GIẢI PHÁP ĐƯA STEM VÀO DẠY HỌC MÔN HÓA Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, toàn ngành giáo dục đang ra sức
nỗ lực thực hiện nhằm nâng cao chất lượng của nền giáo dục nước nhà . Trong đó
mỗi một giáo viên đóng một vai trò then chốt cho sự phát triển đó, là một giáo viên
THPT tôi vẫn rất trăn trở để tìm giải pháp đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển của giáo dục đất nước. Khoa học tự nhiên nói chung, môn hóa học nói riêng
ngày càng đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế của thời đại công nghệ. Tuy nhiên
làm thế nào để thu hút được các em yêu thích và lựa chọn môn học này lại gặp
nhiều khó khăn bởi đặc thù của các bộ môn tự nhiên là cần các kĩ năng tính toán và
tư duy logic nên đa số các em rất ngại học nếu không có phương pháp dạy học phù
hợp. Mặc dù cũng đã tăng thời lượng các tiết thực hành, luyện tập nhưng vẫn chủ
yếu các hoạt động trong phạm vi không gian trường học, do vậy năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tế còn rất hạn chế. Đồng thời phương pháp dạy học truyền
thống còn nặng về kiến thức lí thuyết hàn lâm chưa kích thích các em tham gia
nghiên cứu, học tập hiệu quả, khả năng thí nghiệm thực hành rất yếu. Giáo dục
hiện nay còn cần hướng tới học sinh phải có khả năng vận dụng kiến thức đã học
để giải quyết những vấn đề phức tạp trong cuộc sống.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng sâu rộng vào mọi mặt đời sống,
xã hội, giáo dục cũng không ngoại lệ. Vì thế đòi hỏi giáo viên phải thay đổi
phương pháp, học sinh phải thay đổi cách học. Do vậy, vai trò của giáo viên phải
chuyển đổi từ “dạy cái gì”, “điều gì” sang dạy cho học sinh “phải làm gì” và “làm
như thế nào”.
Phương pháp dạy học STEM đang là sự lựa chọn của nhiều nước có nền
giáo dục hiện đại vì thông qua quá trình học giúp các em tự lĩnh hội được kiến
thức, kĩ năng và có khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các
vấn đề thực tế. Nhưng làm thế nào để vận dụng phương pháp dạy học STEM vào
trường THPT của ta để mang lại hiệu quả? Qua ba năm vận dụng tôi đã lồng ghép
STEM với dạy học truyền thống và xây dựng một số chủ đề dạy học theo điều kiện
của trường, đã mang lại hiệu quả khả quan. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn viết sáng
kiến “GIẢI PHÁP ĐƯA STEM VÀO DẠY HỌC MÔN HÓA Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY”
1
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận của đề tài.
I.1. Khái niệm dạy học STEM
STEM là thuật ngữ xuất phát từ phương pháp giảng dạy và học tập tích hợp
nội dung và các kỹ năng khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học.
Giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên
môn (interdisciplinary) và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy bốn môn
học như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mô
hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế. Qua đó, học sinh vừa học
được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực
tiễn.
Thuật ngữ STEM được hiểu như một “tổ hợp đa lĩnh vực” bao gồm: Khoa
học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering) và Toán học
(Mathematics). Bốn lĩnh vực này được mô tả như sau:
Khoa học, là việc nghiên cứu thế giới tự nhiên, bao gồm các quy luật tự nhiên
của Vật lý, Hoá học, Sinh học và giải quyết hoặc ứng dụng các hiện tượng,
nguyên lý, quan niệm hoặc quy tắc của các môn này. Khoa học vừa là một chỉnh
thể kiến thức được tích luỹ qua thời gian, vừa là một tiến trình - mang tính khoa
học - tạo ra kiến thức mới. Kiến thức từ khoa học sẽ cung cấp thông tin cho tiến
trình thiết kế kỹ thuật.
Công nghệ, mặc dù không phải là một lĩnh vực, theo nghĩa chặt chẽ nhất, bao
gồm toàn bộ hệ thống con người và tổ thức, kiến thức, tiến trình, và thiết bị dùng
để tạo ra và thao tác các đồ vật (tạo tác) công nghệ, cũng như chính các đồ vật
đó. Suốt chiều dài lịch sử, con người đã tạo ra các công nghệ để thoả mãn mong
muốn và nhu cầu của mình. Phần lớn các công nghệ hiện đại là sản phẩm của
khoa học và kỹ thuật, và các công cụ công nghệ được sử dụng trong cả hai lĩnh
vực.
Kỹ thuật, vừa là một chỉnh thể kiến thức - về thiết kế và chế tạo các sản phẩm
nhân tạo - vừa là một quá trình giải quyết vấn đề. Quá trình này chịu ảnh hưởng
của các ràng buộc. Một trong số đó là các quy luật tự nhiên, hoặc khoa học.
Những ràng buộc khác có thể kể đến là thời gian, tiền bạc, nguyên vật liệu sẵn
có, hệ sinh thái, quy định về môi trường, khả năng sản xuất và sửa chữa. Kỹ thuật
sử dụng các khái niệm khoa học và toán học như những công cụ công nghệ.
Toán học, là việc nghiên cứu các mô hình và mối quan hệ giữa số lượng, số và
không gian. Không giống như trong khoa học, nơi các bằng chứng thực nghiệm
được tìm kiếm để đảm bảo hoặc bác bỏ các mệnh đề, các mệnh đề toán học được
đảm bảo bằng các lập luận logic dựa trên các giả định cơ bản. Những lập luận
logic, bản thân nó đã là một phần của toán học đi cùng với các mệnh đề. Cũng
như khoa học, kiến thức toán ngày một phát triển, nhưng không giống khoa học,
2
kiến thức toán không thể bị bác bỏ, trừ phi các giả định cơ bản bị thay đổi. Các
loại khái niệm toán đặc thù của 12 năm học phổ thông bao gồm số và số học, đại
số, hàm số, hình học, xác suất, thống kê. Toán học được dùng trong khoa học, kỹ
thuật và công nghệ.
Không chỉ đơn thuần mô tả bốn lĩnh vực STEM, đoạn trích nói trên còn cho
thấy bốn lĩnh vực này không phải hiện diện một cách riêng lẻ mà cần phải được
tích hợp, liên kết chặt chẽ với nhau.
Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng dạy và
học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một chủ đề
STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường.
Theo Howard-Brown và Martinez (chuyên gia
giáo dục Mỹ), phương pháp giải quyết vấn đề trong
dạy học sẽ cho phép sự liên môn giữa các lĩnh vực
nói trên.
Đó là cách nhìn nhận và giải quyết vấn đề một
cách toàn diện, xem các thành phần của STEM
tương tác với nhau như thế nào. Nói một cách đơn
giản, đó là sự giao thoa hội tụ của khoa học, công
nghệ, kỹ thuật và toán học. Nó sử dụng hợp nhất các
lĩnh vực này để giải quyết một vấn đề.
