luật Hộ tịch ở xã có
một số khó khăn, vướng mắc như:
– Đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch ở xã mặc dù cơ bản đã đạt các tiêu
chuẩn theo quy định nhưng để thực hiện thành thạo các kỹ năng như: kỹ năng xử lý
tình huống, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, việc nắm bắt và giải quyết đăng ký
kết hôn mới được chuyển giao thẩm quyền; trở ngại về ngôn ngữ cũng sẽ gặp khó
khăn. Hơn nữa nhiệm vụ giao cho công chức Tư pháp - Hộ tịch rất nhiều, trong lúc
biên chế lại hạn chế nên trong cùng một lúc thực hiện nhiều nhiệm vụ.
– Ngoài việc nắm chắc các quy định của Luật Hộ tịch còn phải nắm chắc các
quy định khác có liên quan như Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình... ngoài ra
còn phải nắm chắc, hiểu rõ phong tục, tập quán.
Tuy nhiên thời gian qua, kinh phí cấp riêng để triển khai Luật Hộ tịch còn ít, vì
vậy khó khăn trong việc thực hiện là đương nhiên, trong đó việc mở các lớp tập huấn
nghiệp vụ riêng và chuyên sâu cho đội ngũ người làm công tác đăng ký kết hôn mà chỉ
tập huấn nghiệp vụ tư pháp chung như trước đây chưa có Luật cho công chức Tư pháp
- Hộ tịch. Đây cũng là một trong những khó khăn, làm ảnh hưởng đến hiệu quả của
việc triển khai thi hành Luật Hộ tịch, Luật Hôn nhân và gia đình trên địa bàn xã Ea
Drông.
Thứ ba: Trình độ dân trí và ý thức của người dân chưa cao
Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong thời gian qua chưa đạt
hiệu quả cao do: địa bàn có cơ sở hạ tầng chưa tốt, trình độ văn hóa của bà con không
đồng đều làm trở ngại cho việc tiếp thu các văn bản pháp luật, do các văn bản quá khó,
nên không thu hút được việc tìm hiểu của bà con, trình độ đội ngũ tuyên truyền của
UBND xã hầu hết chưa qua đào tạo nên cách truyền đạt còn cứng nhắc chưa thật sự
sâu sát và thu hút người nghe. Tuy nhiên việc tổ chức triển khai nhiều nhưng còn bị
động.

Thứ tư: Việc phân công và chế độ chính sách cho công chức Tư pháp - Hộ
tịch
Do hiện nay công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc quyền quản lý, điều động của
UBND nên thường xuyên bị điều chỉnh công tác, thay đổi nhiệm vụ. Công chức Tư
Trang 11


Báo cáo thực tập

SVTT: Y Giô Na Niê

pháp - Hộ tịch quá nhiều đầu công việc, kinh phí hoạt động còn gặp khó khăn, cơ sở
vật chất còn thiếu, phòng làm việc, trang thiết bị chưa theo kịp với nhiệm vụ.
CHƯƠNG 3
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN Ở UBND XÃ EA DRÔNG
3.1. Mục tiêu:
3.1.1. Mục tiêu chung:
Cần phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế yếu kém để
công tác đăng ký kết hôn ngày càng hoàn thiện, đáp ứng kịp thời, phù hợp với tình
hình đổi mới đất nước. Từ đó, đòi hỏi công chức Tư pháp - Hộ tịch phải xem công tác
này là công việc cần thiết và không kém phần quan trọng trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước của cơ quan, đơn vị mình và xem đây là nhiệm vụ bắt buộc của công
chức công chức Tư pháp - Hộ tịch trong giai đoạn hiện nay.
Thứ nhất: Về nhận thức
Cần nêu cao tầm quan trọng của công tác đăng ký kết hôn, công chức Tư pháp Hộ tịch phải thường xuyên học tập để có những kiến thức cơ bản về quan điểm, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có trình độ chuyên môn nhất
định và phải biết áp dụng tin học hóa vào công tác này ở cơ sở.
Thứ hai: Về phẩm chất chính trị, đạo đức và chuyên môn
Tăng cường hơn nữa công tác quản lý hộ tịch về đăng ký kết hôn, làm cho đội

