1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo số liệu điều tra dân số năm 2009 số người cao tuổi ở Việt Nam là
7,79 triệu người chiếm 9% tổng dân số [1]. Ước tính tới năm 2017 Việt Nam
có hơn 9 triệu người cao tuổi chiếm 10% dân số. Người cao tuổi hay mắc các
bệnh tim mạch, hô hấp, tiết niệu, tiêu hóa, xương khớp, chuyển hóa, các bệnh
truyền nhiễm [2-5] …theo các phân tích thống kê, ít nhất một nửa số người
cao tuổi phải trải qua các cuộc phẫu thuật và gây mê hồi sức cho tới cuối đời
[3]. Đây chính là thách thức cho ngành Gây mê hồi sức Việt Nam cũng như
trên toàn thế giới.
Việc chẩn đoán, điều trị phẫu thuật cũng như gây mê hồi sức cho người
cao tuổi có sự khác biệt và phức tạp hơn so với người trẻ [3]. Hiện nay đã có
rất nhiều phương pháp, kỹ thuật của ngành gây mê hồi sức được áp dụng cho
người cao tuổi, nhằm giảm thiểu các biến chứng, tác dụng không mong muốn
mà vẫn đảm bảo vô cảm cho cuộc phẫu thuật.
Gây tê tủy sống là phương pháp được hình thành rất sớm, cho tới nay
GTTS được áp dụng rất phổ biến trong phòng mổ để phẫu thuật cho bệnh
nhân nói chung và người cao tuổi nói riêng [6-8]. Song song với những tiến
bộ về kỹ thuật GTTS, nhiều loại thuốc tê mới ra đời, tinh khiết hơn, ít độc
hơn. Bupivacain được sử dụng năm 1963, cho tới nay vẫn là thuốc tê được sử
dụng rộng rãi nhất ở các bệnh viện. Bupivacain có đặc điểm khởi tê nhanh,
tác dụng kéo dài, cường độ mạnh, song có tác dụng phụ như hạ huyết áp, độc
cho cơ tim [9]. Ropivacain được giới thiệu năm 1996 là một đồng phân quang
học của bupivacain. Nhiều nghiên cứu cho thấy tác dụng vô cảm tốt, ít tác
dụng phụ, đặc biệt ít độc với cơ tim, ít ức chế vận động [10-13].
2
Hiện nay cả 2 thuốc trên đều được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng, đặc
biệt với người cao tuổi. Việc tìm ra liều thuốc gây tê hợp lý nhất mà ít ảnh
hưởng lên huyết động, ít tác dụng không mong muốn trên đối tượng người
cao tuổi vẫn còn là vấn đề cần được nghiên cứu. Câu hỏi đặt ra là liệu có thể
sử dụng ropivacain liều thấp để gây tê tủy sống ở người cao tuổi, có thể đảm
bảo vô cảm và giảm các tác dụng không mong muốn hay không? Ở Việt Nam
chưa có nghiên cứu nào về sử dụng liều thấp của ropivacain trên người cao
tuổi, chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “So sánh tác dụng gây
tê tủy sống liều thấp ropivacaine với bupivacaine phối hợp fentanyl và
morphin ở người cao tuổi ở bệnh viện Việt Đức năm 2019” nhằm hai mục tiêu:
1.
So sánh hiệu quả vô cảm khi gây tê tủy sống bằng liều thấp của
ropivacaine với bupivacain phối hợp với fentanyl và morphine sulphat
ở người cao tuổi
2.
So sánh các tác dụng không mong muốn khi gây tê tủy sống của hai
phương pháp phối hợp này
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIẢI PHẪU LIÊN QUAN ĐẾN gtts [14-18]
1.1.1. Cột sống, các dây chằng và màng, các khoang
1.1.2. Tủy sống, dịch não tủy
1.1.3. Phân bố tiết đoạn
1.1.4. Hệ thần kinh thực vật
1.1.5. Mạch máu nuôi tủy sống
1.2. Tác dụng sinh lý của gây tê tủy sống [14-18]
1.2.1. Tác dụng vô cảm của gây tê tủy sống
1.2.2. Tác dụng của GTTS lên huyết động, trên hô hấp
1.2.3. Tác dụng lên tuần hoàn não
1.2.4. Tác động của GTTS lên chức năng nội tiết, lên hệ tiêu hóa
1.2.5. Tác dụng lên tuần hoàn thận và sinh dục
1.3. Lịch sử GTTS và sử dụng BUPIVACAIN, ROPIVACAIN
trong GTTS
1.4.