I.2. Tính ưu việt của hình thức dạy học STEM
- Giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn
(interdisciplinary) và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy bốn môn học
như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mô hình
học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế. Qua đó, học sinh vừa học được
kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
Giáo dục STEM sẽ phá đi khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo ra những
con người có năng lực làm việc “tức thì” trong môi trường làm việc có tính sáng
tạo cao với những công việc đòi hỏi trí óc của thế kỷ 21.
- Giáo dục STEM đề cao đến việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho người học. Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM, học sinh được đặt
trước một tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến
thức khoa học.Để giải quyết vấn đề đó, học sinh phải tìm tòi, nghiên cứu những
kiến thức thuộc các môn học có liên quan đến vấn đề (qua sách giáo khoa, học
liệu, thiết bị thí nghiệm, thiết bị công nghệ) và sử dụng chúng để giải quyết vấn
đề đặt ra.
- Giáo dục STEM đề cao một phong cách học tập mới cho người học, đó là
phong cách học tập sáng tạo. Đặt người học vào vai trò của một nhà phát minh,
người học sẽ phải hiểu thực chất của các kiến thức được trang bị; phải biết cách
3
mở rộng kiến thức; phải biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với
tình huống có vấn đề mà người học đang phải giải quyết.
I.3. Xu thế tất yếu của dạy học STEM trong thời đại công nghệ
Những học sinh học theo cách tiếp cận giáo dục STEM đều có những ưu thế nổi
bật như: kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ và toán học chắc chắn; khả năng
sáng tạo, tư duy logic; hiệu suất học tập và làm việc vượt trội; và có cơ hội phát
triển các kỹ năng mềm toàn diện hơn trong khi không hề gây cảm giác nặng nề,
quá tải đối với học sinh, tránh sự nhàm chán khi chỉ học quanh quẩn chỉ trong
phạm vi không gian lớp học.
Với học sinh phổ thông, việc theo học các môn học STEM còn có ảnh hưởng
tích cực tới khả năng lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Khi được học nhiều dạng
kiến thức trong một thể tích hợp, học sinh sẽ chủ động thích thú với việc học tập
thay vì thái độ e ngại hoặc tránh né một lĩnh vực nào đó, từ đó sẽ khuyến khích các
em có định hướng tốt hơn khi chọn chuyên ngành cho các bậc học cao hơn và sự
chắc chắn cho cả sự nghiệp về sau.
Hiện nay với sự kết nối từ trường học, cộng đồng đến các tổ chức toàn cầu; đó
là kỷ nguyên của thế giới phẳng, cách mạng công nghiệp 4.0 nơi mà tự động hóa
và điều khiển từ xa thông qua các thiết bị điện tử di động lên ngôi, thông qua
đường truyền Internet. Do vậy, quá trình giáo dục STEM không chỉ hướng đến vấn
đề cụ thể của địa phương mà phải đặt trong mối liên hệ với bối cảnh kinh tế toàn
cầu và các xu hướng chung của thế giới, ví dụ như biến đổi khí hậu, năng lượng tái
tạo…
Ở Việt Nam các trung tâm giáo dục ngoại khoá đã sớm áp dụng các chương
trình đào tạo STEM cho học sinh. Ngày 1/12/2015, Công ty DTT Educspec chính
thức ra mắt chuỗi trung tâm Học viện STEM đáp ứng nhu cầu của các bạn học sinh
đam mê STEM tại các cơ sở trên toàn quốc với địa chỉ website là
hocvienstem.com. Một địa chỉ cũng khá nổi tiếng nữa là Học viện Khám phá.
Trên môi trường mạng, mạng xã hội chuyên về giáo dục STEM - stem.vn đã chính
thức được "hòa mạng" cùng Hệ tri thức Việt số hóa (itrithuc.vn) ngày 1/1/2018 vừa
qua. Mạng xã hội stem.vn được xây dựng nhằm hỗ trợ các thành viên của cộng
đồng STEM Việt Nam, những người quan tâm tới giáo dục STEM tại Việt Nam
trao đổi, chia sẻ tài học liệu, khóa học, tăng cường các trải nghiệm, thông tin hoạt
động về giáo dục STEM - một chủ đề mới phục vụ Cách mạng công nghiệp 4.0.
Theo Chỉ thị 16/CT-TT ngày 4/5/2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư (còn gọi là cách mạng công nghiệp 4.0), để chủ động
nắm bắt cơ hội, đưa ra các giải pháp thiết thực tận dụng tối đa các lợi thế, đồng
thời giảm thiểu những tác động tiêu cực của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối
với Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương triển
khai đồng bộ nhiều giải pháp.
4
Trong đó, Thủ tướng Chính phủ có yêu cầu phải thay đổi mạnh mẽ các chính sách,
nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả
năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc
đẩy đào tạo về STEM bên cạnh ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ
thông
I.4. Vì sao nên vận dụng phương pháp dạy học STEM vào môn hóa học
trường phổ thông
Hóa học là một môn học trong nhóm science, tôi thấy cần phải tiếp cận với
các phương pháp và quan điểm dạy học để đưa môn học từ lý thuyết chuyển sang
ứng dụng vào thực tế nhiều hơn, vì đặc thù của môn hóa học là liên quan đến thí
nghiệm thực hành và thực tế cuộc sống rất nhiều nên khi vận dụng phương pháp
này các em rất hứng thú học tập và đam mê nghiên cứu . Với mục tiêu của việc dạy
học là làm sao để học sinh vận dụng các kiến thức vào quá trình thực tế, do đó nên
tiếp cận với các quan điểm dạy học định hướng tích hợp giáo dục STEM.
Khi vận dụng phương pháp này các em sẽ thấy một chỉnh thể của khoa học
trong đó hóa học không tách rời các bộ môn khoa học khác. Qua đó các em có sự
thay đổi phần nào trong cảm nhận về môn khoa học tự nhiên – những bộ môn
thường bị coi rằng khô khan và khó học, nặng lý thuyết và không có liên hệ thực tế
- nay trở thành một niềm hấp dẫn mới mẻ, khơi gợi cảm hứng, niềm yêu thích và
say mê khoa học với nhiều em học sinh. Và qua việc học theo định hướng STEM,
có khá nhiều em học sinh chia sẻ sẽ lựa chọn khoa học là con đường tương lai cho
bản thân mình.
