Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Digiworld _ Báo cáo phân tích _ Valuation Report

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 29 trang )

BÁO CÁO KHUYẾN NGHỊ

Người lập: Nguyễn Lý Thanh Lương – Đại học RMIT
Ngày phát hành báo cáo: 30/11/2018
Tên công ty: Công ty cổ phần Thế Giới Số
Mã chứng khoán: DGW
Sàn giao dịch: HOSE
Ngành nghề: Phân phối hàng chuyên dụng (L4)
Giá đóng cửa: 23.900 (tính ngày 30/11/2018)
Các thông số cổ phiếu quan trọng (Bảng phụ lục)
Khuyến nghị: MUA
Mức giá kỳ vọng: 38,800 VND/ CP
Tỷ suất sinh lời: 62% (chưa bao gồm cổ tức)


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Chúng tôi đưa ra khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu công ty Digiworld (mã: DGW) với mức giá mục
tiêu là 38,800 đồng/cổ phiếu, tương đương với mức tăng 62% (không bao gồm cổ tức) so với mức giá
đóng cửa của ngày 30/11 tại 23,900 đồng/cổ phiếu. Việc định giá của chúng tôi dựa trên sự pha trộn
của 2 phương pháp định giá P/E và Chiết khấu dòng tiền theo tỷ lệ 75 / 25 % tương ứng. Khuyến nghị
của chúng tôi được xây dựng trên 3 động lực tăng trưởng chính:
(1) Tăng trưởng đột biến của mảng phân phối điện thoại do sự gia nhập của hai đối tác lớn
Xiaomi và Nokia:
Về số lượng người dùng mới trên cả điện thoại thông minh và điện thoại cơ bản, Nokia đang dẫn đầu
thị trường Việt Nam với 25% thị phần. Do đó, sự trở lại của HMD Global - nhà phân phối duy nhất của
Nokia tại Việt Nam - với DGW dự kiến sẽ mang lại nguồn doanh thu từng bị mất tương đương với
khoảng 875 tỷ đồng (phụ lục 26). Ngoài ra Xiaomi (top 4 thị trường điện thoại thông minh của Trung
Quốc) - đã chọn DGW là nhà phân phối duy nhất các sản phẩm của Xiaomi tại Việt Nam, . Với sự đầu
tư lớn vào việc mở rộng thị trường Việt Nam và các chiến dịch flash sale, Xiaomi dự kiến tiếp tục đem


lại 1000 tỷ đồng doanh thu (phụ lục 25 ) cho DGW trong năm 2019.
2) Sự bứt phá bền bỉ của mảng thiết bị văn phòng và hệ thống điện toán đám mây giúp cho DGW
duy trì đà tăng trưởng tốt:
Thiết bị văn phòng & giải pháp phát triển bền vững với nhu cầu cao hơn liên tục là khâu phòng thủ
chính của phân khúc công nghệ tăng trưởng. Đồng thời, Digiworld đã từng bước phát triển hệ thống
dựa trên đám mây từ năm 2017 với sự hỗ trợ đáng kể từ InfoFrabica (Singapore). Từ năm nay, với sự
hợp tác của hệ sinh thái của Mi Eco (Xiaomi), dịch vụ điện toán đám mây dự kiến sẽ tăng quy mô
nhanh chóng và đáp ứng được nhu cầu thị trường với tốc độ CAGR là 16% trong giai đoạn 2016 và
2026 (SiliconANGLE, 2018) .
3) Việc đa dạng hóa các mảng hàng tiêu dùng nhanh và y tế (FMCG) sẽ đem lại hiệu quả vào
năm 2020
Năm 2017, thị trường FMCG trị giá 21,7 tỷ USD (MarketPulse, 2017) với thị phần của MES mới chỉ là
35% nhưng dự kiến sẽ tăng trưởng hàng năm với mức 10,9%, đứng thứ hai khu vựcchâu Á-Thái Bình
Dương. Ở phân khúc khác, sự tham gia của DGW vào chăm sóc sức khỏe MES dự kiến sẽ tăng trưởng
2


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

mạnh mẽ với thị phần thuốc không kê toa (OTC) với mức 10,7%/năm và theo toa (ETC) với mức 11%,
lọt top 4 quốc gia trên thế giới tăng trưởng mạnh trong ngành này. Chúng tôi dự kiến số lượng sản
phẩm và cửa hàng sẽ tăng nhanh chóng đến năm 2020, hoàn thành kế hoạch đa dạng hóa của công ty và
chiếm 600 tỷ đồng doanh thu (khoảng 10% tổng doanh thu của DGW) tương ứng mức trưởng 315%
cho năm tới tại hai mảng này.

TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP
I.

Giới thiệu về công ty:


DGW, được thành lập năm 1997, là nhà phân phối và cung cấp dịch vụ phát triển thị trường (MES)
hàng đầu tại Việt Nam. Công ty chuyên về lĩnh vực Công nghệ (ICT) và được lựa chọn bởi 30 thương
hiệu công nghệ quốc tế nổi tiếng. Có hệ thống phân phối với 16.000 điểm bán hàng trên toàn quốc,
DGW cung cấp dịch vụ chất lượng hàng đầu và giải pháp tối ưu. Công ty đã niêm yết trên Sở Giao dịch
Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán: DGW.HM (HOSE) từ năm 2015.
II.

Hoạt động kinh doanh

Tập trung vào dịch vụ mở rộng thị trường (MES), DGW cung cấp và phân phối hàng hóa và dịch vụ
quan trọng cho các nhà sản xuất, thương hiệu và nhà bán lẻ để mở rộng hoạt động tại Việt Nam (phụ
lục 5) bao gồm: Phân tích thị trường, Tiếp thị, Bán hàng, Hậu cần và Dịch vụ sau bán hàng. Cơ cấu
doanh thu của DGW trong từng phân khúc riêng biệt là: Máy tính & Máy tính bảng (34,51%), Điện
thoại di động (45,61%), Thiết bị văn phòng (18,33%) và Hàng tiêu dùng (1,55%). Chuỗi dịch vụ EMS
của DGW bắt đầu từ: 1) Nghiên cứu thị trường hiện tại về tiềm năng sản phẩm và chiến lược triển khai
2) Nhận nguồn cung cấp trực tiếp với số lượng lớn từ các nhà sản xuất để thâm nhập thị trường với thời
gian tối thiểu và chi phí thấp 3) sử dụng các kênh phân phối truyền thống và trực tuyến để nhanh
chóng bán hàng và giảm chi phí hàng tồn kho 4) Thực hiện chuỗi cung ứng nhanh chóng để kịp thời
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng 5) Thực hiện hỗ trợ và chăm sóc khách hàng cho các sản phẩm được phân
phối. Với sự thông thạo giữa các quy trình, DGW có thể đảm bảo hiệu quả thâm nhập thị trường và ảnh
hưởng tốt đối với bất kỳ sản phẩm mới nào tại Việt Nam
III.

