Tên đề tài:
PHƯƠNG PHÁP HUẤN LUYỆN MÔN CHẠY BỀN
CHO ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH TRƯỜNG THCS
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
Thể dục thể thao là một bộ phận không thể thiếu trong nền giáo dục xã hội
chủ nghĩa, nhằm đào tạo và xây dựng con người mới phát triển toàn diện. Học sinh
luyện tập TDTT nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển năng khiếu vốn có của bản
thân, đây là một tiềm năng rất quan trọng và cần thiết đối với các nước đang phát
triển. Nhiệm vụ của các giờ TDTT ở trường học là giáo dục cho học sinh những
hiểu biết và những kĩ năng cần thiết về TDTT. Cùng với quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá thì TDTT còn phản ánh sự lớn mạnh của đất nước, tạo ra sự ổn định
chính trị, nâng cao cuộc sống tinh thần văn minh, tạo mối quan hệ hợp tác hữu
nghị giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chính vì vậy, Đảng
và Nhà nước ta rất coi trọng việc phát triển TDTT nhằm hướng tới mục tiêu xây
dựng nền TDTT phát triển tiến bộ có tính dân tộc và khoa học.
Giáo dục thể chất trong nhà trường là một mặt giáo dục quan trọng không thể
thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu
"Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" cho đất nước.
Trong số những bài tập nhằm phát triển thể lực toàn diện, các bài tập điền
kinh đóng một vai trò chủ yếu. như hình thức tập luyện như: chạy, nhảy, ném luôn
được đưa vào nội dung trong từng giờ tập TDTT. Rõ ràng rằng, tập luyện điền kinh
tốt sẽ tạo điều kiện cho học sinh đạt được thành tích tốt kể cả trong những môn hể
thao khác.
Điền kinh là môn thể thao rất đa dạng và phong phú bao gồm các hoạt động tự
nhiên của con người. Ở nước ta môn điền kinh đã có lịch sử phát triển từ lâu đời,
với các hình thức tập luyện đa dạng. Đã thu hút đông đảo mọi tầng lớp, đối tượng
quần chúng tham gia tập luyện và thi đấu. Khi chạy tất cả các nhóm cơ cùng tham
gia hoạt động nhưng chủ yếu là cơ quan nội tạng. Việc gắng sức luân phiên với thả
lỏng tích cực tạo điều kiện cho việc phát triển các tố chất sức nhanh, mạnh, bền, sự
mềm dẻo, khéo léo và khả năng phối hợp của con người. Môn chạy nói chung và
chạy bền nói riêng là biện pháp tốt nhất để rèn luyện nâng cao sức khoẻ, ngoài ra
còn trang bị cho người tập những phẩm chất đạo đức ý chí cũng như tăng cường
vốn kỹ xảo vận động cơ bản quan trọng trong cuộc sống.
Điền kinh giữ vai trò quan trọng trong nền giáo dục thể chất trong trường học
nói chung và trong các trường phổ thông trung học nói riêng, đặc biệt là các trường
THCS. Ngày nay phong trào TDTT nói chung và điền kinh nói riêng trong chạy cự
1
ly 800m đang được phát triển mạnh mẽ ở các trường học. Chạy cự li 800 mét là
một trong các nội dung thi đấu điền kinh đối với học sinh THCS…
Học tập tốt môn điền kinh giúp cho học sinh phát triển đều đặn những nhóm
cơ chủ yếu, tạo điều kiện hình thành những tư thế đúng, điều chỉnh trọng lượng cơ
thể. Trong quá trình học tập, các bài tập điền kinh kích thích việc tăng độ dài của
xương, làm chiều cao của các em tăng lên. Ngoài ra, việc tập luyện thường xuyên
các môn điền kinh còn góp phần rèn luyện ý chí, giáo dục ý thức khắc phục khó
khăn cho học sinh.
Môn chạy bền được giảng dạy xuyên suốt chương trình các khối lớp. Tập
luyện chạy bền để phát triển sức bền học sinh phần lớn rất e ngại. Vì đối với chạy
bền nội dung tập luyện tương đối đơn điệu, đòi hỏi năng lực, sức chịu đựng của
người tập rất nhiều, vì phải hoạt động trên một đoạn đường dài, khả năng chống
chịu mệt mỏi của cơ thể cao, quá trình tập luyện nhất thiết bản thân phải nỗ lực và
cần có tính kiên nhẫn, bền bỉ, dẻo dai.
Nhằm khuyến khích học sinh trong Nhà trường tích cực, hăng hái tập luyện tại
lớp trong giờ Thể dục chính khóa thường xuyên tập luyện ở nhà, đây là một công
việc rất khó khăn đối với mọi giáo viên giảng dạy bộ môn Thể dục
Nếu chúng ta cho rằng môn Điền kinh là môn thể thao khá khô khan và đơn
điệu thì trong đó chạy bền lại là nội dung mà người tập phải thật sự là những người
ham thích và có ý chí kiên trì để có thể lặp lại những chu kỳ của bước chạy cho
đến khi hoàn thành cự li. Tập luyện chạy bền đòi hỏi phải tiêu thụ nhiều năng
lượng của cơ thể nên người tập cảm thấy mệt mỏi nhiều và đặc biệt với lứa tuổi
học sinh THCS nếu các em chưa thường xuyên tập luyện một môn thể thao nào đó
thì có thể coi đây như là một việc làm nặng nhọc với các em.