Trong quá trình dạy học tôi may mắn được tham gia vào nhiều khóa học và
tập huấn về giáo dục STEM: STEM - Community Based learning; STEM trong
Hóa học; STEM Ambassadors; STEM-Basic (Quy trình STEM science and
engineering), qua những khóa học đó tôi thấy giáo dục STEM là một trong những
xu thế tất yếu để phát triển cho học sinh tư duy như một nhà khoa học và giải quyết
vấn đề như một như kỹ sư; và hình thành quy trình thiết kế kỹ thuật và giải quyết
vấn đề như một kỹ sư để đáp ứng tốt hơn trong thời đại kỷ nguyên số- hay còn gọi
là công nghệ 4.0.
Qua quá trình thực hiện tôi nhận thấy những hiệu quả cụ thể sau
Đối với giáo viên: cần huy động kiến thức của nhiều môn học về khoa học, kĩ
thuật, toán học và tin học. Giáo viện sẽ học hỏi tham vấn ý kiến chuyên môn của
các bộ môn liên quan. Qua mỗi lần soạn bài như vậy kiến thức của mình không chỉ
được nâng lên mà các kĩ năng cũng được rèn luyện, kĩ năng sử dụng thí nghiệm
thực hành, kĩ năng tổ chức quản lí học sinh bên ngoài lớp học va kĩ năng ứng dụng
công nghệ thông tin, …
Đối với người học: ngoài những mục tiêu mà một tiết học mang lại là nội dung
kiến thức, khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn thì bài học giúp người học
hiểu rõ bản chất, thấy được mọi sự vật hiện tượng trong thế giới luôn có mối liên
5
hệ biện chứng với nhau. Đồng thời người học rèn luyện được tính tự học, tự giác
cao, năng lực làm liệc nhóm , năng lực giải quyết vấn đề trong bối cảnh thực tế.
Người học có thể hình thành các dự án khoa học cho việc phát triển bản thân trong
tương lai.
I.5. §èi tîng nghiªn cøu: Häc sinh líp 11 Trêng THPT NguyÔn
Duy Trinh, THTP Nghi Lộc 4, THPT Nghi Lộc 5, THPT Cửa lò Nghệ An
I.6. Thêi gian nghiªn cøu:
Năm học: 2016 – 2017 thực hiện thí điểm khối 11 THPT Nguyễn Duy Trinh
Năm học: 2017-2018 thực hiện thí điểm thêm các trường THTP Nghi Lộc 4,
THPT Nghi Lộc 5, THPT Cửa lò Nghệ An
I.7. Ph¬ng ph¸p nghiªn cøu:
- Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu
- Ph¬ng ph¸p điều tra , khảo sát qua phiếu
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
- Ph¬ng ph¸p tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Ph¬ng ph¸p nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Ph¬ng ph¸p pháng vÊn.
- Phương pháp thống kê toán học
II. Thực trạng dạy học môn hóa học trong trường phổ thông Nguyễn Duy
Trinh hiện nay.
- Môn hóa học là một trong những bộ môn khoa học cơ bản lí do lựa chọn môn hóa
học của học sinh là chủ yếu học để thi đại học.
- Do chương trình thi cử nặng nề về lí thuyết và nhiều bài tập tính toán nên đa số
các em học theo kiểu nhồi nhét kiến thức để đáp ứng cho các kì thi, chính vì vậy
mà các em ít nhận thấy vai trò ứng dụng của hóa học vào đời sống.
- Năng lực thí nghiệm thực hành đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo tìm tòi nghiên
cứu để vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống rất hạn chế.
Đó là lí do các em học hóa học chủ yếu là để đối phó với các kì thi còn yếu tố đam
mê yêu thích rất ít.
Chính vì vậy đầu năm học 2016-2017 tôi đã tiến hành khảo sát 200 em học sinh
khối 11 ( gồm 5 lớp 11A, 11B, 11A2, 11A3, 11A4) về sự hứng thú, cách thức học và
nội dung phương pháp học môn hóa.
PHIẾU KHẢO SÁT
Em hãy tích vào nội dung câu hỏi sau
6
Câu
1
Nội dung
Sự hứng thú học môn Hóa ở các em thuộc mức
Ý kiến học sinh
nào ?
Rất thích
Thích
Bình thường
Không thích
2
Em thích học môn Hóa vì:
Môn hoá là một trong những môn thi vào các trường
ĐH, CĐ
Bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ, dễ hiểu
Kiến thức dễ nắm bắt
Kiến thức gắn thực tế nhiều
3
Trong giờ học môn hoá em thích được học
như thế nào
Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, thảo luận và
làm việc
Nghe giảng và ghi chép một cách thụ động
Được làm các thí nghiệm thực hành để hiểu sâu sắc
vấn đề về hóa học
Làm các bài tập nhiều để ôn thi đại học
4
Nội dung dạy học
Không cần thí nghiệm thực hành nhiều
Tăng cường học lí thuyết và giải bài tập tính toán
gắn với kì thi đại học cao đẳng
Giảm tải lí thuyết, vận dụng kiến thức đã học để đưa
kiến thức vào thực tiễn, tăng cường thí nghiệm thực
hành.
Kết quả khảo sát
Câu
Nội dung
Kết quả
7
Số lượng
Tỉ lệ %
12
35
95
58
6
17,5
47,5
29
Môn hoá là một trong những môn thi vào các
39
19,5
trường ĐH, CĐ
Bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ, dễ
78
39
38
45
19
22,5
được học như thế nào
Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, thảo
65
32,5
luận và làm việc
Nghe giảng và ghi chép một cách thụ động
Được làm các thí nghiệm thực hành để hiểu
35
50
17,5
25
sâu sắc vấn đề về hóa học
Làm các bài tập nhiều để ôn thi đại học
Nội dung dạy học
60
30
Không cần thí nghiệm thực hành nhiều
Tăng cường học lí thuyết và giải bài tập tính
50
90
25
45
toán gắn với kì thi đại học cao đẳng
Giảm tải lí thuyết, vận dụng kiến thức đã học
60
30
1
Sự hứng thú học môn Hóa ở các em thuộc
2
mức nào ?
Rất thích
Thích
Bình thường
Không thích
Em thích học môn Hóa vì:
3
4
hiểu
Kiến thức dễ nắm bắt
Kiến thức gắn thực tế nhiều
Trong giờ học môn hoá em thích
để đưa kiến thức vào thực tiễn, tăng cường
thí nghiệm thực hành.
Kết quả khảo sát cho thấy số lượng học sinh yêu thích và thích môn hóa rất thấp
chỉ chiếm 6% và 17%; các em thích học vì môn hóa là do giáo viên dạy, do là môn
thi đại học và kiến thức gắn với thực tiễn. Các em cũng rất chú trong các nội dung
dạy học gắn với các kì thi chiếm 45%. Rõ ràng qua phân tích thì các em vẫn chủ
yếu học theo lối truyền thống nặng về thi cử đối phó, do vậy mà các em ít có yếu
tố đam mê nghiên cứu và thực sự yêu thích là rất ít, kĩ năng thí nghiệm thực hành
8
rất hạn chế và là nguyên nhân năng lực làm việc hạn chế sau khi ra trường, đặc biệt
là trong thời đại 4.0 với kỉ nguyên của thế giới phẳng thì khả năng đáp ứng đầu ra
sau khi ra trường lại càng rất khó khăn.