Khách hàng & Đối tác

3


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)


Trong mô hình kinh doanh này, DGW sẽ làm việc với hai loại khách hàng: nhà sản xuất và nhà bán lẻ
(phụ lục 7). Các nhà sản xuất làm việc như một đầu vào cho DGW trong khi các nhà bán lẻ làm việc
như một đầu ra cho công ty. Đối với Chiến lược MES mới của DGW, công ty có lợi từ cả các nhà sản
xuất và các nhà bán lẻ. Các nhà sản xuất sẽ trả thêm phí cho nhiều dịch vụ trong gói MES (như phân
tích thị trường, tiếp thị) trong khi các nhà bán lẻ trả tiền cho hàng hóa nhận được ở mức giá cao hơn giá
nhập theo lô của DGW. Tuy nhiên, các nhà sản xuất đóng vai trò quan trọng hơn trong hoạt động của
DGW so với các nhà bán lẻ vì họ đóng góp vào sức mạnh và khả năng thương lượng của DGW. Trong
suốt 15 năm hoạt động, số lượng đối tác của nhà sản xuất đã tăng lên đáng kể từ khách hàng đầu tiên là
Acer đến 34 đối tác trên toàn cầu, trong nhiều sản phẩm và dịch vụ. Các nhà sản xuất và đối tác có ảnh
hưởng nhất của DGW là Ricoh, Nokia & Dell - là một trong những hãng có thị phần cao nhất tại Việt
Nam. Ở phía đầu ra, khách hàng chính của DGW là các nhà bán lẻ lớn tại Việt Nam: Thế giới Di động
và FPT Shop. Cả hai cửa hàng bán lẻ này chiếm gần 75% thị phần điện thoại di động (Mobile World
50% - FPT 25%) và rất quan trọng để phân phối hàng hóa với số lượng lớn.
IV.

Chiến lược hoạt động

- Tăng cường quy trình phân phối hiệu quả: DGW không ngừng cải tiến quy trình phân phối. Theo
ông Đoàn Hồng Việt - Tổng Giám đốc và Chủ tịch DGW: “Trong khi các nhà bán lẻ hoặc nhà phân
phối khác gặp khó khăn trong việc nhập hàng từ các nhà sản xuất gây ra thời gian, chủ yếu là 1 - 2
tháng để đặt hàng, DGW chỉ mất 3-4 ngày” tối đa để có hàng tồn kho đó ”. Bởi vì quản lý quy trình
hiệu quả là rất quan trọng để các nhà phân phối lớn tồn tại, DGW ưu tiên phát triển đầy đủ hệ thống
MES và tích hợp tự động trong quá trình phân phối vào năm 2020.
- Tìm kiếm các nhà sản xuất nổi tiếng: Là vị trí của nhà phân phối chính trong lĩnh vực ICT, ngành
công nghiệp thay đổi nhanh, DGW phải liên tục bắt kịp xu hướng và đổi mới sản phẩm. Việc hợp tác
để phân phối cho những ông lớn hàng đầu tại các thị trường khác giúp DGW đạt được mục tiêu này,
như: Intex, Apple, Xiaomi, Dell, Ricoh, Samsung, vv Mục tiêu tương lai của DGW là trở thành nhà
phân phối độc quyền cho những thương hiệu lớn này để tạo vị trí đáng kể trong thị trường ICT. Số
lượng đối tác tăng trung bình ở mức trung bình 35% /năm và dự kiến sẽ duy trì trong thời gian tới.
- Tăng cường sự đa dạng cho danh mục sản phẩm: Mở rộng sang các sản phẩm và lĩnh vực khác

như FMCG và chăm sóc sức khỏe là một phần trong kế hoạch của DGW nhằm cải thiện sự đa dạng
trong danh mục đầu tư của công ty. Bằng cách mua lại công ty TNHH CL và hợp tác với Lion Corp,
4


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

PNKids, Kingsmen, DGW đã tăng tỷ lệ tăng trưởng tiềm năng và hiệu quả MES. Mục tiêu của ban
quản lý trong năm 2020 là tăng doanh thu từ lĩnh vực khác ngoài ICT lên 600 tỷ đồng, chiếm gần 10%
tổng doanh thu của công ty.
- Tham gia liên doanh và liên kết để tăng cường mạng lưới: Ngoài các nguồn lực hiện tại của công
ty, DGW tiếp tục hợp tác với các công ty khác để tạo ra liên doanh nhằm cải thiện dịch vụ và bảo hiểm
của mình. Năm ngoái, DGW đã liên doanh với B2X Care Solution (Singapore) và B2X Care Solution
Gmbh (Đức) để tạo B2X Vietnam Ltd - cung cấp dịch vụ khách hàng cho các sản phẩm ICT từ DGW.
Ngoài ra, ví dụ khác là hợp đồng liên kết với InfoFabrica để cung cấp dịch vụ điện toán đám mây cho
ngành CNTT,...

TRIỂN VỌNG VỀ NGÀNH & VĨ MÔ
I.

Yếu tố vĩ mô tích cực:

 Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giữ vững đà tăng trưởng ở mức cao (phụ lục 11)
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam đã đạt được một hiệu suất rất tốt trong vòng 5 năm
trở lại đây (đạt mức tăng trung bình từ 5 đến 8%) và vừa đạt được kỷ lục tăng trưởng cao nhất trong
vòng 8 năm vào quý III vừa rồi. Nền kinh tế của Việt Nam đã đạt được kết quả tốt như vậy nhờ các
điều kiện thời tiết tốt, sự phục hồi bền vững của nền kinh tế toàn cầu sau cuộc khủng hoảng tài chính và
sự tiếp diễn cải cách về môi trường doanh nghiệp trong nước. Khi nền kinh tế Việt Nam trở nên tốt hơn
và chi tiêu của người tiêu dùng cao hơn, nhu cầu về các sản phẩm và thiết bị cao cấp như điện thoại
thông minh, máy tính bảng và máy tính xách tay càng trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết.