Tóm
tắt
dược
lý
học
của
BUPIVACAIN
và
ROPIVACAIN
1.4.1. Tính chất lý hóa, dược động học, dược lực hoc và độc tính
1.4.2. Cơ chế và vị trí tác động của thuốc trong gây tê tủy sống
1.4.3. Đặc tính lâm sàng, liều lượng sử dụng
1.5. Sử dụng thuốc opioid trong gây tê tủy sống[7],
[19-25]
1.6. Thay đổi về giải phẫu, sinh lý ở người cao tuổi [25]
4
5
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
2.1.1. Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho 2 giá trị trung bình
n = Z2 (α, β) ×2 × s2 /Δ2
Với Z = 10.5, độ lệch chuẩn s = 6,6 phút, khác biệt mong muốn Δ = 3
phút (32)
n = 203,3 lấy tròn làm 204. Như vậy, mỗi nhóm sẽ có 102 bệnh nhân
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân phẫu thuật nội soi tiết niệu, xếp loại ASA I, II, III.
- Tuổi ≥ 60, trọng lượng cơ thể > 30 kg.
- Có chỉ định vô cảm bằng phương pháp gây tê tủy sống.
- Thời gian phẫu thuật dưới 90 phút.
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
- Bệnh nhân có chống chỉ định với gây tê tủy sống:
+ Nhiễm trùng
+ Dị dạng cột sống
+ Rối loạn đông máu
+ Huyết động không ổn định, thiếu thể tích tuần hoàn.
+ Dị ứng với một trong các thuốc được dùng.
- Bệnh nhân không hợp tác với thầy thuốc, có tình trạng tâm thần không
ổn định, rối loạn nhận cảm cảm giác xúc giác.
- Diễn biến gây mê, phẫu thuật bất thường như chảy máu nhiều, phẫu
thuật kéo dài hơn 90 phút.
- Bệnh nhân không đồng ý hoặc không muốn tiếp tục tham gia nghiên cứu.
6
2.1.4. Chia nhóm đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chia thành hai nhóm bằng nhau theo phương pháp bốc
thăm ngẫu nhiên, mỗi nhóm 30 bệnh nhân.
Nhóm ROPI: nhóm có sử dụng 6mg ropivacain + 25mcg fentanyl + 100
mcg morphin sulfat.
Nhóm BUPI: nhóm có sử dụng 4mg bupivacain + 25mcg fentanyl + 100
mcg morphin sulfat.
2.1.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa - Bệnh viện hữu nghị
Việt Đức.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2019
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh.
2.2.2. Kỹ thuật tiến hành
2.2.2.1. Chuẩn bị bệnh nhân
Bệnh nhân được khám trước phẫu thuật 1 ngày, giải thích cho bệnh nhân
về phương pháp vô cảm sẽ tiến hành để bệnh nhân hiểu, tránh lo lắng sợ hãi
và cùng hợp tác với thầy thuốc.
- Đo huyết áp động mạch, ghi điện tim, đếm tần số thở, SpO2.
- Đo chiều cao, cân nặng của bệnh nhân.
- Kiểm tra, đánh giá các xét nghiệm cận lâm sàng.
- Kiểm tra, đánh giá các bệnh kèm theo, đặc biệt là huyết áp, nếu chưa ổn định
cần phải điều trị ổn định trước khi phẫu thuật.
Bệnh nhân lên phòng mổ đặt đường truyền tĩnh mạch với kim luồn 18G,
truyền 5ml/kg dung dịch Ringer lactac trong 30 phút trước khi gây tê tủy sống.
Theo dõi HAĐMTT, HAĐMTTr, HAĐMTB, SpO2, tần số thở, điện tim
trên máy theo dõi.
7
2.2.2.2. Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ, thuốc
- Phương tiện và dụng cụ theo dõi
+ Máy theo dõi đa chức năng theo dõi liên tục SpO2, nhịp thở, HAĐM.
+ Kim 20G đầu tù để thử cảm giác đau theo phương pháp Pink - prick.