Để công tác huấn luyện có hiệu quả hơn thì đòi hỏi phải có các phương pháp
huấn luyện tập luyện khoa học hiện đại. Cần có phương pháp huấn luyện phù hợp
với lứa tuổi. Vì mỗi bài tập phù hợp với từng đối tượng khác nhau. Nên phải lựa
chọn cho phù hợp để nâng cao và phát triển tố chất sức bền tốc độ.
Xuất phát từ các yêu cầu nêu trên tôi đã tiến hành chọn đề tài: “Phương pháp
huấn luyện môn chạy bền cho đội tuyển Điền kinh trường THCS”.
PHẦN B: NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
1. Thực trạng:
Qua thực tế cho thấy trường PTDTBT THCS Bính Thuận được sự quan tâm
của Ban giám hiệu nhà trường, cùng các tổ chức trong nhà trường. Bộ môn Thể
dục đã xây dựng được các đội tuyển như: Đá cầu, bóng đá, bắn nỏ và đặc biệt là
môn điền kinh, đã đưa các phong trào của trường ngang tầm với các trường trong
2
huyện. Trong đó môn chạy 800m nữ và 1500m nam được chọn làm nội dung của
đội tuyển điền kinh. Để đạt được kết quả cao trong học tập cũng như hiệu quả cao
trong thi đấu, đòi hỏi người tập phải có thể lực tốt, thể lực chiếm một vị trí quan
trọng trong cả quá trình thực hiện cự ly.
Như chúng ta đã biết Chạy bền là nội dung rèn luyện sức bền cho học sinh
THCS, luyện tập chạy bền sẽ giúp học sinh phát triển một cách toàn diện cả về thể
chất lẫn tinh thần.
Trong chạy 800m nữ và 1500m nam sức bền chuyên môn là yếu tố quyết
định, bên cạnh đó sức bền tốc độ cũng giữ vị trí hết sức quan trọng, người chạy
muốn hoàn thành cự ly phải duy trì được thể lực và phát huy tốc độ của mình khi
xuất phát và rút đích.
Mặc dù thành tích chạy cự ly 800m nữ và 1500m nam của các em đã đạt được
những thành tích đáng được ghi nhận nhưng vẫn còn kém so với các trường khác.
Điều này đang đặt ra cho nhà trường cùng giáo viên giảng dạy, các VĐV nhiệm vụ
hết sức nặng nề. Đó là làm sao nhanh chóng tìm ra phương pháp hệ thống các bài
tập nâng cao thành tích chạy 800m nữ và 1500m nam.
Từ thực tế cho thấy quá trình huấn luyện và thi đấu của các em. Vấn đề thể
lực của các em còn yếu, nhất là khả năng về sức bền tốc độ chưa đạt hiệu quả như
mong muốn. Thực trạng này có rất nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó đáng kể
nhất là việc sử dụng trong nhiều năm và cho đến nay một số bài tập không phù hợp
với xu hướng huấn luyện hiện đại, do các bài tập quá đơn điệu chỉ lặp đi lặp lại
một bài tập. Ngoài ra còn phải kể đến một số nguyên nhân khác như kinh phí tập
luyện còn khó khăn, thời gian và các điều kiện khác còn hạn chế.
2. Kết quả, hiệu quả thực trạng trên:
Để đánh giá trình độ thể lực nói chung, trình độ sức bền tốc độ nói riêng của
các VĐV điền kinh, chúng tôi sử dụng các test: chạy 100m tốc độ cao, chạy 800m,
kết quả cụ thể thu được tại bảng sau:
Họ tên
Lớp
Giới
tính
Thành
tích 800m
Thành
tích
100m
1
Lương Văn Sáng
9A1
Nam
3'18''
15''84
2
Lương Văn Hà
9A1
Nam
3'38''
15''79
3
Lương Văn Hùng
9A1
Nam
3'55''
15''23
4
Cầm Bá Khang
9A1
Nam
3'219''
15''18
5
Hà Văn Bình
9A2
Nam
3'28''
15''48
Ghi chú
3
6
Lương Văn Hiếu
9A3
Nữ
3'39''
15''27
7
Lương Văn Khánh
9A2
Nữ
3'52''
14''56
8
Sầm Minh Anh
9A2
Nữ
5'18''
17''38
9
Vi Thị Tím
9A2
Nữ
5'38''
17''79
9A3
Nữ
5'42''
18''58
10 Lữ Thị Xinh
Từ kết quả trên tôi cho rằng sức bền tốc độ của các VĐV đội tuyển điền
kinh của nhà trường còn ở mức khá khiêm tốn, các chỉ tiêu so với trình độ thể lực
chung của các trường trong huyện thì còn ở mức độ thấp. Thực tiễn này chứng tỏ
cần phải có các bài tập phù hợp nhằm nâng cao và phát triển sức bền tốc độ.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Nhóm các giải pháp thực hiện:
Giải pháp 1: Nâng cao cơ sở lí luận về chạy bền cho học sinh:
Sức bền là khả năng duy trì hoạt động kéo dài hay hoạt động với cường độ
khác nhau. Cần phân biệt rõ sức bền chung và sức bền chuyên môn. Là một tố chất
thể lực, sức bền được phát triển muộn hơn trong quá trình giáo dục thể chất ở
những lớp sau. Việc phát triển tố chất này trong trường THCS được bắt đầu từ lớp
7. Những bài tập sức bền đòi hỏi cao đối với hệ thống tim mạch và thần kinh. Vì
vậy, những bài tập có liên quan đến chúng như chạy bền chỉ áp dụng trong giờ học
với điều kiện cường độ chạy thật vừa phải và đã kiểm tra toàn diện tình trạng sức
khỏe của học sinh.