ngũ cán bộ, công chức công chức Tư pháp - Hộ tịch phải thật sự nhạy bén là đội ngũ
trung thành tin cậy của Đảng, Nhà nước và Nhân dân.
Thứ ba: Về công tác đào tạo
Tổ chức kiện toàn đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch có chuyên môn trong
công tác, phải được đào tạo chính quy để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ở địa phương.
Thứ tư: Về công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật
Thường xuyên phổ biến giáo dục pháp luật rộng rãi trong nội bộ cơ quan về
công tác đăng ký kết hôn cho thông suốt, tạo được sự đoàn kết thống nhất về mặt quan
điểm, lãnh chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về công tác này ở cấp cơ sở, đồng thời tạo môi
trường thuận lợi và không ngừng cải tiến lề lối làm việc, nghiệp vụ chuyên môn nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy vai trò, nhiệm vụ của từng cá nhân góp phần
hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch phải có phẩm chất đạo đức cách mạng, có lập
trường chính trị vững vàng, có năng lực và kiến thức chuyên môn.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể:
Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, giáo dục đến mọi tầng lớp nhân dân ở các tổ
dân phố trong toàn xã.
Phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Đắk Lắk tổ chức tuyên
truyền về Luật Đất đai, Luật Hôn nhân gia đình, Luật Cư trú, Luật Hộ tịch, Luật Giao
thông đường bộ, Luật Phòng chống ma túy và các văn bản pháp luật mới.
Tham dự đầy đủ các lớp tập huấn chuyên môn, công tác đăng ký kết hôn do Sở
tư pháp tổ chức.
Thực hiện đăng ký kết hôn đúng hạn và đúng quy định.
Tiếp tục thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính trên cơ sở
hành động trách nhiệm, một cửa, thân thiện.
Trang 12


Báo cáo thực tập


SVTT: Y Giô Na Niê

Phối hợp với Phòng Tư pháp thị xã tổ chức tập huấn về công tác hòa giải,
hướng dẫn tổ chức hội thi công chức tư pháp giỏi.
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao hàng năm và xây dựng phương hướng
hoàn thành nhiệm vụ cho những năm tiếp theo.
3.2. Giải pháp:
Thứ nhất: Về công tác lãnh đạo quản lý
Công tác hộ tịch về đăng ký kết hôn của xã để đạt được hiệu quả là phải có sự
quan tâm của cấp ủy, thường xuyên quán triệt những chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo UBND xã cho thấy được
tầm quan trọng của công tác đăng ký kết hôn và tạo điều kiện cho công chức làm công
tác đăng ký kết hôn tham gia học tập đào tạo và tập huấn công tác chuyên môn. Thủ
trưởng cơ quan phải thường xuyên kiểm tra, giám sát công chức làm công tác đăng ký
kết hôn để phát hiện những yếu kém, sai phạm tìm hiểu nguyên nhân và có những giải
pháp khắc phục kịp thời.
Thực hiện tốt chế độ khen thưởng trong cơ quan đơn vị, bên cạnh đó phải có
hững biện pháp xử phạt nghiêm minh, chính xác và triệt để những hành vi xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan.
Tăng cường sự lãnh, chỉ đạo, kiểm tra, quán triệt sâu rộng và uốn nắn kịp thời
việc thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước cho cán bộ, công chức thông suốt. Nâng cao nhận thức của công chức làm công
tác đăng ký kết hôn thấy được tầm quan trọng của công việc để có tinh thần trách
nhiệm thường xuyên học hỏi để trao dồi kiến thức năng lực chuyên môn.
Thứ hai: Về công tác kiểm tra đôn đốc
Cấp trên thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo đối với công tác
đăng ký kết hôn ở cấp dưới; trường hợp phát hiện thấy sai phạm để chấn chỉnh và xử
lý kịp thời. Cơ quan cấp trên phải thường xuyên thanh tra, kiểm tra để có hướng dẫn
cụ thể tránh những sai sót đáng tiếc có thể xảy ra. Lãnh đạo địa phương phải thường
xuyên quan tâm, chỉ đạo, kiểm tra đột xuất hay định kỳ đối với công chức phụ trách