+ Bông cồn để thử cảm giác lạnh.
+ Thước đo điểm đau của hãng Astra thang điểm từ 0 đến 10.
- Thuốc và phương tiện hồi sức cấp cứu
+ Marcain heavy 0,5% ống 5mg/ml của hãng Astra Zeneca.
+ Anaropin 0,5% ống 5mg/ml của hãng Astra Zeneca.
+ Fentanyl ống 0,1mg/2ml
+ Morphin sulfat WZF 0,1% của hãng Polfas (Ba Lan) do công ty dược
phẩm trung ương I phân phối chứa 1mg/ml không có chất bảo quản.
+ Thuốc an thần, thuốc hồi sức tuần hoàn, hô hấp, dịch truyền các loại
(dịch keo, dịch tinh thể, máu…).
+ Thuốc giảm đau, thuốc gây mê, các thuốc hồi sức…để hỗ trợ khi cần thiết.
+ Mask, ambu, đèn và ống NKQ, máy thở…
- Dụng cụ GTTS (tất cả đều vô trùng)
+ Kim chọc tủy sống 27G của hãng B.Braun.
+ Bơm tiêm 5ml.
+ Panh sát khuẩn.
+ Cồn iốt, cồn 700.
+ Săng phẫu thuật.
+ Áo phẫu thuật, găng, gạc, băng dính.
2.2.2.3. Kỹ thuật gây tê
- Tiền mê: Không dùng thuốc tiền mê
- Quy trình kỹ thuật :
+ Đặt tư thế bệnh nhân nằm ngiêng 90 0 trên bàn phẫu thuật, đầu cúi,
lưng cong gập về bụng tối đa, tư thế đầu ngang so với mặt bàn phẫu thuật.
8
+ Người gây mê đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay, mặc áo, đi găng vô khuẩn.
+ Sát khuẩn vùng chọc kim 3 lần (1 lần cồn iốt, 2 lần cồn trắng 70 0) sát
trùng từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới, trải săng có lỗ.
+ Chọc kim L2 - 3 đường giữa cột sống, chiều vát của kim song song
với cột sống, khi có nước não tủy chảy ra thì xoay chiều vát của kim khoảng
900 lên phía trên đầu, cố định kim.
Nhóm ROPI : lấy 6mg thuốc ropivacain bằng bơm tiêm 5ml, sau đó lấy
25mcg fentanyl và 100mcg morphin sulfat trộn lẫn với nhau.
Nhóm BUPI : lấy 4mg thuốc bupivacain bằng bơm tiêm 5ml, sau đó lấy
25mcg fentanyl và 100mcg morphin sulfat trộn lẫn với nhau.
Tiêm hỗn hợp vào khoang dưới nhện của liên khe đốt sống L2 – L3
trong khoảng 10 giây, không pha thuốc với dịch não tủy. Theo dõi các biến
động về hô hấp, tuần hoàn trên máy.
Tất cả bệnh nhân của hai nhóm được dự phòng nôn bằng tiêm tĩnh mạch
2 thuốc dexamethason 4mg và ondansentron 8mg.
2.2.2.4. Phát hiện và xử lý các biến chứng
- Thở chậm, tần số từ 8 – 10 lần/phút, Sp02 90% - 94% : Kiểm tra xem
ức chế cảm giác lên cao ngang T4. Cho bệnh nhân nằm đầu cao, nhắc bệnh
nhân không quên thở, thở oxy mask 5 lit/phút, tiêm naloxon ngắt quãng từng
liều nhỏ 0,1 mg nếu cần.
- Nhịp tim dưới 50 lần/phút : tiêm 0,5 mg atropin tĩnh mạch.
- Huyết áp động mạch tối đa giảm lớn hơn 20% so với huyết áp nền thì
tăng tốc độ truyền dịch và tiêm ephedrin tĩnh mạch liều 3 mg mỗi lần.
- Ngủ gà khó đánh thức, điểm an thần Ramsay 4, tần số thở < 8 lần/phút,
ngừng thở, Sp02 < 90%: tiêm tĩnh mạch naloxone 0,4 mg, đặt nội khí quản
nếu cần thiết.
- Ngứa, nôn và buồn nôn: thuốc ondansentron hoặc naloxone liều 2
mcg/kg/h.