Như chúng ta đã biết khi thực hiện một hoạt động căng thẳng nào đó thì sau
một khoảng thời gian con người sẽ cảm thấy mết mỏi: Sự mệt mỏi được biểu hiện
như sắc mặt căng thẳng, mồ hôi ra nhiều... khi đó trong cơ thể diễn ra biến đổi về
sinh lý khá sâu sắc. Do vậy việc hoạt động trở lên khó khăn hơn, nhưng bằng sự nỗ
lực của ý chí, con người vẫn có thể tiếp tục duy trì hoạt động với cường độ vận
động cao người ta gọi là giai đoạn mệt mỏi có bù, sau đó mặc dù gắng sức như
cường độ vẫn giảm sút. Khi đó con người đã bị mệt mỏi thực sự hay mệt mỏi mất
bù. Như vậy có thể hiểu mệt mỏi là sự giảm sút tạm thời khả năng vận động do vận
động gây nên. Sức bền là khả năng của con người chống lại mệt mỏi trong một
hoạt động nào đó, hoạt động vận động của con người rất phong phú và đa dạng.
Do vậy sức bền được chia làm nhiều loại, chủ yếu là sức bền chung và sức
bền chuyên môn:
Sức bền chung: là sức bền trong hoạt động kéo dài và cường độ trung bình có
sự tham gia phần lớn của hệ cơ.
4
Sức bền đối với hoạt động nhất định và được lựa chọn làm đối tượng chuyên
sâu gọi là sức bền chuyên môn.
Như vậy trong chạy 800m nữ và 1500m nam yếu tố quyết định đến thành tích
là sức bền chuyên môn, bên cạnh đó sức bền tốc độ cũng rất quan trọng.
Chạy 800m nữ và 1500m nam là một hoạt động gồm cả quá trình ưa khí và
yếm khí xảy ra trong quá trình chạy .
Như chúng ta biết trong chạy 800m nữ và 1500m nam VĐV phải chạy rút
đích ở những cự ly cuối cùng. Vì vậy theo sinh lý học thể dục thể thao hoạt động
sức bền trong thời gian ngắn đòi hỏi tỷ lệ phần trăm về các quá trình trao đổi chất
yếm khí tương đối cao. Trong sức bền thời gian ngắn phụ thuộc vào mức độ phát
triển của sức mạnh và sức nhanh, luôn luôn là thành tố chủ yếu của trình độ thể lực
và có mối quan hệ chặt chẽ với tố chất sức mạnh và nhanh, bền .
VĐV chạy nhanh ở cự ly cuối cùng (100m) hoặc khi muốn vượt đối phương
là thuộc loại sức bền yếm khí. Song nếu xét hoạt động của cả cự ly chạy thì sức
bền của VĐV chạy 800 nữ và 1500m nam là sức bền ưa khí. Vì vậy sức bền tốc độ
tốt hay xấu là phụ thuộc vào lượng dự trữ ATP và CP cũng như glucozen trong gan
và cơ bắp.
Giải pháp 2: Vai trò của sức bền tốc độ và các nhân tố chi phối tới sức bền
tốc độ của chạy 800m nữ và 1500m nam:
Sức bền trong vận động thể lực bị chi phối bởi rất nhiều nhân tố. Do đó để
phát triển sức bền, phải giải quyết hàng loạt nhiệm vụ nhằm hoàn thiện và nâng
cao những nhân tố đó. Trong số những nhân tố chi phối sức bền phải kể đến:
Nâng cao sức bền thực chất là quá trình làm cho cơ thể thích nghi dần dần
với lượng vận động ngày càng lớn. Điều này đòi hỏi người tập phải có ý chí kiên
trì, chịu đựng những cảm giác mệt mỏi đôi khi rất nặng lệ và cảm giác nhàm chán
do tính đơn điệu của bài tập. Mặt khác, đòi hỏi có sự tích luỹ, thích nghi dần dần
và kéo dài liên tục trong nhiều năm. Những ý đồ nôn nóng, gò ép, đốt cháy giai
đoạn chẳng những không đem lại kết quả, mà còn có hại đối với người tập.
Nâng cao sức bền chung là cơ sở để nâng cao sức bền chuyên môn và nâng
cao năng lực vận động của cơ thể nói chung. Tập luyện có hệ thống sẽ nâng cao
được sức bền một cách đáng kể.
Sức bền tốc độ là một loại sức bền, do vậy nếu sức bền tốc độ của VĐV tốt có
thể giúp cho VĐV tập luyện kỹ thuật trong chạy 800m nữ và 1500m nam được
thực hiện trong thời gian dài hơn, tốc độ cao hơn. Từ đó giúp VĐV có thể thực
hiện tốt kỹ thuật, mặt khác sức bền tốc độ có thể giúp cho sự xuất hiện sự mệt mỏi
chậm hơn, duy trì và phát huy được tốc độ ở cuối cự ly, từ đó tạo ra thế rút đích
5
một cách nhanh nhất và có hiệu quả nhất. Vì vậy việc huấn luyện để nâng cao sức
bền tốc độ trong chạy 800m nữ và 1500m nam là rất cần thiết.
