BAN TOM TAẫT ẹE TAỉI
Tờn ờ tai: Giai phap nõng cao thanh tich chay bờn
cua hoc sinh trng PTDTNT THCS huyn K Sach
- Ho va tờn tac gia:
- n vi cụng tac:
1. Ly do chon ờ tai:
- ờ gop phõn cai tiờn, nõng cao chõt lng giang day mụn chay bờn
THCS theo quy inh ao tao mi va trang bi hoc sinh mụt sụ kiờn thc ky
nng, ky xao va phng phap tõp luyờn, giup hoc sinh t ren, t tõp luyờn. T
o, co u sc khoe, tri thụng minh, hoan thanh tụt nhiờm vu hoc tõp, lao ụng
va bao vờ tụ quục.
- Giup cho hoc sinh thõy c tõm quan trong ma co s hng thu hoc
tõp va co biờn phap tõp luyờn tụt, ờ co thanh tich cao trong thi õu.
2. ụi tng nghiờn cu:
Hoc sinh khụi 7 trng THCS. nm hoc 2016 2017
3. ờ tai a ra giai phap mi:
- Ap dung cac bai tõp võn ụng ờ nõng cao thờ lc.
- Nõng cao thanh tich chay bờn hoc sinh khụi 7.
4. Biờn phap hiờu qua ap dung:
Nõng cao thanh tich mụn chay bờn hoc sinh khụi 7 trng THCS
5. Pham vi ap dung:
- Khụi 7 trng THCS
- Ap dung cac khụi con lai cua trng.
- Ap dung cac trng trong toan huyờn.
KS, ngay 16 thang 11nm 2016
Ngi thc hiờn
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Giải pháp nâng cao thành tích chạy
bền của học sinh trường PTDTNT - THCS
huyện Kế Sách”
A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Chạy là mợt trong những ky năng vận đợng cơ bản của con người. Tư
thời cở xa xưa con người đã biết sử dụng chạy để đ̉i bắt con vật hoặc chạy
trớn khi bị chúng tấn cơng. Qua nhiều năm tháng, chạy trở thành mơn thể
thao hấp dẫn chinh phục thời gian trên những đoạn đường quy định, thể hiện
khả năng sức nhanh và sức bền của con người.
Ngày nay, mơn chạy được đưa vào giảng dạy ở trường phở thơng, chạy
bền có nhiều cự ly như: 800 m, 1500 m, 2000 m, 3000 m. Nhưng ở trường
trung học cơ sở chương trình lớp 7 chỉ học chạy cự ly 500 - 800 m. Chạy bền
có tác dụng giúp cho học sinh nâng cao năng lực hoạt đợng của nợi tạng,
đờng thời phát triển các tớ chất cần thiết như: Sức mạnh, sức nhanh, sức bền,
khéo léo và linh hoạt. Bên cạnh đó tạo cho các em ý chí cao, thắng được cảm
giác mệt mỏi, chủ quan. Nó cũng góp phần phát triển cơ thể toàn diện, làm cơ
sở để học tập các mơn: Nhảy xa, nhảy cao, bóng rở, bóng đá và các mơn thể
thao khác, phục vụ tớt nhiệm vụ bảo vệ tở q́c, cũng như trực tiếp phục vụ
cho u cầu sớng hằng ngày hay trong tập lụn và thi đấu thể thao.
Chạy bền là mơn thể thao vận đợng góp phần giáo dục học sinh trở
thành con người có đủ đức – trí – thể – my phục vụ tớt cho việc học tập. Học
sinh cũng thấy được mình có thu được kết quả và đang tiến bợ.
Do mơn chạy bền có những tác dụng như thế nên trong quá trình giảng
dạy người giáo viên cần chú ý đến những u cầu sau:
- Phải coi trọng về tớ chất bền của học sinh và ky năng.
- Giảng dạy trên lớp kết hợp với việc tập lụn ngoài trời; đưa ra những
kiến thức cơ bản, những bài tập cần thiết để học sinh tự rèn lụn thêm ngoài
giờ học.
- Giáo viên khơng nên phân tích ky tḥt đợng tác quá nhiều mà nên để
dành thời gian cho học sinh tập lụn.
- Phải chú ý đề phòng chấn thương, đảm bảo an toàn trong tập lụn.
- Do u cầu và tác dụng của bợ mơn chạy bền rất cần thiết và quan
trọng trong nhà trường nói riêng và trong c̣c sớng nói chung.
Xuất phát tư những nhận thức trên để đạt được mục tiêu cần đạt trong môn
chạy bền, về vấn đề bảo vệ thành tích đạt được, hàng năm tham gia hội thao,
hội khoẻ phù đổng các cấp. Bản thân tôi luôn tìm tòi và có những giải pháp
để nâng cao hiệu quả nên tôi chọn đề tài này.