9
2.3. Phương pháp đánh giá
* Các thời điểm đánh giá theo qui ước:
- Tn là thời điểm khám mê, trước phẫu thuật 01 ngày.
- T0 là thời điểm bệnh nhân lên bàn phẫu thuật, trước khi gây tê tủy sống.
- T5 là thời điểm sau tê 5 phút, T10, T15, T20…là thời điểm ở phút thứ
10, 15, 20…Tmax là thời điểm kết thúc phẫu thuật.
- H1, H6, H12, H18, H24, H30, H36, H42, H48 là thời điểm giờ thứ 1,
6, 12, 18, 24, 30, 36, 42 và 48 giờ sau phẫu thuật.
2.3.1. Đặc điểm bệnh nhân và phẫu thuật
- Tuổi, giới, chiều cao, cân nặng bệnh nhân.
- Tình trạng sức khỏe theo ASA.
- Bệnh phối hợp mắc phải.
- Thời gian phẫu thuật.
2.3.2. Tác dụng ức chế cảm giác
Đánh giá tác dụng ức chế cảm giác đau theo phương pháp châm kim (Pin
- prick) dùng kim 20G đầu tù để châm trên da đường trắng giữa, rốn, mặt
trong đùi và cẳng chân, sau đó hỏi bệnh nhân nhận biết cảm giác đau. So sánh
với cảm giác nhận biết đau này với kích thích tương tự trên vai phải. Đánh giá
tác dụng ức chế cảm giác lạnh bằng sử dụng bông cồn để nhận biết. Phương
pháp đánh giá cũng tương tự như cảm giác đau.
2.3.2.1. Đánh giá thời gian xuất hiện ức chế cảm giác của thuốc tê
Là thời gian tính từ khi bơm thuốc tê vào khoang dưới nhện đến khi bệnh
nhân mất cảm giác đau hoặc cảm giác nhiệt (nóng lạnh), dựa theo sơ đồ phân
phối của Scott - DB. Ở đây chúng tôi lấy mức T12 làm chuẩn. Các mốc cần
chú ý:
T10: mất cảm giác đau từ rốn trở xuống.
T12: mất cảm giác đau từ nếp bẹn trở xuống.
10
2.3.2.2. Đánh giá thời gian vô cảm và mức phong bế cảm giác tối đa của
thuốc tê
Thời gian vô cảm là thời gian từ khi mất cảm giác đau và cảm giác nhận
biết lạnh ngang mức T12 đến khi xuất hiện cảm giác có trở lại khi châm kim
hoặc cồn lạnh ở mức này.
Mức phong bế cảm giác tối đa thể hiện độ lan của thuốc tê lên trên các
đốt tủy cao hơn vị trí tiêm. Các mốc cần chú ý:
T12: mất cảm giác đau từ nếp bẹn trở xuống
T10: mất cảm giác đau từ rốn trở xuống
T6: mất cảm giác từ mũi ức trở xuống
2.3.2.3. Đánh giá mức độ vô cảm cho cuộc phẫu thuật
Đánh giá mức độ giảm đau cho cuộc phẫu thuật dựa vào thang điểm
Abouleizh và được chia ra 3 mức độ:
+ Tốt: bệnh nhân hoàn toàn không đau.
+ Trung bình: bệnh nhân còn đau nhẹ nhưng chịu được, và phải dùng
thêm thuốc giảm đau 50 hoặc 100 mcg fentanyl.
+ Kém: bệnh nhân dùng thuốc giảm đau nhưng không hiệu quả, phải
chuyển sang phương pháp vô cảm khác như gây mê tĩnh mạch, gây mê NKQ,
mask thanh quản.
2.3.2.4. Đánh giá thời gian giảm đau sau phẫu thuật
Sử dụng thước đo độ đau VAS (Visual Analogue Scale) để hỏi cảm giác
bệnh nhân, khoảng thời gian cách nhau là 30 phút, nếu kết quả trên thước
VAS có số điểm > 3, coi như là hết tác dụng giảm đau sau phẫu thuật.
2.3.3. Đánh giá tác dụng ức chế vận động
Là đánh giá định tính các mức độ liệt vận động chi dưới theo thang điểm
của Bromage.