 Ngành bán lẻ liên tục tăng trưởng ổn định là tiền đề cho ngành bán buôn phát triển
Ngành bán lẻ Việt Nam từ 5 năm trở lại đây tuy không còn đạt được mức tăng trưởng cao như trước
năm 2012 nữa tuy nhiên vẫn liên tục giữ ổn định ở mức 10% theo năm (phụ lục 12). Theo Viện Nghiên
cứu Thương mại thuộc Bộ Công Thương, từ năm 2017 đến 2020, tốc độ tăng trưởng thương mại bán lẻ
của Việt Nam sẽ đạt 11,9% hàng năm và quy mô thị trường sẽ là 179 tỷ USD vào năm 2020
(Vietnamnews, 2017). Hơn nữa, chính phủ đã cho phép thành lập 100% công ty bán lẻ nước ngoài kể
từ năm 2015, thu hút nhiều khoản đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là trong lĩnh vực bán
5


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

lẻ hiện đại. Chi tiêu tiêu dùng hiện đang có xu hướng tăng do nền kinh tế mở hơn với ác cơ hội việc
làm, kinh doanh và thu nhập ngày càng tăng. Điều này dẫn đến triển vọng kinh tế sáng sủa hơn và sức
mua mạnh mẽ hơn tại thị trường Việt Nam.
 Xuất - nhập khẩu được hưởng lợi từ nhiều hiệp định thương mại (phụ lục 13)
Là nhà phân phối ủy quyền cho hơn 30 thương hiệu công nghệ nổi tiếng thế giới, Digiworld sẽ bị ảnh
hưởng rất nhiều bởi yếu tố xuất nhập khẩu quốc gia. Có một xu hướng tăng mạnh trong khối lượng
xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong vài năm qua. Và dự kiến sẽ tăng cao hơn trong tương lai gần khi
Việt Nam hiện đang trở nên cởi mở hơn đối với thương mại và đầu tư quốc tế. Cụ thể hơn, một số hiệp
định thương mại tự do mới được ký kết như Thỏa thuận toàn diện và tiến bộ về quan hệ đối tác xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP) và FTA EU-Việt Nam đã được dự kiến gần đây (Mah, 2018). Điều này sẽ
mang lại nhiều cơ hội hơn cho dòng đầu tư và mở rộng thị trường xuất khẩu, nói cách khác, các hoạt
động thương mại của Việt Nam sẽ dễ dàng và tự do tiếp cận các thị trường lớn trên toàn thế giới. Cùng
với các FTA, cuộc chiến thương mại giữa Trung Quốc và Mỹ bằng cách nào đó ảnh hưởng đến Việt
Nam do thực tế là Việt Nam vẫn xuất và nhập khẩu một lượng lớn hàng hóa sang quốc gia này. Mặt
khác, thương mại chưa ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ, do đó, chúng ta có thể
tận dụng để thúc đẩy xuất khẩu và chào đón thêm đầu tư nước ngoài.
 Lãi suất ổn định, tỷ giá biến động theo hướng có lợi (phụ lục 14)
Nhìn chung, lãi suất Việt Nam đã ở mức thấp và ổn định trong vài năm qua. Chỉ có một sự giảm nhẹ

xuống 6,25% trong nửa đầu năm 2017 và sau đó vẫn không thay đổi cho đến bây giờ. Và trong tương
lai gần, dự kiến sẽ không thay đổi ở mức thấp 6,25% này. Với lãi suất thấp, chi tiêu của người tiêu
dùng sẽ tăng lên khi họ sẵn sàng vay tiền để đầu tư lớn. Do đó, Digiworld có thể tận dụng lãi suất thấp
để tăng cường doanh thu và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Về phía tỷ giá hối đoái, trong năm 2018 đã chứng kiến sự biến động mạnh về tỷ giá của nhiều đồng
tiền trên thế giới, đặc biệt là hai đồng tiền chính: USD và RMB. Trong khi USD có sự tăng giá đáng kể
so với các đồng tiền khác nhờ các dữ liệu tích cực về tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ việc làm ở Mỹ thì
RMB của Trung Quốc giảm giá mạnh mẽ do lo ngại về cuộc chiến tranh thương mại sẽ làm suy yếu
nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới này với mức giảm có lúc đã lên tới 11% so với đầu năm. Tỷ giá
USD/VND và CNY/VND biến động khá mạnh trong năm. USD/VND tăng khoảng 2.4% so với đầu
năm tính đến thời điểm hiện tại còn CNY/VND mất gần 7%. Với diến biến như vậy, DGW được lợi
6


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

hơn một phần ở mặt hàng điện thoại khi đối tác chính trong năm là Xiaomi trao đổi qua đồng nhân dân
tệ với giá trị cao và biến động lớn hơn so với các mặt hàng còn lại.
II.

Yếu tố về ngành ở mức trung bình

 Thị trường tiêu dùng ngành CNTT có dấu hiệu phân hóa cao nhưng vẫn có tiềm năng bứt
phá mạnh mẽ
Ngành CNTT được đánh giá là ngành tăng trưởng với doanh thu và lợi nhuận cao hơn mức bình quân
trong các giai đoạn của chu kì kinh doanh. Trong đó, việc phân phối và buôn bán các sản phẩm liên
quan trở thành một mũi nhọn thứ hai sau việc nghiên cứu và sản xuất sản phẩm.
Trong các loại sản phẩm CNTT phổ thông, điện thoại thông minh chiếm ưu thế hơn hẳn so với các thiết
bị điện tử khác trong vài năm qua. Thị trường này đang bước vào giai đoạn tăng trưởng ổn định, nhưng
vẫn có thể có tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ hơn nhờ các cải tiến liên tục về công nghệ với tốc độ

CAGR là 44% từ năm 2012 đến 2017. Thị phần bán ra tăng từ 20% năm 2012 lên 80% trong năm nay.
Trong đó tỷ lệ người dùng điện thoại thông minh trên cả nước mới chỉ là 30% trong năm 2018 thể hiện
tiềm năng tăng trưởng đáng kể chưa được khai thác.
Tuy trong cùng ngành CNTT nhưng ngược lại, thị trường máy tính xách tay và máy tính bảng lại bị
giảm sút thời gian gần đây. Năm 2017, tỷ lệ người dùng máy tính xách tay và máy tính bảng chỉ là
14,4%, thấp hơn nhiều so với mức trung bình của các quốc gia khác trong khu vực (33,4%). Trong 5
năm qua, doanh số bán lẻ máy tính xách tay tại thị trường Việt Nam đã giảm 6% - 12% mỗi năm và
được dự báo tiếp tục giảm trong các năm tới.
Thiết bị văn phòng tuy không phải là một phân khúc nổi bật nhưng thị trường vẫn có sự tăng trưởng ổn
định. Dự báo doanh thu phần cứng máy tính sẽ tăng từ 37.300 tỷ trong năm 2018 lên 44.600 tỷ vào
năm 2021, với CAGR là 6,2% (Cafef, 2018).
 Ngành công nghiệp tiêu dùng bao gồm FMCG và thị trường thực phẩm chăm sóc sức khỏe
có nhiều tiềm năng
Theo báo cáo của Rolan Berger, MES đang phát triển nhanh chóng ở Đông Nam Á, đặc biệt là trong
lĩnh vực FMCG và chăm sóc sức khỏe do xu hướng tăng trưởng thu nhập trung bình dẫn đến sự gia
tăng của tầng lớp thu nhập trung bình. Cụ thể tại Việt Nam, tổng quy mô thị trường FMCG là 21,7 tỷ
đô la trong năm 2016, trong đó thị phần của MES là 35%, tương đương 7,5 tỷ đô la. Dự kiến sẽ đạt quy
7