II. Đối tượng nghiên cứu:
1. Đối với học sinh:
Học sinh khối 7 trường THCS.
2. Đối với giáo viên:
- Dựa trên phân phối chương trình, nội dung bài học mà giao bài tập cụ
thể cho học sinh thực hiện tập luyện.
- Hướng dẫn cho học sinh về tự tập.
- Nhắc nhở học sinh loại bỏ những động tác không cần thiết đến nội dung
học.
III. Phạm vi nghiên cứu:
- Học sinh khối 7 trường THCS năm học 2015 – 2016.
- Có thể áp dụng giải pháp này cho các khối còn lại trong trường THCS
… và các trường khác trong toàn huyện Bình Sơn.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
- Để tiến hành làm đề tài này tôi đã sử dụng các biện pháp nghiên cứu
sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhằm hỗ trợ và đề ra những giải
pháp hoặc những kinh nghiệm lựa chọn áp dụng.
+ Phương pháp so sánh đối chiếu: Có số liệu so sánh đối chiếu trước và
sau khi thực hiện.
+ Áp dụng kinh nghiệm giải pháp mới trên lớp học.
+ Đánh giá kết quả bước 1 và điều chỉnh bổ sung.
+ Kiểm tra đánh giá cuối cùng và hoàn chỉnh công việc.
- Giả thiết khoa học:
a. Có người cho rằng ở trường học, học sinh chỉ chạy bền trên hình thức
bắt buộc cho có chứ không thấy có tác dụng gì, thì thành tích làm sao có.
- Giáo viên thường giao khoán cho học sinh tập và hướng dẫn sơ sài các
bài tập.
b. Có người lại cho rằng: Rèn luyện thể thao là việc không thể thiếu để
giữ cho cơ thể trẻ trung. Luyện tập 30 phút mỗi ngày sẽ hạn chế nguy cơ
mắc bệnh tim mạch, tiểu đường, loãng xương và một vài chứng ung thư.
Rèn luyện thể dục và rèn luyện thân thể làm rắn chắc cơ bắp, tăng sự
linh hoạt và nâng cao sức bền tế bào trong cơ thể sẽ tiếp nhận thêm nhiều ô
xy, lượng nhiên liệu thưa trong cơ thể sẽ bị đốt góp phần cải thiện dáng vóc,
rèn luyện thân thể bù đắp thêm năng lượng giúp vận động viên tránh rơi vào
trạng thái quá sức mà điều này đồng nghĩa với sự lão hoá tư đó có những bài
tập nâng cao cho thành tích như: Chạy đạp sau, nhảy bật ba bước, 5 bước,….
Tư những giả thiết trên, để chứng minh cho việc tập luyện của học sinh
như thế nào sẽ rõ ở phần nội dung và giải pháp.
B. NỘI DUNG:
I. Cơ sở lý luận:
- Tư khi phát động cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích ảo trong giáo dục” ‘ở năm học 2006 – 2007 cho đến nay
bước vào đầu năm học Thủ trưởng đơn vị tổ chức cho cán bộ giáo viên cam
kết không có hành động tiêu cực và bệnh thành tích ảo báo cho Phòng giáo
dục huyện Kế Sách.
- Phương pháp đổi mới giảng dạy là vấn đề cần thiết của ngành giáo dục.
Đối với giáo viên việc áp dụng phương pháp mới cải tiến giảng dạy là phải
thường xuyên được vận dụng. Nhất là đối với môn học giáo dục thể chất cần
phải sử dụng nhiều phương pháp mới để giảng dạy, học tập và huấn luyện đội
tuyển nhằm nâng cao thành tích trong thi đấu, chất lượng học tập và rèn
luyện của học sinh.
- Môn thể dục là môn học chính khoá (nhưng trái buổi) trong nhà trường.
Riêng đối với trường THCS…. chưa thực hiện trái buổi (có lí do) nhưng việc
cải tiến đổi mới phương pháp giảng dạy đối với chương trình và việc giảng
dạy để nâng cao chất lượng trong học tập và thành tích trong thi đấu thể thao
với môn chạy bền cần có giải pháp tập luyện phù hợp, hợp lý theo tưng học
sinh nhằm giúp các em có hứng thú trong tập luyện và thi đấu.