11
Mức 0: Không liệt
Mức 1: Chân duỗi thẳng không nhấc lên được khỏi mặt bàn, tương ứng
phong bế 25 % chức năng vận động.
Mức 2: Không co được khớp gối nhưng vẫn cử động được bàn chân
tương ứng phong bế 50 % chức năng vận động.
Mức 3: Không gấp được bàn chân và ngón cái tương ứng với phong bế
75 % chức năng vận động trở lên.
2.3.4. Đánh giá thời gian ức chế vận động ở mức M1
Là thời gian bệnh nhân bắt đầu liệt vận động ở mức M1 cho đến khi liệt
vận động xuất hiện trở lại M0 nếu có.
2.3.5. Ảnh hưởng đến tuần hoàn
* Nhịp tim:
Theo dõi nhịp tim ở các thời điểm như đã quy ước ở trên. Nếu nhịp tim
≤50 lần/phút thì xử trí bằng thuốc atropin 1/4mg tiêm tĩnh mạch.
* Huyết áp:
Theo dõi HAĐMTT và HAĐMTB cũng ở các thời điểm như trên. Nếu
huyết áp giảm > 20% thì xử lý bằng tiêm tĩnh mạch thuốc co mạch ephedrine,
tăng tốc độ và lượng dịch truyền.
* Đánh giá lượng dịch truyền trong phẫu thuật:
Là tổng khối lượng các dịch truyền từ khi bệnh nhân lên bàn phẫu thuật
cho đến khi kết thúc cuộc phẫu thuật.
2.3.6. Ảnh hưởng đến hô hấp
Theo dõi trên màn hình monitoring tần số thở và SpO2. Biểu hiện suy hô
hấp khi tần số thở < 10 nhịp/phút và SpO2 < 90%. Tùy từng mức độ có thể xử
trí bằng úp mask, bóp bóng hoặc đặt ống NKQ thở máy. Các chỉ tiêu về hô
hấp cũng được theo dõi ở các thời điểm như trên.
12
2.3.7. Theo dõi các tác dụng không mong muốn trong và sau phẫu thuật
* Trong quá trình phẫu thuật
- Đánh giá nôn và buồn nôn theo định tính có hoặc không.
- Ngứa, rét run.
* Sau phẫu thuật: theo dõi đến 48 giờ sau phẫu thuật
- Đau đầu, đau lưng, bí đái, nôn, buồn nôn.
- Ngứa, ban sẩn
- Suy hô hấp.
- Đánh giá thay đổi an thần sau phẫu thuật theo thang điểm Ramsay
6h/lần cho tới 48h sau phẫu thuật:
+ Độ 1: Tỉnh
+ Độ 2: Hợp tác, có định hướng và yên tĩnh
+ Độ 3: Đáp ứng chậm theo lệnh.
+ Độ 4: Ngủ, đáp ứng rõ ràng với các kích thích mạnh.
+ Độ 5: Ngủ, đáp ứng yếu với các kích thích mạnh.
+ Độ 6: Ngủ sâu, không đáp ứng với các kích thích.
2.4. Xử lý kết quả nghiên cứu
Các kết quả nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê Y học
bằng phần mềm SPSS 16.0. Các số liệu được biểu diễn dưới dạng giá trị tuyệt
đối, giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn, tỷ lệ phần trăm (%). So sánh các giá trị
trung bình bằng kiểm định T- Student. So sánh các tỷ lệ bằng test Khi bình
phương,. Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
2.5. Đạo đức nghiên cứu
- Chúng tôi cam kết thực hiện nghiên cứu này đúng các quy định của
trường Đại học Y Hà Nội. Đề tài nghiên cứu đã được thông qua hội đồng đạo
đức trường Đại học Y Hà Nội và hội đồng chấm đề cương chuyên khoa cấp II
Đại học Y Hà Nội, nhằm đảm bảo tính khoa học và an toàn cho bệnh nhân.