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

mô thị trường 12,6 tỷ USD vào năm 2021, với mức tăng trưởng 10,9% hàng năm, đứng thứ hai trong
khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Tuy nhiên, bước vào một thị trường tăng trưởng nhanh, phân phối
hàng hóa FMCG sẽ có những thách thức nhất định. Đặc biệt, đây sẽ là một cuộc cạnh tranh khốc liệt
khi phải đối mặt với hàng trăm đối thủ, bao gồm nhiều tên tuổi lớn như Vimedimex, P & G, DKSH,
Uniliver, BT Group, ...
Về phân khúc chăm sóc sức khỏe, quy mô thị trường năm 2016 là 3 tỷ USD trong khi MES chiếm 77%
thị trường, tương đương 2,3 tỷ USD. Từ năm 2016 đến 2021, thuốc theo toa (ETC) và thuốc không kê
đơn (OTC) dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ hàng năm lần lượt là 11% và 10,7%, đạt giá trị thị trường

là 4,2 tỷ đô la vào năm 2021 (TVI, 2018). Ba công ty hàng đầu trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe là
DKSH, Vinmec và các sản phẩm y tế của Việt Nam. Do nhu cầu về hàng tiêu dùng dự kiến sẽ tăng và
FMCG & ngành chăm sóc sức khỏe rất phân tán, do đó các nhà cung cấp MES chuyên nghiệp có trình
độ cao như DGW sẽ có thể nắm bắt các cơ hội tăng trưởng này để mở rộng kinh doanh.

ĐỊNH VỊ LỢI THẾ CẠNH TRANH
I.

Vị thế dẫn đầu trên thị trường

Trong ngành CNTT, Digiworld thuộc top 3 nhà cung cấp Dịch vụ Mở rộng Thị trường (MES) hàng đầu
Việt Nam cũng như là nhà phân phối CNTT lớn thứ hai trên thị trường. Năm 2018, công ty lọt vào top
10 doanh nghiệp phát triển bền vững dựa theo chỉ số CSI. Hơn nữa, Digiworld đã tạo ra mối quan hệ
đối tác đáng tin cậy với 30 tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới. Đồng thời Digiworld còn là đơn vị có
tên tuổi đầu tiên trong thị trường cung cấp giải pháp MES về Chăm sóc sức khỏe và FCMG. Ở cả hai
mảng này, dịch vụ MES còn phân mảng rất nhiều nên DGW đã tạo được vị thế cạnh tranh cho mình.
Tuy không có số liệu rõ ràng về thị phần của ngành bán buôn/phân phối CNTT, tuy nhiên dựa trên các
xếp hạng doanh nghiệp trong ngành này với tổng thị phần, chúng tôi cho rằng đây là thị trường có mức
độ tập trung bình thường.
II.

Tốc độ nhập hàng nhanh

Để đạt được vị thế của mình trên thị trường, DGW đã phải tạo dựng mối quan hệ gắn bó với các nhà
sản xuất thông qua việc cung cấp cho họ nhiều giá trị trong chuỗi phân phối. Đổi lại, DGW đạt được
lợi thế về giá và thời gian nhập hàng. Trong khi các doanh nghiệp khác phải mất 2 – 3 tuần thậm chí
8


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)


nhiều tháng để đặt hàng về tới nơi, DGW chỉ mất từ 3 – 4 ngày để nhập kho và điều đó rất phù hợp với
thị trường CNTT – thị trường có xu hướng thay đổi nhanh và dễ lỗi thời. Đồng thời, với một số đơn vị
nhà sản xuất, DGW còn thương lượng làm nhà phân phối độc quyền hoặc duy nhất như Asus, Nokia,
Xiaomi, giúp tăng khả năng thương lượng về giá với các nhà bán lẻ và có được mức biên lợi nhuận tốt.
III.

Mô hình kinh doanh độc đáo (MES)

Digiworld cung cấp các dịch vụ mở rộng thị trường đóng gói có chất lượng hàng đầu và được thiết kế
riêng cho từng khách hàng. Công ty đã tùy chỉnh mô hình kinh doanh của mình từ nhà phân phối
CNTT sang nhà cung cấp MES chuyên biệt. Với mô hình MES 6 bước, DGW thu hút các nhà sản xuất
tìm đến để không chỉ phân phối sản phẩm mà còn thâm nhập thị trường Việt Nam một cách bài bản và
thông minh, từ đó tạo được quan hệ tốt với các nhà sản xuất. Đồng thời, với kiến thức sâu rộng về mô
hình MES, Digiworld có thể đa dạng hóa nguồn doanh thu của mình và linh hoạt thay đổi thị trường
mục tiêu chứ không bị phụ thuộc nhiều vào mặt hàng chính như các đối thủ phân phối khác.
IV.

Chiến lược đa kênh hiệu quả

Nó tối ưu hóa khả năng hiển thị của một loạt các sản phẩm để tiếp cận với người tiêu dùng. Digiworld
vận hành kênh phân phối mạnh với 6000 điểm bán hàng trong lĩnh vực CNTT-TT (lớn hơn FRT chỉ
với 2.500 PoS), 7000 PoS trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và 877 siêu thị và 22.000 cửa hàng trong
lĩnh vực FMCG. Hơn nữa, công ty còn kết hợp với các kênh bán lẻ trực tuyến nổi tiếng như Lazada và
Tiki. Với việc sử dụng hỗn hợp các kênh phân phối, Digiworld tạo ra được lợi thế đẩy hàng và gia tăng
khả năng bán hàng của chính mình. (phụ lục 7)
V.

Đối thủ cạnh tranh chính


CNTT là ngành công nghiệp chính của Digiworld trong nhiều năm, do đó, để duy trì vị thế cũng như
mở rộng kinh doanh trong ngành này, Digiworld phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh,
đặc biệt là hai nhà bán buôn lớn nhất là PET & PSD.
PET: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí Việt Nam PETROSETCO, hoạt động trong lĩnh vực
cung ứng và phân phối các mặt hàng Đây là một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh
vực phân phối và cung cấp dịch vụ logistic/ rhiết bị điện tử/ FMCG/ bất động sản. Công ty được niêm
yết chính thức trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh với mã PET vào năm 2007.
Tương tự như Digiworld, với khả năng tài chính khổng lồ, nhiều nhân viên có trình độ, mạng lưới phân
9


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

phối và bán lẻ rộng khắp ở các tỉnh và tỉnh lớn ở Việt Nam, PET cũng trở thành một trong phân phối
hàng đầu điện thoại di động, máy tính xách tay và các sản phẩm công nghệ khác thông qua công ty con
trực thuộc - PSD. Tuy nhiên, so với Digiworld, PET phát triển chậm hơn do thiếu mô hình MES đầy đủ
và vẫn thiên về mảng phân phối ăn chênh lệch truyền thống. Như đã đề cập ở trên, ngày nay nhiều nhà
bán lẻ hiện đại đã có thể nhập trực tiếp sản phẩm từ các nhà sản xuất, gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho
các nhà bán buôn kiểu này.
PSD: Công ty Cổ phần Dịch vụ Phân phối Dầu khí là một công ty con của PETROSETCO, một trong
những nhà bán buôn hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực Viễn thông và Công nghệ Thông tin. Nó
được niêm yết chính thức trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã PSD vào năm 2013. Đến nay,
PSD đã trở thành nhà phân phối chính của nhiều thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam như các thương
hiệu di động Samsung, Lenovo; thương hiệu máy tính Dell, Acer, Lenovo và Fujitsu; phần mềm
coppyright của Microsoft; các thương hiệu thành phần Kingston, AMD, Asus, Cyper Power, trộm
Mạng lưới phân phối của PSD bao phủ cả nước thông qua 11 chi nhánh chính tại các tỉnh, thành phố
lớn của Việt Nam.