- Mục tiêu giáo dục THCS như đã được xác định trong luật giáo dục là
“giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
kỹ năng cơ bản hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn mực học sinh tiếp tục học
tập lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ
quốc…”
- Tiếp tục rèn luyện thói quen luyện tập thể dục thể thao, thường xuyên giữ
gìn vệ sinh, tác phong nhanh nhẹn, lành mạnh, kỷ luật, tinh thần tập thể và
cùng nhau phòng tránh các chất gây hại như: Rượu, thuốc lá, ma tuý, HIV,…
- Khoa học đã chứng minh lứa tuổi học sinh có thể bắt đầu tập chạy bền tư
10 – 13 tuổi là thời kỳ thuận lợi cho con người phát triển toàn diện về thể
chất và hình thành ky năng, ky xảo vận động cần thiết cho cuộc sống. Chính
vì vậy, tập luyện thể dục có ý nghĩa đặc biệt đối với học sinh trung học cơ sở
nhằm rèn luyện hình thành nhân cách học sinh có đủ khả năng hoàn thành các
nhiệm vụ học tập ở trường.
II. Cơ sở thực tiển:
- Phương pháp là hoạt động của người hướng dẫn người tập được hoạch
định tổ chức và điều chỉnh một cách chi tiết, sự định mức một cách hợp lý,
việc cải tiến phương pháp dạy học, huấn luyện thể dục được quan tâm và
thường xuyên áp dụng đối với giáo viên thể dục tập luyện cho học sinh là vấn
đề thực tiển cần được áp dụng trong dạy học.
- Đặc thù môn học chạy bền là đưa trọng tâm cơ thể nhanh hơn, cường độ
vận động lớn thì thành tích càng nhanh hơn.
- Theo đặc điểm tâm sinh lý thể thao đối với môn chạy bền trong một
hoạt động chu kỳ có cường độ lớn thực hiện trong điều kiện thiếu ô xy với
cường độ gần tới giới hạn (95 %). Trong khi đó, quá trình giảng dạy chạy bền
chưa cao, đồng thời cũng góp phần ảnh hưởng đến các em còn yếu. Bên cạnh
đó, chưa đáp ứng được sức bền khi xuất hiện “trạng thái mệt mỏi” trong trạng
thái mệt mỏi học sinh thấy chân nặng, tức ngực, khó thở, đau cơ, có ý muốn
bỏ cuộc, ...
- Xuất phát tư những vấn đề trên, để nâng cao thành tích môn học chạy
bền học sinh khối 7 trường THCS Bình Châu mà bản thân tôi đang tiến hành
nghiên cứu nhằm đề ra giải pháp hợp lý giúp các em học tập tốt bộ môn thể
dục trong trường THCS.
- Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào các phương pháp và bài tập sẽ tạo
cho các em phát triển tốt sức bền ý chí, các tố chất thể dục nhằm đạt được
thành tích cao trong học tập và thi đấu TDTT (Đặc biệt là hội khoẻ phù đổng
các cấp).
III. Nội dung vấn đề:
- Dạy ky thuật chạy bền để nâng cao thành tích thì môn học phải dựa trên
cơ sở người học đã được trang bị ky thuật xuất phát – ky thuật chạy giữa
quãng – ky thuật chạy trên đường vòng – chạy về đích.
- Để tiến hành thực hiện đề tài này, trước khi áp dụng tôi đã tiến hành thu
thập số liệu qua kết quả kiểm tra sơ bộ môn chạy bền của học sinh khối 7 đầu
năm học 2015 – 2016.
+ Học sinh khối 7 năm học 2015 – 2016: Tổng số học sinh: .
Xếp loại
Số lượng
Tỉ lệ
Ghi chu
Đạt: 4’20”06 đến 3’50”12
CĐạt 4’50”04 đến 4’20”06
- Ngay tư đầu năm, tôi đã đưa bài tập vận động vào cho học sinh khối 7
trường luyện tập, thông qua các tiết học nội khoá môn chạy bền, các bài tập
phát triển thể lực tư tiết 2 đến tiết 65 ppct của môn thể dục lớp 7 trường trung
học cơ sở tập luyện, thông qua các lớp học nội khoá môn chạy bền, các bài
tập phát triển thể lực tư tiết 2 đến tiết 65 của môn thể dục lớp 7. Tiếp đó,
trong giờ học thể dục nội khoá những bài học hổ trợ, phát triển thể lực chung
và chuyên môn, được thường xuyên tập luyện, mỗi tiết dạy trong tuần.
- Bản thân đã tự khảo sát riêng và lập đội tuyển môn chạy bền, có kế hoạch
tập luyện nâng cao hơn lồng vào tiết dạy và ngoại khoá trong tuần gồm:
STT
Họ và tên học sinh
Lớp
Ghi chu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
- Những em trong đội tuyển đã duy trì tập luyện ngay tư đầu, đã có
thành tích chạy bền tư 3’50”12 đến 2’20”02 trở lên.
- Tôi đã có áp dụng các bài tập vận động phù hợp với năng lực của học
sinh trong trường học – bài tập được áp dụng như sau:
TT Nội dung bài tập
1
Chạy bước nhỏ
2
Chạy nâng cao đùi di
chuyển về trước tăng
dần tầng số bước.