Vậy đó là lí do tôi muốn đưa phương pháp dạy học STEM vào để giảng dạy kết
hợp phương pháp truyền thống.
III. Những thuận lợi và khó khăn khi đưa STEM vào trường phổ thông hiện
nay
III.1.Thuận lợi
- Trong thời đại công nghệ số việc giáo viên và các em có khả năng tiếp cận với
các phương pháp dạy học và học tập tương đối dễ dàng nhờ hệ thống kết nối toàn
cầu. Học sinh và giáo viên có thể tham khảo các mô hình dạy học STEM của các
trường học trong và ngoài nước.
- Mỗi trường học đều có phòng thực hành hóa học có cơ sở vật chất tương đối
đầy đủ. Đặc biệt các trường khu vực Vinh, các trường I của các huyện, các trường
đạt chuẩn Quốc Gia thì cơ sở vật chất tương đối tốt.
- Bộ Giáo dục, Sở giáo dục, các phòng đào tạo và trường học của một số trường
học ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Nam Định…đã được thực hiện thí điểm và
cho nhiều kết quả rất tốt, học sinh rất tích cực và sáng tạo chủ động trong cách tiếp
cận phương pháp học tập này.
- Thủ tướng Chính phủ cũng đã giao trách nhiệm cho Bộ GD&ĐT thúc đẩy triển
khai giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm tại
một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017-2018.
III.2. Khó khăn
- Việc học sinh tiếp cận phương pháp dạy học STEM cũng đòi hỏi nhất định về
mặt năng lực khoa học tự nhiên các em phải đam mê và chịu khó làm việc với
chương trình hiện tại thì chỉ nên áp dụng các chủ đề này đối với các lớp theo khối
khoa học tự nhiên.
- Học sinh hiện tại yếu tố đam mê nghiên cứu chưa nhiều vì các em ngại làm
việc do lối giáo dục chỉ tiếp cận kiến thức đã quen thuộc nên các em tương đối bị
động trong công việc.
- Việc thực hiện ngoài không gian trường học cũng gặp một số khó khăn, vì các
em ở trong một đội nhóm ở nhiều địa bàn khác nhau.
- Với chương trình thi cử hiện hành bản thân môn hóa đang rất nặng về năng
lực tính toán chưa chú trọng yếu tố thực hành và khả năng vận dụng vào cuộc sống
đó cũng là rào cản mà giáo viên và học sinh không tích cực với phương pháp dạy
học này. Vì đa số suy nghĩ giáo viên và học sinh vẫn với một lối tư duy ‘‘thi gì học
nấy’’.
9
- Ở các trường phổ thông hiện tại thời gian ngoài trên lớp các em chủ yếu là học
thêm ngoài để thi nên rất khó khăn trong triển khai công việc ngoài giờ, vì các em
học thêm 3,4 ca mỗi ngày lịch học dày đặc không có thời gian sắp xếp.
- Đa số giáo viên ở nông thôn chưa hiểu về phương pháp dạy học tiếp cận
STEM còn ngại tìm hiểu và tham gia.
- Cơ sở vật chất để ở các trường nông thôn vẫn còn hạn chế
- Hình thức dạy học truyền thống đã ăn sâu vào tâm thức mỗi giáo viên để họ
thay đổi nhận thức không phải một sớm một chiều. Tư tưởng an phận không chịu
tiếp thu cái mới cũng là một rào cản mới trong việc đưa STEM vào trong trường
phổ thông.
IV. Các biện pháp đưa STEM vào môn hóa trường trung học phổ thông hiện
nay
IV. 1. Về phía nhà trường
- Tổ chức tập huấn tốt về hình thức dạy học STEM làm cho học sinh và giáo viên
hiểu được đầy đủ và đúng đắn ý nghĩa của hình thức học tập này.
- Mở các câu lạc bộ STEM dưới sự hướng dẫn của giáo viên, các tổ nhóm chuyên
môn.
- Có hình thức động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời với những giáo viên
có những đóng góp cho sự phát triển phong trào dạy học STEM của nhà trường.
- Tích cực tuyên truyền cho giáo viên và học sinh thấy được ý nghĩa của dạy học
STEM.
- Cơ sở vật chất của các nhà trường được đầu tư thêm để đáp ứng nhu cầu cho giáo
viên và học sinh giảng dạy và học tập.
- Tạo diễn đàn (FORUM) về việc học tập STEM trên trang web của nhà trường, đó
là nơi giáo viên có thể thảo luận về cách soạn bài, về phương pháp, về cách thức tổ
chức triển khai về bài học, các em học sinh có thể trao đổi về các kiến thức trong
bài, nội dung bài học, các bài tập hay giao lưu kết bạn.
IV.2. Về phía giáo viên
- Tích cực tham gia các buổi tập huấn, các chương trình học STEM qua các khóa
học có chất lượng.
- Tích cực soạn bài giảng có định hướng STEM.
- Tham gia diễn đàn của các chương trình dạy học STEM trên khắp cả nước và
diễn đàn của nhà trường nói riêng.
- Hướng dẫn học sinh cách học tập và nghiên cứu theo phương pháp này để học
sinh cảm nhận được tính ưu việt của phương pháp dạy học này.
10
- Bên cạnh phát huy các ưu điểm của dạy học truyền thống cũng cần học sinh thấy
được vai trò của thực hành và khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống mang lại
những bài giảng phong phú hấp dẫn cho học sinh.
IV.3. Về phía học sinh
- Học sinh là người học là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ học tập một cách
tự giác và chủ động, vì việc thực hiện các nhiệm vụ không những thực hiện trong
phạm vi không gian lớp học mà còn ở ngoài trường học nữa.
- Dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh các em phải có sự kết nối các thành
viên trong tổ nhóm khi thực hiện ở ngoài trường, nên cần tinh thần trách nhiệm của
các thành viên trong nhóm để đảm bào thành quả của sự hợp tác nhóm.
- Vậy các em khi hoạt động ngoài không gian trường học với điều kiện địa lí xa
làm vậy cách triển khai kế hoạch thế nào
+ Lập nhóm trên diễn đàn (chủ yếu trên facbook), đề cử nhóm trưởng
+ Thảo luận và các thành viên và lên kế hoạch thông báo (như thời gian, địa
điểm…) cho các thành viên
+ Giáo viên tham gia hướng dẫn và tư vấn.
IV.4. Kết hợp xây dựng các chủ đề dạy học STEM với phương pháp dạy học
truyền thống.