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
I.


Tiềm lực tài chính (phụ lục 23)

Xét về khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ ngắn hạn, chỉ số thanh toán hiện hành của DGW trong quý
gần nhất (quý III / 2018) là 1,70, lớn hơn 1, cho thấy một mức thanh khoản và khả năng hoàn thành các
nghĩa vụ nợ (với DGW chủ yếu là nợ từ 3 – 6 tháng) ở mức tốt. Trong khi đó, chỉ số này với trung bình
các doanh nghiệp trong cùng ngành là 1.21, cho thấy công ty có sức khỏe tài chính tốt hơn so với các
đối thủ. Ngoài ra, từ năm 2013 đến năm 2017, chỉ số này của DGW có xu hướng tăng và giữ ổn định
trong biên độ hẹp. Với chỉ số thanh toán nhanh, DGW duy trì ở mức trung bình 0.7 do doanh nghiệp
liên tục sử dụng tiền mặt tích trữ để tái đầu tư vào các mảng mới và tỷ lệ hàng tồn kho/tài sản luôn ở
mức cao. Điều này khiến khả năng trả nợ nhanh của DGW rơi ở mức thấp tuy nhiên sẽ không gây ảnh
hưởng nhiều tới hoạt động của công ty ở thời điểm hiện tại.
Còn đối với các nghĩa vụ nợ dài hạn và nợ khác, DGW hiện đang sở hữu cấu trúc vốn thiên nhiều hơn
về sử dụng vốn vay với chỉ số nợ/vốn chủ sở hữu hiện hành = 1.31. Chỉ số này đã giảm đi khá nhiều (từ
10


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

2.91 năm 2013) chửng tỏ rằng công ty đã giảm việc sử dụng vốn vay và thay thế nó bằng nguồn vốn
chủ sở hữu. Điều này giúp cho công ty giảm áp lực lãi vay và có nguồn vốn ổn định hơn.
II.

Hiệu quả quản lý và sinh lời (phụ lục 22 & 24)

DGW hiện đang có mức ROE = 14.28% và ROA = 6.62%. Con số này tuy được cải thiện nhẹ trong 2
năm vừa qua tuy nhiên vẫn kém hơn hẳn so với giai đoạn 2013 – 2015. So với mặt bằng chung của
ngành, ROE và ROA của DGW đang thấp hơn nhiều so với mức trung bình các công ty đối thủ
(36.38% ROE và 10.81% ROA) chứng tỏ mô hình quản lý của công ty vẫn chưa thực sự hiệu quả.
Xét về khả năng bán hàng và quản lý, DGW có thời gian trung bình để xử lý hàng tồn khó là 50 ngày,

thời gian thanh toán cho nhà cung cấp là 13 ngày. Hai chỉ số này giảm mạnh (bằng ½ so với năm
ngoái) trừ thời gian trung bình để thu tiền từ khách hàng chỉ giảm nhẹ xuống 31 ngày. Điểm tích cực
của điều này là công ty có tốc độ bán hàng nhanh hơn hẳn, phần nhiều đến từ chiến dịch flash sale của
Xiaomi. Tuy nhiên, điểm tiêu cực là thời gian thanh toán cho nhà cung cấp giảm hẳn còn 13 ngày trong
khi thời gian thu tiền từ khách hàng vẫn ở 31 ngày, đồng nghĩa với việc DGW phải ứng trước tới 2 lần
cho nhà cung cấp trước khi nhận được tiền về từ khách hàng. Do đó, nguồn vốn do bị sử dụng bất hợp
lý có thể gây khó khăn tới việc phát triển của công ty.

Các vấn đề khác
 Tăng trưởng doanh thu phụ thuộc nhiều vào hiệu quả của các nhà sản xuất
Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DGW, doanh thu lũy kế 9 thàng đầu năm 2018 tăng
đột biến 63% so với cùng kỳ năm ngoái với lợi nhuận tăng gần 38% so với cùng kỳ nhờ sự tham gia
của ông lớn Xiaomi. Trước đó, ngoại trừ năm 2014 có sự tăng trưởng mạnh về doanh thu (+57% so với
cùng kỳ), DGW có 2 năm liên tiếp tăng trưởng âm (-14% trong 2015 và -9% trong 2016) và một năm
gần như không tăng trưởng (+1%). Các đối thủ cùng ngành là PET và PSD cũng có xu hướng tương tự
khi gặp khó trong giai đoạn 2015 – 2016 với mức giảm trung bình gần 10%. Xu hướng chung này có
thể thấy được do hoạt động kinh doanh giảm sút của các đối tác điện thoại chính mà 3 công ty phân
phối. Nokia của DGW mất gần 20% thị phần tại Việt Nam sau khi dừng sản xuất vào cuối 2015 còn
Samsung của PET và PSD giảm gần 30% doanh thu trong 2 năm liên tiếp (2015 – 2016). Do đó, chúng

11


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

ta có thể thấy được tăng trưởng doanh thu của DGW và các công ty cùng ngành phân phối phụ thuộc
rất nhiều vào hiệu quả của các nhà sản xuất.
 Biên lợi nhuận thấp và còn chịu nhiều rủi ro (phụ lục 24)
Biên lợi nhuận của DGW cũng như của các nhà phân phối khác ở mức rất thấp, chỉ khoảng 2 – 3% với
biên ròng và 5-7% với biên gộp trên tổng doanh thu. Biên lợi gộp ở quý gần nhất (quý 3) đạt 5.87% và

biên lợi nhuận ròng ở mức 2%. Con số này đã giảm khoảng 2% so với 2017 do chịu ảnh hưởng từ
chiến dịch “flash sales” của Xiaomi từ đó cũng thấy được rằng các chính sách chiết khấu của nhà sản
xuất cũng là một vấn đề đáng lo ngại. Với mức biên cực thấp, DGW sẽ phải quản lý chi phí và thương
lượng giá vốn cực kỳ khắt khe để đạt được mức ổn định.