công tác đăng ký kết hôn để chấn chỉnh kịp thời những sai sót, nhưng cần phải tạo điều
kiện cho công chức làm công tác này phát huy tính chủ động, sáng tạo trong công việc.
Thứ ba: Về niêm yết, công khai các quy định về giấy tờ để đăng ký kết hôn
Công chức Tư pháp - Hộ tịch phải niêm yết công khai, chính xác quy định về
giấy tờ cho người yêu cầu đăng ký kết hôn, thời hạn giải quyết và lệ phí đăng ký kết
hôn.
Thứ tư: Về trang thiết bị và đào tạo cán bộ, công chức
Ngoài ra, còn được trang bị những phương tiện, trang thiết bị, tủ sách pháp luật
phục vụ cho công tác tham khảo, nghiên cứu, soạn thảo các loại văn bản liên quan của
đơn vị. Công chức Tư pháp - Hộ tịch được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Phải trang bị cho bộ phận phụ trách những trang thiết bị
như tủ hồ sơ có phân loại, hồ sơ theo thời gian, nội dung, cấp ban hành và được bàn
giao vào kho lưu trữ đúng quy định. Đây là công việc rất cần thiết đối với chính quyền
cấp cơ sở, vì thực tế thời gian qua các văn bản, hồ sơ bị thất lạc, khi cần tra cứu thì rất
khó tìm.
Xem công tác đăng ký kết hôn là nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị nên
các ngành, các bộ phận đều tích cực tham gia công tác này theo từng lĩnh vực chức
năng, quyền hạn của đơn vị, cá nhân. Phải có kế hoạch, quy hoạch công chức kế thừa
Trang 13


Báo cáo thực tập

SVTT: Y Giô Na Niê

làm công tác đăng ký kết hôn nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý của đơn vị
đáp ứng yêu cầu cho công tác quản lý hành chính ở địa phương. Tạo nguồn cán bộ,
công chức đủ năng lực, phẩm chất đạo đức để có nguồn thay thế cho công chức hộ tịch
khi luân chuyển cán bộ, công chức để công tác đăng ký kết hôn luôn đảm bảo thống
nhất, liên tục.

3.3. Một số kiến nghị:
3.3.1. Đối với cấp Trung ương:
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, quy chế, quy định của Đảng và Nhà
nước đối với công tác đăng ký kết hôn phù hợp với từng thời điểm.
Tiếp tục đổi mới phương thức điều hành, quản lý của hệ thống cơ quan hành
chính các cấp.
3.3.2. Đối với cấp tỉnh và cấp thị xã:
Cần tổ chức các buổi học tập sâu rộng và thường xuyên về tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh để nâng cao về phẩm chất đạo đức cho cán bộ, công chức trong việc thực
hiện công tác quản lý hành chính nhà nước cũng như công tác đăng ký kết hôn có tâm
và có tầm hơn.
Thường xuyên mở các lớp đào tạo chính quy về hành chính và công tác hộ tịch
để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch ở cấp cơ sở.
Thường xuyên triển khai những văn bản pháp luật mới về công tác đăng ký kết
hôn để cập nhật kịp thời những thông tin mới.
Cần tổ chức, quy hoạch đào tạo, sử dụng công chức làm công tác đăng ký kết
hôn ở cấp cơ sở, tin học hóa quản lý hành chính nhà nước của chính quyền cơ sở.
3.3.3. Đối với cấp cơ sở:
Tiếp tục thực hiện đăng ký kết hôn theo cơ chế một cửa - một cửa liên thông
với trách nhiệm, nhiệt tình, thân thiện và hiệu quả.
Tiếp tục niêm yết và công khai hóa các thủ tục đăng ký kết hôn để người dân
biết và có điều kiện tìm hiểu một cách dễ dàng.
Có sự phối kết hợp chặt chẽ đồng bộ trong bộ phận một cửa và các bộ phận
khác trong xã.
Thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền hạn, trách nhiệm của UBND cấp xã trong
công tác đăng ký kết hôn; thực hiện tốt về quy định, tiêu chuẩn nhiệm vụ của công
chức làm công tác đăng ký kết hôn.
Bố trí, tổ chức biên chế công tác Tư pháp – Hộ tịch phải phù hợp mới đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ, tức là phải có nghiệp vụ chuyên môn từ Trung cấp trở lên
(Trung cấp luật, Đại học luật), không bố trí cán bộ, công chức không có chuyên môn,