Rõ ràng STEM có rất nhiều ưu điểm tuy nhiên hạn chế như sau
Thứ nhất là mất nhiều thời gian thực hiện. Một chủ đề thực hiện sẽ mất khá
nhiều thời gian ở trên lớp cũng như ngoài lớp nên ảnh hưởng đến việc học tập trên
lớp các em cũng như thời gian học tập các môn học khác vì các em cần đầu tư thời
gian tương đối nhiều khi thực hiện một chủ đề.
Thứ hai trong khi các kì thi hiện tại vẫn chủ yếu rèn luyện trí nhớ kiến thức
hàn lâm và nặng về các bài tập tính toán nên các em vẫn phải học để đáp ứng các
kì thi, do thói quen học tập cũ nặng về nhồi nhét kiến thức vậy nên chưa chú tâm
học tập và trải nghiệm các công việc được giao ở nhà, một số em còn làm theo đối
phó và suy nghĩ rằng chưa thiết thực với thi cử hiện hành.
Thứ ba đó kinh phí thực hiện một số dụng cụ hóa chất khi làm thực hành
chưa đầy đủ, và khá tốn kém nên đôi khi giáo viên và các em cũng ngại làm.
Thứ tư đó là STEM là phương pháp tích hợp nên chắc chắn giáo viên giảng
dạy đòi hỏi phải nắm rõ phương pháp và cách thức tổ chức giảng dạy cũng như
trình độ liên môn nhất định vì STEM như là khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán
học. Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ và đam mê công việc nó mất nhiều thời
gian và công sức của giáo viên.
Do vậy chúng ta nên phối hợp lồng ghép giữa phương pháp học tập truyền thống
và STEM để học sinh có thể đạt hiệu quả học tập tốt nhất hiện nay.
11
IV.5. Một số kinh nghiệm thiết kế một chủ đề dạy học theo định hướng STEM
IV.5.1. Lựa chọn chủ đề bài học
- Cần lựa chọn bài học ít nhất kiến thức tích hợp của 2 môn học ( STEM khuyết)
- Cần lựa chọn bài học có liên quan đến các kiến thức có khả năng vận dụng kiến
thức thực tiễn
- Có sự hợp tác cần thiết của các đồng nghiệp của bộ môn liên quan
IV.5.2. Chuẩn bị các học liệu, thí nghiệm trong chủ đề
Giáo viên có thể yêu cầu học sinh thiết kế trước các thí nghiệm hoặc là thiết kế
sau khi học bài mới tùy vào kiến thức tích hợp đã được học hoặc chưa học.
Ví dụ. Khi dạy bài “Sự điện li” GV có thể cho học sinh thiết kế trước thiết bị dẫn
điện ở nhà vì các em đã học trong vật lí. Còn khi dạy bài “Sự điện li của nước. pH
và chất chỉ thị axit- bazơ” GV có thể cho các em thiết kế que thử có hàn the trong
giò chả sau khi học xong bài hoặc hướng dẫn các em làm ngay tại lớp khi sử dụng
nước bắp cải tím để làm chất chỉ thị màu. Hay dạy bài axit cacboxylic ta có thể cho
các em làm giấm, làm mẻ, làm sữa chua sau khi học xong bài….
IV.5.3. Một số chủ đề chương trình hóa 11 THPT thiết kế theo định hướng
STEM
Tên bài
Bài 1 : Sự điện li
Kết hợp stem
Thời điểm thực hiện
Chế tạo thiết bị thử tính Trước ở nhà khihọc hoặc
dẫn điện của dung dịch
trên lớp
Bài 3: Sự điện li của -Chế tạo thuốc thử bằng Tại lớp
nước. pH. Chất chỉ thị bắp cải tím
axit- bazo
-Đo pH bằng phương Tại lớp
pháp so màu, bằng máy
đo pH và cách tính sai số
-Chế tạo giấy thử hàn the
trong giò chả
Sau khi học, ở nhà
Bài 12: Phân bón hóa -Trồng rau trong thùng Sau khi học, ở nhà
học
xốp từ các loại phân bón
và thống kê năng suất
- Xây dựng tháp hoa từ
chai nhựa
Bài 42 : Khái niệm -Chưng cất tinh dầu bửởi Tại lớp
Tecpen (Hóa 11 NC)
-Chưng cất tinh dầu hoa
12
hồng
Sau khi học, ở nhà
-Chưng cất tinh dầu sả
Bài 40: Ancol
-Làm cơm rượu từ nếp Sau khi học,
cẩm
ở nhà
-Làm rượu vang
-Chưng cất rượu
Bài 45: Axit cacboxylic
-Phản ứng của giấm với Tại lớp
vỏ trứng
-Làm pin chanh
Tại lớp
-Làm sữa chua
Sau khi học, ở nhà
-Làm mẻ
-Làm giấm
IV.5.4. Hướng dẫn thiết kế một số STEM hóa 11 THPT
IV.5.4.1. Chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch
Mục đích:
HS biết cách lắp một mạch điện để xác định một chất dẫn điện hay một dung dịch
dẫn điện
Chuẩn bị: 1. Dây đồng dẫn điện, điện cực
2. Bóng đèn led
3. Nguồn điện- là pin 3V với đế pin
4. Các dung dịch saccarozo, dung dịch giấm ăn, dung dịch muối ăn, nước
cất
Tiến hành: Gắn hệ thống dây dẫn, bóng đèn và nguồn điện nối tiếp nhau.
Nhúng vào các dung dịch trên.
IV.5.4.2. Chế tạo thuốc thử bằng bắp cải tím
Mục đích:
-HS biết cách tiến hành dùng dung dịch bắp cải tím để kiểm tra sự biến đổi màu
trong các dung dịch khác nhau và rút ra kết luận.
- HS tìm giải pháp để đưa ra biện pháp kỹ thuật nhằm tạo ra dung dịch chất chỉ thị
có thể dùng được trong phòng thí nghiệm ( dùng thời gian dài).
Chuẩn bị:
- Bắp cải tím, nồi, dao, bếp, cân, rây lọc
13
- Cốc thủy tinh (hoặc ống đong)
- Các dung dịch giấm, dung dịch axit HCl, dung dịch NaOH, nước cất, nước
cam, dung dịch backing soda, nước ngọt 7up
Tiến hành:
- Cân lượng vừa đủ 200g bắp cải tím đã cắt và 200ml nước cho vào nồi rồi
đun trên bếp, đến khi xuất hiện màu tím đậm rồi đun tiếp 5 phút.