ĐỊNH GIÁ
Chúng tôi đưa ra khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu công ty Digiworld (DGW.HM) với mức giá mục
tiêu 38.800 đồng, tăng 62% so với mức giá đóng cửa 23.900 đồng / cổ phiếu ngày 30/11/2018. Chúng
tôi áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF) với mức giá mục tiêu là 44.400 đồng và so sánh P
/ E với giá mục tiêu là 37.000 đồng. Chúng tôi đặt tỷ trọng định giá tương ứng là 25% và 75% cho mỗi
phương pháp.
Lý do chúng tôi lựa chọn phân bổ nhiều hơn cho phương pháp P/E được thúc đẩy bởi việc Điểm số
Bennish M (điểm số khả năng thao túng báo cáo) của DGW là trên -2,22 (Fiinbox, 2018), dấy lên mối
quan ngại của chúng tôi về sự minh bạch của báo cáo thu nhập của công ty. Do đó, chúng tôi chọn để
đánh giá giá của công ty nhiều hơn ở khía cạnh triển vọng và kỳ vọng của nhà đầu tư, sử dụng P / E và
so sánh nó với các công ty cùng ngành.
I.

Dự báo doanh thu và lợi nhuận

Chúng tôi kỳ vọng doanh thu của DGW đạt 6034 tỷ đồng (+ 56,13% YoY) vào cuối năm 2018, sau đó
tăng 42,16% cho năm 2019 và 11,07% cho các năm 2020, 2021 & 2022. Lợi nhuận cuối năm dự kiến
là 120,6. tỷ đồng (+ 53,86% YoY) và tăng cùng tốc độ với doanh thu (10%) trong giai đoạn 2019 2022 do lãi ròng dự kiến sẽ không đổi trong 4 năm tới. Ước tính của chúng tôi dựa trên các yếu tố đầu
vào và giả định sau:
12


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

• Đóng góp của Xiaomi: Chúng tôi ước tính tổng doanh thu của DGW đối với khoản đóng góp của

Xiaomi là 609 tỷ đồng vào năm 2018. Sau năm 2017, tổng thị phần của Xiaomi tăng 5%, tương ứng
với mức tăng 39% tiêu thụ điện thoại di động của Việt Nam. Do đó, với dự báo ngành công nghiệp di
động tăng 10% trong năm 2019, chúng tôi kỳ vọng thị phần của Xiaomi sẽ tăng 3,9%, đóng góp 475 tỷ
đồng vào tổng doanh thu của DGW vào năm 2019.
• Lợi ích khôi phục từ đối tác Nokia: Chúng tôi hy vọng sự hợp nhất của HMD Global (chủ thương
hiệu của Nokia) và DGW sẽ mang lại lợi nhuận trước đó của công ty trong năm 2016 (sau khi Nokia
rút khỏi thị trường Việt Nam) là 875 tỷ đồng. Con số này được ước tính vào khoản lỗ của DGW trong
doanh thu phân khúc di động năm 2016 và tổng số thị phần của Nokia đã mất tại Việt Nam năm 2016.
Khoản tăng này sẽ được tính cho doanh thu của công ty năm 2019.
• Tăng trưởng vững chắc về mảng thiết bị văn phòng: Chúng tôi ước tính phân khúc vật tư văn
phòng tăng trưởng 79,8% cho năm 2019 dựa trên tốc độ CAGR của ngành là 6,2% trong giai đoạn
2018-2020 và tăng trưởng cộng thêm là 16,6%. Dự kiến đóng góp của ngành này cho năm 2019 Doanh
thu của DGW là 1016 tỷ đồng.
• Mở rộng FMCG & Y tế: Đóng góp doanh thu cho năm 2019 của hoạt động mở rộng FMCG và
chăm sóc sức khỏe ước đạt 293 tỷ đồng. Ước tính của chúng tôi dựa trên độ lệch tăng trưởng thực tế so
với kế hoạch của công ty năm 2018. Tỷ lệ này được áp dụng tính toán cho năm 2019 và 2020 với mục
tiêu công ty là 600 tỷ đồng cho đến cuối năm tài chính 2020.
• Thị trường máy tính, máy tính bảng kỳ vọng không tăng trưởng: Với hiệu suất kém của ngành
máy tính và máy tính bảng trong năm 2017 (-14% YoY) trong khi DGW duy trì tăng nhẹ 3%, chúng tôi
kỳ vọng ngành này sẽ không tăng trưởng cho năm 2019 và giai đoạn tiếp theo.
• Tỷ lệ tăng trưởng bền vững (SGR) được sử dụng cho năm 2020 - 2022 : Lý do để áp dụng SGR
trong giai đoạn 2020 - 2022 là do hiện tại chúng tôi không thấy sự kiện bất thường hoặc đột biến nào
khác có thể ảnh hưởng nhiều đến doanh thu trong giai đoạn đó. Do đó, chúng tôi giả định rằng công ty
sau năm 2019 sẽ tiếp tục tăng trưởng với tốc độ bền vững 11,07%.
II.

Phương pháp định giá P/E

Sử dụng tỷ lệ P / E cơ bản, chúng tôi thấy DGW giao dịch ở mức chiết khấu so với thị trường trong 4
năm qua, cho thấy cổ phiếu DGW bị định giá thấp trong một thời gian dài. Nguyên nhân của việc định

13


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

giá thấp này chủ yếu là do công ty hoạt động kém hiệu quả và giảm sút về doanh thu trong những năm
qua so với các đối thủ cạnh tranh khác. Mặc dù thu nhập và tăng trưởng của DGW có thể được điều
chỉnh bằng cách sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau theo đánh giá điểm chuẩn Bennish M
Score , chúng tôi vẫn sử dụng dữ liệu để hình dung tốt hơn mức kỳ vọng lợi nhuận mà nhà đầu tư sẵn
sàng trả.
Để so sánh chính xác nhất, chúng tôi đã chọn các công ty có cùng mô hình từ ngành bán buôn / phân
phối hàng tiêu dùng đặc biệt (phụ lục 28 ). Dựa trên số liệu thu thập được, cổ phiếu của ngành bán
buôn / phân phối được giao dịch dưới mức kỳ vọng của thị trường khi P / E trung bình là 11,9 lần so
với P / E thị trường 16,47 lần (tính đến ngày 30 tháng 11 năm 2018). Với mức giá hiện tại là 23.900
đồng, cổ phiếu DGW đang giao dịch ở mức P / E là 9.82 lần với EPS là 2.500 đồng / cổ phiếu. Chúng
tôi kỳ vọng công ty sẽ giao dịch ở mức P / E dự phóng năm 2018 là 11,9 lần (P / E ngành) với EPS dự
phóng là 2,900 đồng / cổ phiếu và có giá cổ phiếu là 37.000 đồng / cp (tăng 55% so với mức giá hiện
tại).
III.