Tố chất sức bền tốc độ của chạy 800m nữ và 1500m nam có liên quan chặt
chẽ với các tố chất khác của VĐV.
Những nhân tố ảnh hưởng đến sức bền tốc độ ngoài yếu tố bẩm sinh di truyền
của cơ thể như tỷ lệ giữa sợi cơ màu sáng với sợi cơ màu sẫu và loại hình thần kinh
ra còn có các nhân tố ảnh hưởng khác như: Sự ham thích, động cơ tập luyện cũng
như phẩm chất tâm lý khác của VĐV: Tính tích cực chủ động, tính kiến trì ý chí
nỗ lực ... trong đó VĐV nữ sớm xuất hiện hơn VĐV nam đó là tình bạn tình yêu,
nó vừa là nguồn động viên lớn vừa có ảnh hưởng xấu và mất thời gian khi xuất
hiện các mặt tiêu cực. Vì thế các hoạt động diễn ra cũng có sự ảnh hưởng tiêu cực
và ảnh hưởng lớn đến hoạt động của sức bền tốc độ.
Giải pháp 3: Đặc điểm biến đổi sinh lý của nội dung chạy cự ly 800m nữ và
1500m nam:
Những công trình nghiên cứu của các nhà bác học Liên Xô đã chỉ rõ rằng đến
tuổi 14 chức năng vận động đã phát triển nhanh và đa dạng. Nhưng những chức
năng thực vật đôi khi phát triển chậm hơn. Nhu cầu ôxy trên 1kg trọng lượng của
trẻ em lứa tuổi 14-15 bằng của người trưởng thành. Ở chúng lượng hêmôglôbin
trên 1kg trọng lượng nhỏ hơn. Trong lứa tuổi nhỏ, tim làm việc nhanh hơn nhưng
sức co bóp của chúng chưa đáp ứng được so với nhịp độ phát triển của toàn cơ thể.
Vì vậy trái tim ở trẻ em làm việc căng thẳng hơn. Từ đấy, ta hiểu được rằng vì sao
cần phát triển tố chất sức bền từ lớp 6 trong quá trình giảng dạy bộ môn Thể dục.
Thep Pharơphen các bài tập định lượng được chia ra làm 2 nhóm chính, đó là
các bài tập có chu kỳ và không có chu kỳ, các bài tập được chia ra làm các nhóm
phụ thuộc vào công suất, cường độ và các yếu tố sinh lý của hoạt động công suất
tối đa, dưới tối đa, lớn và trung bình. Chạy 800m nữ và 1500m nam là hoạt động
công suất dưới tối đa nên có những đặc điểm biến đổi sinh lý như:
Các yêu cầu về lực và tốc độ co cơ trong chạy 800m nữ và 1500m nam không
đạt mức cao nhất. Hoạt động của toàn bộ cơ thể thay đổi mạnh lúc bắt đầu vận
động và tiếp tục tăng nhanh nhất là về cuối cự ly chạy 800m nữ và 1500m nam.
Lượng máu tham gia vào tuần hoàn tăng lên do được huy động ra từ kho dự trữ. Số
lượng hồng cầu, bạch cầu và hệ thống hêmôglôbin trong đơn vị thể tích máu tăng
lên.
Tần số hô hấp và thể tích hô hấp tăng nhanh và sau khi chạy kết thúc 800m nữ
và 1500m nam, thời gian kéo dài khoảng 2 - 4 phút. Sự phân giải NTP và CP
chiếm 20%, 50% do phân giải yếm khí và 25% do các quá trình ưu khí. Nguồn
cung cấp glucôgen trong cơ, việc sử dụng glucôgen trong máu ở đây rất hạn chế.
6
Việc tiêu hao năng lượng trong các bài tập dưới cực đại phụ thuộc vào thời
gian và tính chất hoạt động. Cụ thể là 25 - 40kcal/phút.
Hoạt động của cơ quan bài tiết thay đổi không đáng kể, mồ hôi tiết ra ít, thân
nhiệt tăng rõ rệt, quá trình điều nhiệt bằng bay hơi chưa kịp xảy ra.
Nguyên nhân mệt mỏi trong chạy 800m nữ và 1500m nam là do các sản phẩm
trao đổi chất tích luỹ nhiều trong cơ thể làm giảm độ PH và tích luỹ nhiều acid
lactic trong cơ.
2. Các biện pháp tổ chức thực hiện:
Biện pháp 1: Các phương pháp nâng cao khả năng ưa khí và yếm khí:
Trước hết khả năng yếm khí là khả năng vận động của cơ thể trong điều kiện
dựa vào nguồn cung cấp năng lượng yếm khí, tạo những điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện những hoạt động yếm khí. Bởi vì quá trình trả nợ ôxy diễn ra một
phần ngay trong lúc vận động, nếu khả năng ưa khí cao thì phần trả nợ ôxy trong
lúc vận động cơ thể sẽ tăng lên.