13
- Đề tài nghiên cứu được sự cho phép của Ban giám đốc Bệnh viện hữu
nghị Việt Đức, trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa, khoa phẫu thuật tiết
niệu bệnh viện hữu nghị Việt Đức.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả chung về đặc điểm bệnh nhân và phẫu
thuật
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Nhóm
ROPI
(n= 102)
Đặc điểm
BUPI
(n=102)
Giới (nam/nữ)
ASA(I/II/III/)
Tuổi
(min - max)
Cân nặng (kg)
(min - max)
Chiều cao (cm)
(min - max)
Nhận xét:
3.1.2. Bệnh phối hợp
Bảng 3.2: Số bệnh phối hợp
Số bệnh phối hợp
ROPI
(n=102)
Bệnh nhân
Không
BUPI
(n=102)
%
Bệnh nhân
%
14
Một bệnh
Hai bệnh
Ba bệnh
Bảng 3.3: Loại bệnh phối hợp
Nhóm
Bệnh phối hợp
ROPI
BUPI
(n=102)
(n=102)
Bệnh nhân
%
Bệnh nhân
%
Bệnh tim mạch
Bệnh hô hấp
Bệnh thận
Đái tháo đường
Bệnh khác
Nhận xét:
3.2. Kết quả về ức chế cảm giác và vận động
3.2.1. Thời gian xuất hiện ức chế cảm giác ở mức T12 (onset)
Bảng 3.4: Thời gian xuất hiện ức chế cảm giác ở mức T12
Nhóm
Biến số
T12 ĐAU
X±SD
(Phút)
Min – Max
T12 LẠNH
X ± SD
(Phút)
Min – Max
Nhận xét:
ROPI
BUPI
(n=102)
(n=102)
p
15
3.2.2. Thời gian vô cảm (phút)
Bảng 3.5: Thời gian vô cảm ở T12 (phút)
Nhóm
Biến số
T12 ĐAU
(Phút)
ROPI
(n=102)
BUPI
(n=102)
p
X±SD
Min – Max
T12 LẠNH
(Phút)
X ± SD
Min – Max
Nhận xét:
3.2.3. Mức phong bế cảm giác tối đa
Bảng 3.6: Mức phong bế cảm giác tối đa (cảm giác đau)
Mức phong
bế tối đa
ROPI (n =102)
Bệnh nhân
%
BUPI (n =102)
Bệnh nhân
%
Dưới D12
D12-D10
D9-D8
Trên D8
Biểu đồ 3.1: Mức phong bế cảm giác tối đa của thuốc tê
Nhận xét:
3.2.4. Đánh giá mức độ giảm đau trong phẫu thuật
Bảng 3.7: Đánh giá mức độ giảm đau trong phẫu thuật
Tốt
Mức độ
Nhóm
Bệnh
nhân
Trung bình
%
Bệnh
nhân
%
Kém
Bệnh
nhân
%
16
ROPI
BUPI
Nhận xét:
Biểu đồ 3.2. Đánh giá mức độ giảm đau trong phẫu thuật
3.2.5. Đánh giá mức độ giảm đau sau phẫu thuật
Bảng 3.8: Tác dụng giảm đau sau phẫu thuật (giờ)
Thời gian
ROPI
BUPI
(Giờ)
(n =102)
(n =102)
p
X ± SD
MIN – MAX
3.2.6. Số bệnh nhân liệt vận động ở các mức độ
Bảng 3.9: Số bệnh nhân liệt vận động ở các mức độ
Nhóm
Mức độ
ROPI
BUPI
(n=102)
(n=102)
Bệnh nhân
%
Bệnh nhân
M0
M1
M2
M3
Biểu đồ 3.3: Số bệnh nhân liệt vận động ở các mức độ
Nhận xét:
%
17
18
3.3. Ảnh hưởng lên tuần hoàn
3.3.1. Ảnh hưởng lên nhịp tim theo thời gian
Bảng 3.10: Ảnh hưởng lên nhịp tim theo thời gian
Nhóm
Thời điểm
ROPI
(n=102)
BUPI
(n=102)
p
Tn
T0
T5
T10
T15
T20
T25
T30
T35
T40
Tmax
Biểu đồ 3.4: Ảnh hưởng lên nhịp tim theo thời gian
Nhận xét:
3.3.2. Ảnh hưởng lên huyết áp tâm thu theo thời gian
Bảng 3.11: Ảnh hưởng lên huyết áp tâm thu
Nhóm
Thời điểm
Tn
T0
T5
ROPI
BUPI
(n=102)
(n=102)
p
19
T10
T15
T20
T25
Biểu đồ 3.5: Ảnh hưởng lên huyết áp tâm thu theo thời gian
Nhận xét:
3.3.3. Ảnh hưởng lên huyết áp trung bình theo thời gian
Bảng 3.12: Ảnh hưởng lên huyết áp trung bình
Nhóm
Thời điểm
Tn
T0
T5
T10
T15
T20
T25
T30
T35
T40
TMAX
ROPI
(n=102)
BUPI
(n=102)
p
20
Biểu đồ 3.6: Ảnh hưởng lên huyết áp trung bình theo thời gian.