nghiệp vụ vào công tác này.
Cần quan tâm hơn nữa về công tác đãi ngộ, ưu đãi cho công chức làm công tác
hộ tịch cấp cơ sở để tạo sự thu hút và gắn bó lâu dài với nhiệm vụ được giao.
Cần có kinh phí để xây dựng và trang bị các loại phương tiện làm việc (phòng
làm việc, máy móc thiết bị, tủ, giá để lưu trữ và quản lý hồ sơ hộ tịch…).
Thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của công chức Hộ tịch cấp xã, chịu sự chỉ
đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Tư pháp (theo Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ Hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND,
thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh).
Trang 14


Báo cáo thực tập

SVTT: Y Giô Na Niê

Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, phường, thị trấn là những người đáp ứng
được các yêu cầu sau: có phẩm chất, đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3.3.4. Về hình thức và nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức Tư pháp - Hộ
tịch xã:
Nhằm không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho công chức Tư pháp - Hộ
tịch xã cần xây dựng kế hoạch và chương trình đào tạo bồi dưỡng cho công chức Tư
pháp - Hộ tịch xã hàng năm.
KẾT LUẬN
Đăng ký kết hôn theo luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam bao gồm cả những
trường hợp được đăng ký kết hôn và những trường hợp bị pháp luật cấm kết hôn. Việc
quy định trường hợp này nhằm đảm bảo tính nghiêm minh trong xã hội nhằm duy trì

nòi giống đảm bảo việc xác lập quan hệ giữa vợ và chồng. Xuất phát từ cơ sở đó việc
quy định đăng ký kết hôn luôn mang tính hôn nhân tự nguyện tiến bộ, một vợ, một
chồng bình đẳng góp phần xây dựng nên một gia đình ổn định ấm no bền vững.
Việc đăng ký kết hôn ổn định cho việc duy trì nòi giống, tránh sự thoái hoá của
đạo đức xã hội và dân tộc, tạo nên một bước phát triển mới cho xã hội loài người góp
phần cũng cố truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, đạo đức tốt đẹp của gia đình, phát
huy các truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay
quy định đăng ký kết hôn nhằm hạn chế được các tệ nạn xã hội như mại dâm, bệnh…
việc quy định nay tránh tình trạng hôn nhân không lành mạnh, hạn chế việc tảo hôn
của các cặp vợ chồng còn tuổi vị thành niên ảnh hưởng đến cuộc sống sau này của họ.
Tóm lại, vịêc đăng ký kết hôn là nhiệm vụ chủ yếu mà Luật Hôn nhân và Gia
đình Việt Nam quy định nhằm xác lập quan hệ vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và là
cơ sở để thực thi pháp luật trong việc giải quyết các vấn đề trong quan hệ vợ chồng sau
này.

Trang 15



×