Tuy nhiên nhiệm vụ chính ở đây là tăng cường khả năng giải phóng năng
lượng nhờ các phản ứng phân huỷ phốt phocreatin và phân huỷ gluco đồng thời
nâng cao khả năng chịu đựng trong trạng thái nợ ô xy ở mức độ cao.
Khả năng yếm khí là khả năng vận động của cơ thể trong điều kiện dựa vào
các nguồn cung cấp năng lượng yếm khí.
Nâng cao khả năng ưa khí cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng
yếm khí tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện những hoạt động yếm khí.
Tuy nhiên nhiệm vụ chính ở đây là tăng cường khả năng giải phóng năng
lượng nhờ các phản ứng phân huỷ Photphocrêatin và phân huỷ glucôza, đồng thời
nâng cao khả năng chịu đựng trạng thái nợ Oxy ở mức cao.
Các bài tập nhằm hoàn thiện cơ chế giải phóng năng lượng phân huỷ phốt
phocreatin có những đặc điểm sau:
Cường độ hoạt động gần mức tối đa hoặc thấp hơn một chút. Thời gian của
bài tập chỉ giới hạn từ (7 - 10 phút) vì sự phân hợp chất creatin diễn ra rất ngắn từ
7 - 10 phút sau khi bắt đầu hoạt động. Thời gian nghỉ giữa quãng 5 - 8 phút đó là
thời gian để hồi phục phốt pho creatin, sự phân huỷ hợp chất này tạo ra acid lactic
nên tốc độ trả nợ ôxy diễn ra khá nhanh. Nhưng do dự trữ photpho creatin trong
cơ ít sau 3 - 4 lần lặp lại thì hoạt động của cơ chế gluco phân sẽ tăng còn cơ chế
photpho creatin sẽ giảm đi. Để khắc phục hiện tượng này người ta chia làm 3 nhóm
bài tập, mỗi nhóm 3 - 4 lần lặp lại, thời gian nghỉ giữa các nhóm kéo dài 10 - 15
phút. Hình thức nghỉ ngơi tích cực. Số lần lặp lại tuỳ thuộc vào trình độ tập luyện
của VĐV sao cho phù hợp và tốc độ không bị giảm.
7
Để hoàn thiện được cơ chế gluco phân, sử dụng các bài tập:
- Cường độ bài tập 90 - 95% tốc độ tối đa ở cự ly tương ứng, được sử dụng
sau một số lần lặp lại. Chỉ số tốc độ tuyệt đối có thể giảm đi nhưng vẫn được coi là
xấp xỉ với tốc độ tối đa trong trạng thái hiện có lúc đó của cơ thể từ 2 giây đến 2
phút chạy (300 - 600m) khoảng cách nghỉ ngơi nên giảm dần sau mỗi lần lặp lại.
Cơ sở thực nghiệm, trong đó người ta nhận thấy cường độ acid lactic của quá trình
gluco phân trong máu đạt mức cao không phải là kết thúc bài tập. Mục đích bài tập
làm cho cả cơ thể thích nghi trạng thái nợ ôxy thể hiện ở nồng độ acid lactic trong
máu cao so với khoảng cách nghỉ ngơi giảm dần.
Biện pháp 2: Áp dụng các phương pháp tập luyện:
Đề tài tiến hành thực nghiệm trên 20 VĐV đội tuyển điền kinh trường THCS
Bính Thuận, chia thành 2 nhóm: Nhóm đối chứng (nhóm 1): 10 VĐV; Nhóm thực
nghiệm (nhóm 2): 10 VĐV.
Bảng thực nghiệm học sinh tham gia:
Nhóm đối chứng
TT
Họ tên
Lớp
Nhóm thực nghiệm
Giới
TT
tính
Họ tên
Lớp
Giới
tính
1
Lương Văn Sáng
9A1 Nam
1
Hà Huy Hùng
9A1
Nam
2
Lương Văn Hà
9A1 Nam
2
Phạm Trung Thiện
9A1
Nam
3
Lương Văn Hùng
9A1 Nam
3
Hà Văn Thuận
9A1
Nam
4
Cầm Bá Khang
9A1 Nam
4
Cầm Bá Long
9A2
Nam
5
Hà Văn Bình
9A2 Nam
5
Lương Ba Lan
9A3
Nam
6
Lương Văn Hiếu
9A3
Nữ
6
Mạc Văn Quang
9A3
Nữ
7
Lương Văn Khánh 9A2
Nữ
7
Cầm Bá Mừng
9A3
Nữ
8
Sầm Minh Anh
9A2
Nữ
8
Vi Thị Hường
9A3
Nữ
9
Vi Thị Tím
9A2
Nữ
9
Lò Thị Vui
9A3
Nữ
9A3
Nữ
10 Lu Thị Nhuận
9A3
Nữ
10 Lữ Thị Xinh
Trước thực nghiệm đề tài kiểm tra thành tích chạy 800m và 100m để đánh giá
trình độ thể lực của các VĐV.
Thời gian thực nghiệm là 6 tuần, số buổi tập luyện là 3 buổi/tuần vào thứ 2,
thứ 4, thứ 6. Mỗi buổi tập là 120 phút.
8
Mục đích thực nghiệm các bài tập mà chúng tôi lựa chọn nhằm nâng cao sức
bền tốc độ cho các VĐV đội tuyển điền kinh.