- Để cho nguội, lọc lấy nước, cho vào cốc thủy tinh
- Cho 5ml nước bắp cải tím vào các dung dịch đã chuẩn bị
IV.5.4.3. Chế tạo giấy thử hàn the trong giò chả
Mục đích:
- HS biết cách làm giấy thử hàn the từ nghệ
- HS biết được vai trò của chất thử đối với cuộc sống
- HS biết cách phòng ngừa tác hại của hàn the đối với sức khỏe
- HS sẽ có trách nhiệm với cộng đồng và bản thân mình hơn
Chuẩn bị: Nghệ tươi 1 củ, cồn 90o, giấy lọc
Tiến hành:
- Nghệ gọt vỏ, rửa sạch
- Giã nát, ngâm trong cồn 900 trong vòng 3-4 h
- Lọc lấy nước nghệ, ngâm giấy lọc trong 1-2h. Vớt ra để ráo nước, ngâm tiếp
từ 1-2h nữa. Lấy ra phơi khô.
- Cho giấy nghệ vào nước cất cho ẩm rồi miết lên giò chả và quan sát
IV.5.4.4. Trồng rau trong thùng xốp từ các loại phân bón
Mục đích:
- HS biết vai trò và tác dụng của các loại phân bón khác nhau
- HS yêu lao động, góp phần cải tạo đời sống bằng các dự án rau sạch trên sân
thượng
Chuẩn bị: Đất, hạt giống rau muống, rau cải bó xôi, rau dền, thùng xốp
+ Đất tự nhiên: có thể lấy đất ruộng, vườn, đất thịt, đất cát pha, đất phù sa ( chú ý
cần phơi khô, xử lí bằng vôi bột)
+ Giá thể: Giúp đất tơi xốp, giữ độ ẩm cho đất
Giá thể có thể: mùn cưa, trấu bếp, xơ dừa
+ Chất dinh dưỡng: phân chuồng hoai mục (phân bò hoặc gà), phân đạm, phân
lân, phân NPK
14
Trộn theo tỉ lệ 5:3:2
Tiến hành: Ươm giống nảy mầm khoảng 2 tuần rồi đưa vào thùng xốp trồng ba loại rau
với các 4 loại phân khác nhau rồi so sánh năng suất bằng cách cân.
IV.5.4.5. Chưng cất tinh dầu bửởi
Mục đích:
- HS biết cách chưng cất tinh dầu bưởi
- HS biết được vai trò của tinh dầu bưởi trong cuộc sống
- HS hứng thú và yêu thích khi làm việc
Chuẩn bị: vỏ bưởi 1 quả, nước cất, đèn cồn, bộ dụng cụ chưng cất lôi cuốn hơi
nước, cốc hứng ( hoặc bình tam giác )
Tiến hành: - Thái vỏ bưởi thật nhỏ, cắt hết phần cùi, chỉ lấy phần tinh vỏ ngoài
- Cho vào bình cầu, cho nước ngập bưởi, lắp dụng cụ theo sự hướng dẫn của
giáo viên
- Đun bình cầu sôi, để chừng 30 phút
IV.5.4.6. Chưng cất tinh dầu sả
Mục đích:
- HS biết quy trình làm tinh dầu sả đơn giản tại nhà
- HS biết vai trò của tinh dầu sả trong đời sống
Chuẩn bị:
-
Cây sả chanh: Cắt bỏ rể và ngọn – chỉ lấy phần thân.
-
Rượu nguyên chất.
-
Lọ thuỷ tinh.
Tiến hành:
- Cắt sả thành từng khúc nhỏ khoảng 3-4cm, đập nhẹ để khúc sả hơi dập. Sau
đó bỏ vào lọ thủy tinh và đổ rượu nguyên chất vào ngập khỏi sả. Giữ sả ở
nơi thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời trong vòng 3 - 5 ngày.
-
Tiếp tục dùng sả đã ngâm với rượu vào máy xay, xay nhuyễn. Trút hỗn hợp
đã xay vào lọ thủy tinh ngâm trong vòng 30 ngày.
-
Sau 30 ngày, màu trắng của rượu đã ngả sang màu vàng nhẹ, đó chính là tinh
dầu sả nguyên chất. Bạn dùng ray lọc, lọc xác xả bỏ đi. Dự trữ tinh dầu sả
trong lọ sạch để dùng dần.
IV.5.4.6. Cách làm cơm rượu
Mục đích:
15
-
HS biết quá trình lên men rượu từ tinh bột như thế nào, quy trình làm cơm
rượu ra sao?
-
HS hiểu được các quá trình xẩy ra phản ứng thực tế xẩy ra
-
HS sẽ yêu thích và hứng thú với cách học này
Nguyên liệu: làm cơm rượu nếp cẩm
-
50 gam: nếp, hoặc gạo
4 gam: men cơm rượu
Tiến hành
- Bước 1: Nếp hoặc gạo ngâm nước lạnh, để qua đêm. Sau đó, vo nếp thật sạch rồi
để ráo. Cho nếp cẩm vào nồi cơm điện, đổ nước xâm xấp. Nấu chín như nấu cơm.
Khi nếp chín, cho ra mâm, trải đều để cơm hơi ấm ấm.
- Bước 2: Men cơm rượu cho vào cối, giã nhuyễn hoặc có thể xay nhuyễn tùy
thích. Cho men cơm rượu qua rây, rắc lên cơm nếp. Dùng đũa hoặc tay trộn đều.
- Bước 3: Dùng giấy bạc, cắt một số lỗ nhỏ trên giấy, rồi cho cơm đã trộn men vào,
gói kín lại. Đặt một cái chén hay đĩa vào nồi, cho bọc cơm rượu vào rồi đậy nắp
nồi kín lại. Để ủ nơi thoáng mát khoảng 2-3 ngày.
- Bước 4: Sau thời gian ủ, mở ra kiểm tra thấy cơm rượu thơm, có độ nồng như ý là
đã dùng được.
IV.5.4.6. Cách làm rượu vang
Mục đích:
- HS biết cách làm rượu vang từ nho như thế nào
- HS tìm hiểu vai trò tác dụng của rượu vang, quá trình lên men rượu từ
đường
- HS sẽ yêu thích hứng thú khi tự mình làm rượu vang và rèn luyện tính cẩn
thận, tự giác
Chuẩn bị:
- Dụng cụ: bình thủy tinh cổ nhỏ khoảng 3,8 lít, nút chặn không khí, ống nhựa
nhỏ để chiết rượu, chai rượu sạch có nút bần hoặc nút xoáy, thuốc viên
Campden
- Nguyên liệu: 16 cốc hoa quả, 2 cốc mật ong, 1 gói men, Nước lọc
Tiến hành:
- Nho rửa sạch, để ráo nước rồi nghiền nhỏ
- Cho nho vào bình thủy tinh, tiếp cho mật ong, thêm men vào
- Đóng kín lại một ngày khuấy vài lần
- Để khoảng 1 tháng.
16
IV.5.4.6. Cách làm Pin chanh
Mục đích:
- HS hiểu được nguyên lý hoạt động của pin và hệ kín trong mạch điện: dung dịch
chất điện li, 2 điện cực khác nhau sẽ tạo thành một pin điện hóa.