Chiết khấu dòng tiền (Mô hình DCF)

Phân tích DCF cho thấy DGW hiện đang bị định giá dưới giá trị thực. Để đánh giá độ tin cậy của mô
hình định giá DCF, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy để đánh giá kết quả định giá của
dự báo giá cổ phiếu dựa trên hai đầu vào của chúng tôi: WACC và tốc độ tăng trưởng dòng tiền tự do.
Đối với WACC, chúng tôi đánh giá rằng tỷ lệ sẽ thay đổi chủ yếu trong dải từ 9% đến 10%, đạt thấp
nhất nếu chi phí nợ giảm 1,5% hoặc tỷ lệ nợ / tài sản tăng 15% và cao nhất nếu chi phí nợ giảm 0,5%
và nợ / tỷ lệ tài sản giảm 3%. Kịch bản tệ nhất ghi nhận mức giảm giá 9.6% - vẫn nằm trong khuyến
nghị TRUNG LẬP của chúng tôi. Kịch bản tốt nhất với WACC = 10% và tốc độ tăng trưởng dòng tiền
tự do là 6% dẫn đến mức tăng giá cổ phiếu là 312%. Những kết quả này củng cố giả định rằng tăng

trưởng tiềm năng của DGW chưa được phản ánh đầy đủ trong giá cổ phiếu hiện tại. Giá dự báo của
chúng tôi cho DGW với phương pháp này là 44.400 đồng / cp (+ 86% so với giá hiện hành) với WACC
ở mức 9,7% và tăng trưởng FCF dài hạn là 3,5% .
IV.

Phân tích độ nhạy (rủi ro) của định giá (phụ lục 29, 30, 31 & 32)

Giả định tăng trưởng của chúng tôi áp dụng cho mô hình định giá P/E và DCF dựa trên bộ đầu vào mà
chúng tôi ước tính cho giai đoạn trong tương lai có thể sai lệch nếu có thay đổi trong một hoặc nhiều
biến số của chúng tôi. Bốn số liệu đầu vào quan trọng của chúng tôi là kết quả kinh doanh quý 4, P/E
14


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

dự phóng 2018, WACC và tăng trưởng dài hạn FCF. Sự thay đổi có thể đến từ xu hướng chung của
ngành, điều chỉnh các yếu tố kinh tế vĩ mô, kỳ vọng của nhà đầu tư hoặc thay đổi cơ cấu đòn bẩy của
công ty .
Những thay đổi đó có thể ảnh hưởng đáng kể đến khuyến nghị MUA của chúng tôi và giá kỳ vọng. Để
đánh giá tác động của mỗi giả định, chúng tôi thực hiện phân tích độ nhạy bằng việc thu thập tất cả các
giá dự báo có thể có do thay đổi đầu vào. Trong mô phỏng của chúng tôi, bốn trong số các số liệu quan
trọng của chúng tôi được thiết lập để thay đổi trong một phạm vi hợp lý. Kết quả kinh doanh quý
4/2018 so với doanh thu quý trước được biểu thị và dao động từ 50% đến 150%. P/E dự phóng 2018
phản ánh kỳ vọng của nhà đầu tư được biểu thị và dao động từ 6,5x đến 22x (P / E đối thủ cùng ngành
thấp nhất và cao nhất). WACC được biểu thị và dao động từ 9% đến 10% với một bước tỷ lệ 0,1%.
Cuối cùng, tỷ lệ tăng trưởng dài hạn của FCF được biểu thị dựa trên lạm phát của Việt Nam, từ 0 - 6%
(lạm phát của Việt Nam trong tình hình kinh tế vĩ mô ổn định).
Kết quả mô phỏng cho thấy tổng cộng 672 kết quả cho mô hình định giá tương đối và tổng cộng 143
kết quả cho phương pháp DCF. Trong phương pháp định giá tương đối, tổng cộng 584 kết quả (tương
đương 87%) hỗ trợ quan điểm MUA của chúng tôi, 63 kết quả (9%) đưa ra khuyến nghị TRUNG LẬP

trong khi chỉ có 25 kết quả (4%) hỗ trợ quan điểm BÁN. Đối với mô hình DCF, kết quả là 143 kết quả,
với 135 (94%) kết quả hỗ trợ quan điểm MUA của chúng tôi, 8 kết quả (6%) là TRUNG LẬP trong khi
không có kết quả nào hỗ trợ quan điểm BÁN. Dựa trên kết quả phân tích độ nhạy, chúng tôi chắc chắn
rằng DGW có khả năng tổn thương rất thấp đối với biến động của thị trường tổng thể hoặc thay đổi cơ
cấu vốn gắn liền với mô hình định giá của chúng tôi.

RỦI RO
Chúng tôi đánh giá rủi ro đầu tư vào DGW ở 3 yếu tố:
1) Rủi ro Cannibalization (Rủi ro pha loãng sản phẩm): Đây là rủi ro xuất hiện khi dòng sản
phẩm/dịch vụ mới gây ảnh hưởng lên dòng sản phẩm/dịch vụ cũ – ảnh hưởng tới thị phần,
doanh thu và thương hiệu. Rủi ro này gặp phải với những công ty kinh doanh nhiều sản phẩm
cùng loại như DGW. Chúng tôi nhận thấy khả năng các sản phẩm của Nokia trong năm tới có
thể sẽ tác động tới việc bán các sản phẩm của Xiaomi. Tuy nhiên, trong quá khứ, công ty cũng
đã kinh doanh nhiều sản phẩm cùng loại như Acer - Dell, Riccoh - HP nên chúng tôi nhận định
srằng rủi ro này sẽ chỉ ở mức tiềm tang.
15


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

2) Rủi ro chấm dứt hợp đồng: Các hợp đồng của DGW với các nhà sản xuất hầu hết đều là hợp
đồng một năm. Điều này dấn đến rủi ro các đối tác không tiếp tục gia hạn hợp đồng hoặc chấm
dứt hợp đồng đơn phương để tìm các kênh phân phối khác. Tuy nhiên, xét về thế mạnh của
DGW (mục ___ ), chúng tôi nhận thấy có rất ít khả năng trường hợp này sẽ xảy ra vì các nhà sản
xuất sẽ mất nhiều hơn lợi ích thu được.
3) Rủi ro cạnh tranh từ các kênh bán lẻ: Các hệ thống bán lẻ lớn như Thế giới di dộng và FPT
Retail chiếm một thị phần rất lớn tại Việt Nam. Với nguồn lực tài chính và vị thế đứng đầu, các
chuỗi này có thể thực hiện cạnh tranh trực tiếp với DGW và nhập hàng thẳng từ các nhà sản xuất
về mà không cần thông qua các đơn vị bán buôn để có thể có biên lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên,
qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy các hướng đi của 2 công ty này vẫn đang hướng tới mở

rộng chuyên sâu hơn về bán lẻ (điển hình như Bách Hóa Xanh, nhà thuốc Long Châu, …) và
chưa có ý định lấn chiếm sang thị phần MES. Đồng thời, như chúng tôi đã phân tích ở phần lợi
thế cạnh tranh, công ty có khả năng linh hoạt chuyển sang các mảng kinh doanh khác ngoài
CNTT nhờ quy trình MES hoàn thiện nên có thể tránh được một phần tác động và duy trì hoạt
động kinh doanh ổn định nếu rủi ro xảy ra.