Cách đánh giá: Sau thực nghiệm, đề tài tiến hành kiểm tra kết quả thực
nghiệm bằng 2 test: chạy 100m tốc độ cao, chạy 800m.
Kế hoạch huấn luyện tuần:
Các buổi tập được ứng dụng vào các ngày thứ 2, thứ 4, thứ 6, kế hoạch tuần
được thể hiện như sau:
Thứ 2:
- Phần chuẩn bị: + Khởi động nhẹ nhàng chạy 2 x 200m.
+ Các động tác khởi động chung: 6 động tác x 4 lần x 8 nhịp
+ Các động tác xoay các khớp, ép dây chằng.
+ Khởi động chuyên môn: chạy bước nhỏ, nâng cao đùi, chạy đạp sau, chạy
tăng tốc độ 3 x 30m.
- Phần cơ bản:
+ Bật xa tại chỗ (1 bước, 3 bước, 5 bước) x 2 tổ, hoặc bật ếch 3 x 30m nghỉ
giữa 3' - 5' .
+ Chạy đạp sau (100m nhanh + 100 chậm) x 4 lần hoặc chạy biến tốc (200m
nhanh + 200 chậm) x 3 lần x 2 tổ, chạy nhanh đạt 80 - 85% tốc độ tối đa .
- Phần kết thúc: Chạy nhẹ nhàng thả lỏng 5 - 7 phút .
Mục đích: nhằm phát triển sức mạnh bền.
Thứ 4:
- Phần chuẩn bị: + Khởi động nhẹ nhàng chạy 2 x 200m .
+ Các động tác khởi động chung: 6 động tác x 4 lần x 8 nhịp
+ Các động tác xoay ép dẻo các khớp.
+ Khởi động chuyên môn: chạy bước nhỏ, nâng cao đùi, chạy
đạp sau, chạy tăng tốc độ 3 x 30m .
- Phần cơ bản : + Chạy 2 lần x 30 m tốc độ cao
+ Chạy 2 lần x 60m tốc độ cao
+ Chạy 2 lần x 100m tốc độ cao
* Yêu cầu chạy 95 - 100% sức.
- Nghỉ giữa mỗi lần 5 - 7 phút
- Nghỉ giữa các tổ 10 - 12 phút
9
* Mục đích: nhằm phát triển tốc độ
- Phần kết thúc: Chạy nhẹ nhàng thả lỏng.
Thứ 6:
- Phần chuẩn bị: + Chạy nhẹ nhàng 2 x 200m.
+ Các động tác khởi động tay không 6 động tác x 4 lần x 8 nhịp.
+ Khởi động chuyên môn: chơi trò chơi với bóng 15 - 20 phút.
- Phần cơ bản: + Chạy biến tốc (200m nhanh + 200 chậm) x 2 lần x 2 tổ
Yêu cầu chạy nhanh đạt 75 - 80% sức.
Mục đích: nhằm nâng cao sức bền chung.
Hoặc chạy việt dã, biến tốc 2 - 3 km.
- Phần kết thúc: Chạy thả lỏng nhẹ nhàng.
Trên cơ sở huấn luyện như trên, ở các tuần sau giảm dần về số lượng vận
động, tăng dần cường độ vận động.
Biện pháp 3: Lựa chọn các bài tập nâng cao và phát triển sức bền tốc độ
cho VĐV chạy 800m nữ và 1500m nam:
Qua các phân tích tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục để lựa chọn
các bài tập, chúng tôi xây dựng các bài tập phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Bài tập phải phù hợp với đặc điểm đối tượng.
- Bài tập phải phù hợp với cơ sở khoa học bảo đảm về phương pháp và
nguyên tắc huấn luyện.
- Bài tập phải dựa vào đặc điểm các môn thể thao.
* Các bài tập:
Bài tập 1: Chạy biến tốc (100m nhanh + 100 chậm) x 2 lần x 2 tổ. Hoặc
(200m nhanh + 200m chậm) x 2 lần x 2 tổ.
Yêu cầu: Chạy nhanh tốc độ 75% - 85% tốc độ tối đa, đoạn chạy nhanh dài
hơn đoạn chạy chậm về bước chạy, nâng trọng tâm cơ thể, hít thở sâu.
Thời gian nghỉ giữa quãng các tổ 4 - 5 phút.
Nghỉ ngơi tích cực nhằm nâng cao khả năng thích nghi đối với các cơ quan
trong cơ thể, đối với sự thay đổi lượng vận động, đặc biệt giáo dục khả năng ưa khí
của VĐV.
Bài tập 2: Các bài tập chạy lặp lại các đoạn từ (200 - 600m) x2 lần x 2 tổ.
Yêu cầu: Tốc độ chạy đạt 90 - 95% tốc độ tối đa.