- Dung dịch axit chanh chính là dung dịch chất điện li
- Từ loại PIN CHANH được tạo ra, HS ứng dụng vào việc thắp sáng, có thể dùng
nguồn sạc điện thoại, hay có thể đo được hiệu điện thế, dòng điện cho mạch.
- GV gợi ý cho HS có thể tăng điện áp, và hiệu suất dòng điện .
Quả chanh, bạn có thể chuẩn bị từ 1 đến 5 quả chanh, tùy theo
số quả
Chuẩn bị: Chanh mọng nước
2 điện cực khác nhau: có thể là cặp điện cực kẹp giấy- đinh vít, đinh vítĐồng xu, thanh kẽm- thanh đồng
Đèn led: 1 cái
Có thể chuẩn bị một điện thoại, loại rẻ tiền.
Dây dẫn, nên dùng dây đồng 1 lõi.
Tiến hành:
Dùng 2 điện cực , đã chuẩn bị hoặc hiện có, gắn trực tiếp vào
quả
Dùng hai điện cực hiện có gắn trực tiếp vào quả chanh.
Nối 2 điện cực với dây dẫn.
Tiếp tục nối mỗi đầu còn lại của dây dẫn với bóng đèn.
Đèn sẽ sáng
IV.5.4.6. Quy trình làm giấm gạo
Mục đích:
- HS nghiên cứu quy trình sản xuất giấm gạo, thực hiện và giới thiệu sản phẩm
cho các bạn trong lớp.
- HS hiểu được quá trình lên men của giấm gạo đi từ nguyên liệu nào, cũng như
các phản ứng thực hiện quá trình đó.
- Nêu được tác dụng của giấm gạo trong đời sống.
Nguyên liệu:
Gạo trắng: 1kg;
Men bia: 400g;
Đường trắng: 400g, bạn chỉ nên sử dụng đường trắng
thôi nhé, đường vàng sẽ làm cho giấm không có được
màu trong đặc trưng hấp dẫn;
Trứng gà: 2 quả;
1 nồi vừa dùng để nấu, nên sử dụng nồi dày, thành cao
1 miếng vải mịn, sạch, màu trắng;
17
Lọ thủy tinh: 1-2 lọ tùy theo kích cỡ.
Cách tiến hành:
ạo lứt đem đi vo sạch rồi nấu thành cơm. Sau đó, bạn ngâm cơm với 1.5 l
Bước 1: Gạo lứt đem vo sạch rồi nấu thành cơm. Sau đó, ngâm cơm với 1,5 lit
nước sạch và cho vào tủ lạnh, để qua đêm
Bước 2: Mang phần cơm ngâm qua đêm trong tủ lạnh ra, dùng miếng vải sạch bọc
hỗn hợp cơm lại rồi vắt kỹ, lọc lấy nước.
Bước 3: Dùng chén để đong xem vắt được bao nhiêu chén nước. Sau đó pha đường
vào nước cơm theo tỉ lệ 4 chén nước 2.5 chén đường rồi khuấy đều cho đường tan
hết.
Bước 4: Cho hỗn hợp nước cơm và đường trên vào nồi sạch, đặt nồi này lên bếp và
đun với lửa vừa trong khoảng 30 phút rồi tắt bếp, để nguội.
Bước 5: Trộn hỗn hợp nước đã nấu sôi với men bia rồi cho vào lọ thủy tinh. Để
như vậy trong vòng 1 tuần cho lên men.
Cuối cùng, bạn lấy dấm đã lên men cho vào nồi rồi đặt lên bếp đun sôi cùng 2 lòng
trắng trứng gà. Khi lòng trắng trứng gà chín thì dùng vá lỗ vớt ra, phần dấm nguội
là có thể sử dụng được.
IV.5.4.7. Quy trình sản xuất sữa chua
Mục tiêu:
HS tìm hiểu quy trình làm sữa chua từ sữa tươi và sữa đặc có đường, năm được
thời gian ủ men cho sữa chua và thành phần axit cacboxylic có trong sữa chua,
cũng như tác dụng của sữa chua trong đời sống hàng ngày.
Nguyên liệu
Sữa đặc có đường 1 lon.
1 lốc sữa tươi không đường loại 180 ml.
Sữa chua 1 hũ- dùng làm men cái.
Nồi to- dùng để ủ sữa.
Lọ thủy tinh nhỏ - dùng để đựng sản phẩm.
Cách tiến hành
Cho sữa tươi vào nồi, cho hết 4 hộp sữa tươi 180ml.
Đặt lên bếp đun nhỏ lửa, không để cho sữa sôi, dùng
Dùng môi gỗ đảo liên tục.
Khi sữa ấm lên, đổ sữa đặc tiếp vào nồi, vừa đảo, vừakhuấy đều tay.
Tiếp tục đun đến khi sữa nổi bột nhỏ thì dừng lại.
Bắc nồi xuống cho hỗn hợp nguội dần.
Khi hỗn hợp còn ấm ấm, đổ sữa cái vào.
Ngâm ủ 12 tiếng
18
19
V. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Cuối năm học 2016-2017 sau khi thực nghiệm thí điểm phương pháp STEM một
số lớp tôi dạy tôi đã khảo sát lại 200 học sinh lúc đầu và kết quả như sau:
Câu
Nội dung
Trước thực
nghiệm
Số
Tỉ lệ
1
2
4
nghiệm
Số
Tỉ lệ
lượng
%
lượng
%
12
35
95
58
6
17,5
47,5
29
35
87
45
32
17,5
43,5
22,5
16
39
19,5
41
20,5
78
39
68
34
38
45
19
22,5
9
72
4,5
36
được học như thế nào
Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến,
65
32,5
70
35
thảo luận và làm việc
Nghe giảng và ghi chép một cách thụ
35
17,5
10
5
động
Được làm các thí nghiệm thực hành
50
25
80
40
60
30
40
20
50
60
25
30
10
50
5
25
Sự hứng thú học môn Hóa ở các em
thuộc mức nào ?
Rất thích
Thích
Bình thường
Không thích
Em thích học môn Hóa vì:
Môn hoá là một trong những môn thi
vào các trường ĐH, CĐ
Bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ,
3
Sau thực
dễ hiểu
Kiến thức dễ nắm bắt
Kiến thức gắn thực tế nhiều
Trong giờ học môn hoá em thích
để hiểu sâu sắc vấn đề về hóa học
Làm các bài tập nhiều để ôn thi đại học
Nội dung dạy học
Không cần thí nghiệm thực hành nhiều
Tăng cường học lí thuyết và giải bài tập
tính toán gắn với kì thi đại học cao
đẳng
20
Giảm tải lí thuyết, vận dụng kiến thức
90
45
140
70
đã học để đưa kiến thức vào thực tiễn,
tăng cường thí nghiệm thực hành.