KẾT LUẬN
Chúng tôi đưa ra khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu công ty Digiworld (mã: DGW) với mức giá mục
tiêu là 38,800 đồng/cổ phiếu, tương đương với mức tăng 62% (không bao gồm cổ tức) so với mức giá
đóng cửa của ngày 30/11 tại 23,900 đồng/cổ phiếu. Việc định giá của chúng tôi dựa trên sự pha trộn
của 2 phương pháp định giá P/E và Chiết khấu dòng tiền theo tỷ lệ 75 / 25 % tương ứng. Khuyến nghị
của chúng tôi được xây dựng trên 3 động lực tăng trưởng chính (1) Tăng trưởng đột biến của mảng
phân phối điện thoại do sự gia nhập của hai đối tác lớn Xiaomi và Nokia (2) Sự bứt phá bền bỉ
của mảng thiết bị văn phòng và hệ thống điện toán đám mây giúp cho DGW duy trì đà tăng
trưởng tốt (3) Việc đa dạng hóa các mảng hàng tiêu dùng nhanh và y tế (FMCG) sẽ đem lại hiệu
quả vào năm 2020. Lợi thế cạnh tranh tốt, có hỗ trợ đáng kể từ vĩ mô với mức định giá hấp dẫn là luận
điểm bổ sung cho khuyển nghị của chúng tôi. Các rủi ro tiềm tàng khi đầu tư vào DGW bao gồm: rủi
ro Cannibalization, rủi ro chấm dứt hợp đồng & rủi ro cạnh tranh từ các kênh bán lẻ

16


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

PHỤ LỤC:
I.

Bảng và biểu đồ:
-


Phụ lục 1: Các thông số cổ phiếu quan trọng
Market profile

52 Week Price Range (VND/shares)
3 Months Avg. Volume (VND)
Share Outstanding (shares)
Market Capitalization (VND million)
Institutional Holding (%)
Free Float (%)
Annual Dividend Yield
Beta
P/E
P/B

-

18,700 – 29,700
605,414
40,600,278
998,770
46.00%
35%
7 – 10%
1.37
9.82
1.36
Nguồn: FiinPro by StoxxPlus, 2018

Phụ lục 2: Biều đồ diễn biến giá DGW so với VN-Index trong vòng 1 năm trở lại


Nguồn dữ liệu: FiinPro by StoxxPlus, 2018

17


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

-

Phụ lục 3: Đánh giá tổng quan hiệu quả hoạt động và sức khỏe tài chính của DGW

Compared with

Financial
Position

Average Industry

Short term
Better

Financial
Perform

Intra-firm

Long term
Worse

Stabilize


Decreasing

Vs Average Industry

Slightly Better

Intra-firm

Much Better

Nguồn: tự tổng hợp
-

Phụ lục 4: Các chỉ số tài chính quan trọng:

Nguồn: FiinPro, DGW, BVSC, 2018
-

Phụ lục 5: Mô hình kinh doanh DGW

Nguồn: DGW, 2018

18


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

-


Phụ lục 6: Cơ cấu doanh thu DGW 2018

Nguồn: tự tổng hợp
-

Phụ lục 7: Mạng lưới bán hàng của DGW

Nguồn: DGW, 2018

19


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

-

Phụ lục 8: Số lượng đối tác của DGW từ 2003 – 2018

Nguồn: DGW, tự tổng hợp
-

Phụ lục 9: Cơ cấu sở hữu DGW

Nguồn: Fiinpro by StoxxPlus
-

Phụ lục 10: Chiến lược kinh doanh DGW
Enhance efficient
distribute process


Increase diversity in
product portfolio

Seeking for popular
manufacturers

Joint venture and
affiliated to strengthen
network
Nguồn: FiinPro by StoxxPlus, DGW
20


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

-

Phụ lục 11: Tăng trưởng GDP Việt Nam 2016 -2018

Nguồn: TradingEconomics, 2018
-

Phụ lục 12: Tăng trưởng bán lẻ Việt nam 2016 – 2018

Nguồn: TradingEconomics, 2018
-

Phụ lục 13: Giá trị nhập khẩu Việt Nam 2016 – 2018

Nguồn: Trading Economics, 2018

21


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

-

Phụ lục 14: Lãi suất chiết khấu NHNN Việt Nam 2013 -2018

Nguồn: Trading Economics, 2018
-

Phụ lục 15: Tăng trưởng doanh thu của DGW, PET và PSD giai đoạn 2014 -2017

Nguồn: FiinPro by StoxxPlus, 2018
-

Phụ lục 16: Tăng trưởng doanh thu theo từng mảng của DGW 2013 - 2017

22


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

Nguồn: FiinPro, DGW, tự tổng hợp
-

Phụ lục 17: Thay đổi cơ cấu doanh thu theo năm 2013 - 2017

Nguồn: CafeF, 2017

-

Phụ lục 18: Cơ cấu Tài sản, Nợ và chỉ số Thanh toán hiện hành DGW
Current Assets Current Liabilities Current Ratio
16.087.063
20.874.018
MWG
1,29
4.944.369
4.302.012
PET
1,15
2793879
2.492.099
PSD
1,12
3.878.506
3.207.539
FRT
1,21
17.461.655
13.360.082
FPT
1,31
Average
1,22

Nguồn: FiinPro by StoxxPlus, 2018
-


Phụ lục 19: Chỉ số Thanh toán hiện hành và chỉ số Thanh toán nhanh DGW 2013 - 2017

Nguồn: FiinPro by StoxxPlus, 2018
23


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

-

Phụ lục 22: Hiệu quả quản lý DGW 2014 - 2018

Nguồn: FiinPro by StoxxPlus, 2018

-

Phụ lục 23: Tiềm lực tài chính DGW 2014 - 2018

Nguồn: FiinPro by StoxxPlus, 2018
24


Báo cáo vòng 4 BLNDT – Nguyễn Lý Thanh Lương (RMIT)

-

Phụ lục 24: Khả năng sinh lời DGW 2014 – 2018

Nguồn: FiinPro by StoxxPlus, 2018
-


Phụ lục 25: Dự phóng doanh thu 2019 theo yếu tố đóng góp Xiaomi
Xiaomi
2018 Estimated Contribution
Market share gain for Xiaomi
2017 - 2018 phone consumption growth
Share growth/total consumption growth
Industry expectation 2019
Expected market share gain for next year
Projected Growth
2019 Estimated Contribution

-

608.651767
0.05
0.127
0.39
0.1
0.039
0.039
474.7483783
Nguồn: tự tổng hợp

Phụ lục 26: Dự phóng doanh thu 2019 theo yếu tố đóng góp Nokia:
Nokia
2016 Benefit Loss after exit
Market share Nokia 2015
DGW Loss per Nokia share loss
Nokia share 2018

Total DGW regain

-465.09
15.5
-43.0638889
25
4.7
Nguồn: Tự tổng hợp
25


×