10
Thời gian nghỉ giữa các tổ đủ để tần số mạch trở về mức cơ sở (120 - 130
lần/phút)
Thời gian nghỉ giữa các bài tập lặp lại theo hình thức giảm dần
Mục đích: Nhằm nâng cao khả năng yếm khí glucô phân
Bài tập 3: Chạy lặp lại các đoạn từ 30m-> 100m x 2-3 lần x 2 tổ
Yêu cầu: Tốc độ đạt 98 - 100% tốc độ tối đa
Thời gian nghỉ giữa các tổ 8 - 10 phút
Nghỉ ngơi: hình thức nghỉ ngơi tích cực
Mục đích: Nhằm nâng cao khả năng yếm khí (phốt pho creatin)
Bài tập 4: Chạy việt dã biến tốc (chạy trên địa hình tự nhiên, thay đổi tốc độ)
Yêu cầu:
Tốc độ trung bình, sao cho mạch đập đạt từ 140 - 150 lần/phút, chạy cự ly từ 2
- 4 km.
Mục đích: Nâng cao khả năng ưa khí
Bài tập 5: Các bài tập hỗn hợp (chạy cự ly giảm dần, tăng dần).
Chạy 600m - 400m - 200m - 100m x 2 tổ .
Hoặc 100m - 200m - 400m - 600m x 2 tổ.
Yêu cầu:
- Chạy theo tốc độ tuỳ vào quy định với từng loại.
- Thời gian nghỉ giữa các lần chạy 3 - 4 phút
- Thời gian nghỉ giữa các tổ 5 -7 phút.
Biện pháp 4: Đánh giá sử dụng hiệu quả các bài tập được lựa chọn phát
triển sức bền tốc độ:
Đánh giá sử dụng hiệu quả các bài tập nhằm giáo dục sức bền tốc độ thông
qua các bài tập, Tôi sử dụng 20 học sinh chia làm 2 nhóm: Nhóm thực nghiệm,
nhóm đối chiếu. Trong đó nhóm đối chiếu tập luyện bình thường theo giáo viên
giảng dạy, nhóm thực nghiệm tập luyện theo các bài tập đã lựa chọn.
Các chỉ số năng lực sức bền tốc độ thông qua các test kiểm tra tương đối đồng
đều dựa trên các chỉ số sau:
- Chạy 100m tốc độ cao (tính bằng giây "s")
- Chạy 800m (tính bằng phút, giây)
11
Trước khi bước vào thực nghiệm chúng tôi tiến hành ổn định kiểm tra thành
tích ban đầu (bằng các test) cả 2 nhóm đều thu được kết quả tương đương nhau, kết
quả được trình bày tại bảng sau:
Kết quả thực nghiệm:
Bảng 1: Nhóm đối chứng
TT
Họ tên
Lớp
Giới
tính
Thành
tích
800m
Thành
tích
100m
1
Hà Huy Hùng
9A1
Nam
3'12''
15'' 21
2
Phạm Trung Thiện
9A1
Nam
3'25''
15''28
3
Hà Văn Thuận
9A1
Nam
3'18''
15''20
4
Cầm Bá Long
9A2
Nam
3'50''
15''31
5
Lương Ba Lan
9A3
Nam
3'53''
16''05
6
Mạc Văn Quang
9A3
Nữ
4'04''
18''10
7
Cầm Bá Mừng
Nữ
4'10''
17''52
8
Vi Thị Hường
9A3
Nữ
4'15''
16''15
9
Lò Thị Vui
9A3
Nữ
4'35''
18''23
10
Lu Thị Nhuận
9A3
Nữ
4'16''
16''20
9A3
Ghi chú
Bảng 2: Nhóm thực nghiệm
Họ tên
Giới
Thành
Lớp
tính tích 800m
Thành
tích
100m
1
Lương Văn Sáng
9A1 Nam
3'08''
15''74
2
Lương Văn Hà
9A1 Nam
3'18''
15''69
3
Lương Văn Hùng
9A1 Nam
3'25''
15''23
4
Cầm Bá Khang
9A1 Nam
3'19''
15''08
5
Hà Văn Bình
9A2 Nam
3'20''
14''45
6
Lương Văn Hiếu
9A3
3'42''
16''21
Nữ
Ghi chú
12
7
Lương Văn Khánh
9A2
Nữ
4'35''
18''32
8
Sầm Minh Anh
9A2
Nữ
4'10''
19''18
9
Vi Thị Tím
9A2
Nữ
4'38''
17''67
10
Lữ Thị Xinh
9A3
Nữ
3'42''
16''31
Qua bảng thực nghiệm 1 và 2 ta thấy thành tích của các em không chênh lệch
nhiều giữa 2 nhóm ở môn chạy bền cụ thể:
+ Nhóm 1: Thành tích trung bình là: 3'73''
+ Nhóm 2: Thành tích trung bình là: 3'55''
Như vậy thành tích chênh lệch giữa nhóm 1 và 2 là:18''. Sau khi thực nghiệm
kiểm tra thành tích tại tuần 6.
Buổi thứ nhất:
Sau khi khởi động chung và chuyên môn như phần khởi động ở tuần thứ 5 và
thứ 6. Tôi tiến hành kiểm tra thành tích chạy 100m tốc độ cao để so sánh với nhóm
đối chiếu .