Phân tích kết quả khảo sát
Sự hứng thú học môn Hóa ở các em thuộc mức
nào ?
Rất thích
Thích
Bình thường
Không thích
2015-2016
2016-2017
TL%
6%
17,5%
47,5%
29%
TL%
17,5%
43,5%
22,5%
16%
Qua khảo sát ta thấy số lượng học sinh thích học môn hóa đã tăng lên, từ 17,5%
năm học 2015-2016 lên 43,5% năm học 2016-2017, còn học sinh không thích
và bình thường giảm đi từ 47,5% xuống 22,5%.
21
Em thích học môn Hóa vì:
Môn hoá là một trong những môn thi vào các
2015-2016
TL%
19,5
2016-2017
TL%
20,5
39
19
22,5
34
4,5
36
trường ĐH, CĐ
Bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ, dễ hiểu
Kiến thức dễ nắm bắt
Kiến thức gắn thực tế nhiều
Qua thực nghiệm cho thấy kiến khi dạy theo phương pháp Stem, các em thấy được
vai trò của hóa học với thực tiễn nhiều hơn từ 22,5% lên 36%, cùng với vai trò
của giáo viên giúp bài giảng dễ hiểu và hấp dẫn hơn.
22
Trong giờ học môn hoá em thích được học
2015-2016
2016-2017
như thế nào
TL %
TL %
Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, thảo luận
32,5
35
và làm bài tập
Nghe giảng và ghi chép một cách thụ động
Được làm các thí nghiệm thực hành để hiểu sâu
17,5
25
5
40
30
20
sắc vấn đề về hóa học
Làm các bài tập nhiều để ôn thi đại học
Từ số liệu thống kê cho thấy nguyện vọng các em rất mong muốn được thí nghiệm
thực hành trải nghiệm nhiều hơn (từ 25% lên 40%) là nghe giảng truyền thống và
các bài tập ôn thi đại học cũng giảm từ 30% xuống 20%.
23
Ni dung dy hc
Khụng cn thớ nghim thc hnh nhiu
Tng cng hc lớ thuyt v gii bi tp tớnh toỏn
2015-2016
TL %
25
30
2016-2017
TL %
5
25
gn vi kỡ thi i hc cao ng
Gim ti lớ thuyt, vn dng kin thc ó hc
45
70
a kin thc vo thc tin, tng cng thớ
nghim thc hnh.
T s liu thng kờ ta cng nhn ra rng t l cỏc em thy c ý ngha ca vn
dng kin thc húa hc vo thc tin tng lờn t 45% lờn 70%.
Kết quả này cho thấy sự lựa chọn các biện pháp dạy học
STEM đã áp dụng mang lại kết quả khả quan. a s cỏc em thy yờu
thớch húa hc hn, tit húa hc tr nờn hp dn v b ớch vi cỏc em, k c nhng
em hc yu do chỏn ghột khi phi gii cỏc bi toỏn húa vỡ cỏc em thy c s liờn
quan gia lớ thuyt v thc tin k nng thớ nghim thc hnh c tng lờn rừ rt,
nờn cỏc em rt hng thỳ trin khai cụng vic c giao, nhiu em cũn chia s s
chn húa hc l con ng lp nghip trong tng lai. Sau ú, nm hc 20172018 tụi ó thc hin ỏp dng ti cỏc trng lõn cn THPT Ca lũ, THPT
Nghi Lc 4, THPT Nghi Lc 5 v cng em li nhiu kt qu tt p.
24
C. KT LUN V KIN NGH
I. Kt lun
ti m tụi thc hin ó t c mc ớch ú l nờu c vai trũ ca STEM
trong xu hng phỏt trin t nc hin nay, v mt s phng ỏn ỏp dng hỡnh
thc ny vo trong trng THPT bờn cnh hỡnh thc dy hc truyn thng lõu nay.
ú l hỡnh thc dy hc tt yu trong thi i cụng ngh 4.0, tuy nhiờn cn ỏp
dng song hnh vi dy hc truyn thng t kt qu tt hn trong giai on
hin nay. Bờn cnh vic phõn tớch nhng khú khn cng nh thun li khi dy hc
STEM thỡ ti ó nờu c cỏc bin phỏp khc phc nhng tn ti, cng nh
nhng kinh nghim khi xõy dng mt bi hc STEM. Trờn c s ú tụi ó xõy
dng c mt s bi hc cú vn dng STEM tham kho trờn cỏc din n giỏo
dc dy hc tớch cc v cho hc sinh thi sỏng to khoa hc k thut t c mt
s kt qu nht nh. Tụi ó tin hnh thc nghim vi mt s lp v so sỏnh cỏc
kt qu khi ỏp dng dy hc theo hỡnh thc dy hc truyn thng thỡ kt qu mang
li nhiu u im u vit v cng phự hp l xu th tt yu trong cụng cuc i
mi ca giỏo dc hin nay hc i ụi vi hnh.
Tụi tin rng vi ti m tụi ó thc hin ó gúp phn giỳp giỳp giỏo viờn hỡnh
dung c dy hc STEM l gỡ, tin hnh nh th no. Cũn i vi hc sinh, cỏc
em ó thy c s hng thỳ khi hc mụn húa, cỏc em khụng cũn thy mụn húa l
mụn hc khụ khan v cng nhc na kh nng vn dng nhng kin thc ó hc
vo thc tin tt hn. Tuy nhiờn vn ang l quỏ trỡnh hc hi cỏc kinh nghim nờn
cỏc bi son cú th cha hon ho, kho bi ging cha phong phỳ. Rt mong nhn
c nhiu úng gúp t cỏc giỏo viờn ti c trin khai rng rói hn.
II. Kin ngh
Vic ỏp dng phng phỏp dy hc ny cũn gp mt s khú khn vỡ mt s
c s vt cht trong phũng thớ nghim cha y , nhn thc i mi v phng
phỏp ca giỏo viờn cũn hn ch . t chc c cỏc hot ng dy hc STEM
mt cỏch hiu qu cn cú s ng h ca ban giỏm hiu nh trng, cỏc ng
nghip. Vì vậy tôi mong muốn có sự hợp tác giúp đỡ tạo điều kiện
cho giáo viên khi thực hiện. Ngoi ra cng cn cú s ng h ca cỏc bc ph
huynh, to iu kin cho cỏc em tham gia hiu qu cỏc hot ng bờn ngoi nh
trng.
Tụi mong rng chng trỡnh thi c hin hnh s gim ti nhng bi toỏn húa
hc nng v tớnh toỏn m tng hm lng nhng kin thc thc tin nhiu hn
cỏc em cú thi gian cho cỏc hot ng tri nghim.
Giỏo viờn khi ỏp dng tựy iu kin thc t t hiu qu cao hn, khụng
ngng ci tin, sỏng to thờm hon thin hn na khi thc hin phng phỏp
dy hc ny.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
25