Nhận xét:
3.3.4. Tỷ lệ bệnh nhân tụt huyết áp
Bảng 3.13: Tỷ lệ bệnh nhân tụt huyết áp
Nhóm
ROPI
BUPI
(n=102)
(n=102)
Bệnh nhân
%
Bệnh nhân
P
%
Tụt HA
Không tụt HA
Nhận xét:
3.3.5. Lượng dịch truyền và thuốc vận mạch dùng trong phẫu thuật
Bảng 3.14: Lượng dịch truyền dùng trong phẫu thuật
Dịch truyền
ROPI
BUPI
(ml)
(n=102)
(n=102)
p
X ± SD
(Min – Max)
Nhận xét:
Bảng 3.15: Thuốc hỗ trợ tuần hoàn dùng trong phẫu thuật
Nhóm
Thuốc
Ephedrin
Atropin
ROPI
BUPI
(n=102)
(n=102)
Bệnh nhân
%
Bệnh
nhân
p
%
21
Nhận xét:
3.4. Ảnh hưởng lên hô hấp
3.4.1. Thay đổi tần số thở theo thời gian
Bảng 3.16: Tần số thở (lần/phút)
Nhóm
Thời điểm
ROPI
(n=102)
BUPI
(n=102)
p
Tn
T0
T5
T10
T15
T20
T25
T30
T35
T40
Tmax
Biểu đồ 3.7: Thay đổi tần số thở theo thời gian
Nhận xét:
3.4.2. Thay đổi SpO2 theo thời gian
Bảng 3.17: Thay đổi Sp02 (%)
Nhóm
Thời điểm
Tn
T0
ROPI
(n=102)
BUPI
(n=102)
p
22
T5
T10
T15
T20
T25
T30
T35
T40
Tmax
Biểu đồ 3.8: Thay đổi SpO2 theo thời gian
Nhận xét:
3.5. Thay đổi điểm an thần ramsay sau phẫu thuật
Bảng 3.18: Diễn biến điểm an thần Ramsay sau phẫu thuật
Nhóm
Thời điểm
H1
H6
H12
H18
H24
H30
H36
H42
ROPI
BUPI
(n=102)
(n=102)
p
23
H48
Biểu đồ 3.9. Thay đổi điểm an thần Ramsay sau phẫu thuật
Nhận xét:
24
3.6. Tác dụng không mong muốn khác trong và sau
phẫu thuật
Bảng 3.19: Tác dụng không mong muốn trong phẫu thuật
Nhóm
Tác dụng phụ
ROPI
BUPI
(n=102)
(n=102)
Bệnh nhân
%
Bệnh nhân
p
%
Không
Nôn, buồn nôn
Run
Ngứa
Tổng
Biểu đồ 3.10: Tác dụng không mong muốn trong phẫu thuật
Nhận xét:
25
Bảng 3.20: Tác dụng không mong muốn sau phẫu thuật
Nhóm
Tác dụng phụ
ROPI
BUPI
(n =102)
(n=102)
Bệnh nhân
%
Bệnh nhân
p
%
Không
Buồn nôn
Run
Đau đầu
Ngứa
Đau lưng
Biểu đồ 3.11: Tác dụng không mong muốn sau phẫu thuật
Nhận xét:
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
Từ kết quả thu được qua nghiên cứu bệnh nhân được bốc thăm ngẫu
nhiên để chia thành hai nhóm so sánh hiệu quả vô cảm và các tác dụng không
mong muốn khi gây tê tủy sống bằng liều thấp của ropivacain với bupivacain
ở người cao tuổi:
- Nhóm ROPI: sử dụng hỗn hợp thuốc 6mg ropivacain + 25mcg fentanyl +
100mcg morphin sulfat.