Buổi thứ hai:
Sau phần khởi động tôi tiến hành thực nghiệm để so sánh thành tích chạy
800m với nhóm đối chiếu. Kết quả các thành tích chạy 100m, chạy 800m được thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Nhóm đối chứng
Họ tên
Lớp
Giới
tính
Thành
tích
800m
Thành
tích 100m
1
Hà Huy Hùng
9A1
Nam
3'05''
15''18
2
Phạm Trung Thiện
9A1
Nam
3'20''
15''22
3
Hà Văn Thuận
9A1
Nam
3'09''
14''86
4
Cầm Bá Long
9A2
Nam
3'25
14''92
5
Lương Ba Lan
9A3
Nam
3'31''
15''89
6
Mạc Văn Quang
9A3
Nữ
3'32'
17''36
7
Cầm Bá Mừng
Nữ
3'42''
17''32
8
Vi Thị Hường
Nữ
3'25''
15''74
9A3
9A3
Ghi chú
13
9
Lò Thị Vui
10 Lu Thị Nhuận
9A3
Nữ
3''38''
17''50
9A3
Nữ
3'46''
16''15
Bảng 2: Nhóm thực nghiệm
Họ tên
Lớp
Giới
Thành
Thành
tính tích 800m tích 100m
1
Lương Văn Sáng
9A1
Nam
2'30''
14''68
2
Lương Văn Hà
9A1
Nam
2'24''
14''52
3
Lương Văn Hùng
9A1
Nam
2'35''
14''73
4
Cầm Bá Khang
9A1
Nam
2'38
14''46
5
Hà Văn Bình
9A2
Nam
2'30''
14''23
6
Lương Văn Hiếu
9A3
Nữ
2''45''
15''67
7
Lương Văn Khánh
9A2
Nữ
3'12''
14''70
8
Sầm Minh Anh
9A2
Nữ
2'48''
16''35
9
Vi Thị Tím
9A2
Nữ
3'05''
16''32
9A3
Nữ
2'54''
15''52
10 Lữ Thị Xinh
Ghi chú
Sau thời gian áp dụng các bài tập cụ thể như trên tôi thấy kết quả giữa 2 nhóm
đối chứng (1) và nhóm thực nghiệm (2) đã có sự thay đổi về thành tích các nhóm
như sau:
+ Nhóm 1: thành tích trung bình là: 3'31''
+ Nhóm 2: thành tích trung bình là: 2'32''
Thành tích chênh lệch giữa nhóm 1 và nhóm 2 là: “59''
PHẦN C: KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu:
Qua một thời gian áp dụng đề tài từ tháng 10 năm học 2015-2016, trước đó
vào tháng 12/2013 học sinh tham gia thi HKPĐ cấp huyện chỉ đạt 15 giải. Đến nay
khi kết thúc đề tài ứng dụng đã đạt được 1 số thành tích nhất định trong HKPĐ cấp
huyện năm học 2015-2016 vừa qua thì thành tích của đội tuyển nhà trường đã được
22 giải trong đó có giải nhất 1.500m nam và giải nhất 800m nữ.
14
Ứng dụng và kiểm chứng trong thực tiễn chứng tỏ tính ưu việt của các bài tập
đã được lựa chọn. Lứa tuổi các em đang phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần, nên
những bài tập mà tôi lựa chọn được áp dụng trong một số giáo án thực hiện trong
tuần và có sự khác nhau làm cho các em khỏi nhàm chán với các bài tập mà các em
đã luyện tập. Qua các bài tập trên nhằm tạo cho các em có ý thức và hưng phấn
hơn trong quá trình luyện tập.
II. Kiến nghị, đề xuất:
Các kết quả nghiên cứu trên tôi hy vọng rằng các bài tập đã lựa chọn sẽ đóng
góp một phần nào trong chương trình huấn luyện mục tiêu môn điền kinh, đặc biệt
là nội dung chạy cự ly 800m nữ và 1500m nam cho VĐV đội tuyển điền kinh nhà
trường.
Để cho học sinh các lớp, cũng như các khối lớp khác có hứng thú, ham thích
và tích cực học tập bộ môn TD nhất là tham gia trò chơi vận động, mong rằng các
cấp lãnh đạo ngành giáo dục tạo điều kiện thuận lợi thêm về dụng cụ tập luyện của
bộ môn TD trong trường học. Có như vậy người giáo viên khi lên lớp sẽ tiếp kiệm
nhiều thời gian và học sinh chủ động, tích cực hơn trong học tập.
Nhà trường cần đẩy mạnh hơn nữa, đầu tư hơn nữa VĐV điền kinh cấp
trường, cải thiện điều kiện tập luyện cho các vận động viên trẻ. Đối với Phòng GD
và Sở có kế hoạch đầu tư, đào tạo hơn nữa, tổ chức thi đấu giao lưu học hỏi kinh
nghiệm TDTT lẫn nhau để cùng nâng cao trình độ và gây sự hứng thú nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh THCS trong luyện tập chạy bền .
Do điều kiện vật chất, sân bãi, dụng cụ ở trường còn nhiều thiếu thốn, các em
lựa chọn vào đội tuyển còn bị chi phối bởi thời gian cho học văn hoá nên thời gian
tập luyện còn hạn hẹp. Do vậy độ chính xác trong thực nghiệm chưa cao, mong các
đồng nghiệp đóng góp, bổ sung cho sáng kiến kinh nghiệm trên để tôi tiếp tục tiến
hành áp dụng vào các năm học tiếp theo và đem lại thành tích tốt hơn cho nhà
trường trong các năm học tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Châu Bính, ngày 25 tháng 3 năm 2017
NGƯỜI VIẾT
Lê Tuấn Anh
15