3
Chạy đạp sau
4
5
6
7
8
9
10
Lượng vận động
12 – 15 m
2 – 3 lần
10 – 15 m
3 – 4 lần
15 – 21 m
3 lần
50 – 100 m
Chạy nhanh
3 lần nghỉ giữa 3 phút.
300 – 400 m
Chạy biến tốc
3 lần nghỉ giữa 3 phút
100 – 200 bậc
Chạy lên dốc
3 lần nghỉ giữa 3 phút
200 – 300 bậc
Chạy xuống dốc
3 lần nghỉ giữa 3 phút
1’10” – 1’20”
Nhảy dây tăng dần
3 lần nghỉ giữa 3 phút
Chạy bền có tăng tốc độ
400 – 800 m
ở cuối cự ly
Tư 3’50”12– 2’50”08
Trò chơi vận động các
hình thức thi đấu.
Ty lệ %
70%
40%
55%
65%
60%
75%
80%
70%
85%
90%
Phương pháp giảng dạy kỹ thuật chạy bền như sau:
+ Nhiệm vụ 1: Xây dựng khái niệm ky thuật thông qua các biện pháp sau:
Giới thiệu, phân tích và làm mẫu ky thuật.
Xem tranh ảnh, mô phỏng ky thuật.
Cho tập chạy bền để xác định ky thuật chạy.
+ Nhiệm vụ 2: Dạy ky thuật chạy giữa quãng thông qua các biện pháp sau:
Phân tích, làm mẫu ky thuật.
Ky thuật chạy giữa quãng, thân người hơi ngã về trước (4 0đến 60).
Lúc này hông của người chạy cần chuyển nhiều về trước, chân tiếp
xúc với đầt bằng nửa trước bàn chân, sau đó chuyển cả bàn, khi chạy
bàn chân đặt thẳng theo hướng chạy.
Giai đoạn đạp sau là giai đoạn quan trọng nhất, đạp sau cần tích cực
và duỗi được hoàn toàn các khớp hông, gối, bàn chân. Góc độ đạp
sau tương đương 50 – 550. Trong lúc đưa chân lăng về trước cần chú
ý hết sức thả lỏng cẳng chân. Khi ở trên không, cần giữ thân thể
thăng bằng và thả lỏng các cơ thân mình.
Hình minh hoạ
Độ dài bước chạy cự ly trung bình khoảng 160 → 210 cm, tần số
bước chạy khoảng 160 → 210 bước/phút.
Ky thuật đánh tay phải nhịp nhàng, thoải mái theo nhịp bước chân,
phải thả lỏng các cơ ở vai. Ky thuật đánh tay rất quan trọng cho việc
giữ thăng bằng thân thể trong khi chạy.
Chú y: Học sinh cần thực hiện đúng cách đặt chân, động tác đạp sau,
nâng đùi, đánh tay trong khi chạy.
+ Nhiệm vụ 3: Dạy ky thuật đường vòng thông qua các biện pháp sau:
Ky thuật chạy trên đường vòng, thân trên hơi đổ về bên trái để
chống lại lực ly tâm, tay phải khi ra trước đánh vào trong, tay trái ra
sau đánh hơi ra ngoài, bàn chân hơi đặt chếch vào trong đường chạy.
Chạy bền trên đường vòng có bán kính lớn và nhỏ.
Chạy tư đường thẳng vào đường vòng rồi tư đường vòng ra đường
thẳng.
Chú y:
• Cần thực hiện hoàn thiện ky thuật chạy giữa quãng rồi tập ky
thuật chạy trên đường vòng.
• Điểm đặt chân, tư thế của thân trên.
+ Nhiệm vụ 4: Dạy ky thuật xuất phát và tăng tốc độ sau xuất phát thông qua
các biện pháp sau:
Tập tư thế chuẩn bị xuất phát học sinh đặt chân khoẻ ở trước, ngay
sau vạch xuất phát, chân kia đặt sau cách chân trước 30 → 50cm và
tiếp xúc với đất bằng nửa bàn chân trước.
Chạy bền cự ly 800 m khi nghe lệnh “sẳn sàng” người chạy hơi
khuỵ chân xuống, thân trên đổ về trước, trọng tâm thân thể dồn vào
chân trước, tay ngược bên với chân đặt trước hơi gập để tự nhiên ở
phía trước, tay kia co tự nhiên đặt phía sau. Khi có lệnh người chạy
đạp mạnh chân lao ra với những bước chạy dài dần, tốc độ tăng dần
tư 20 → 30 m chuyển vào bước chạy bình thường.
Tập xuất phát cao, chạy lao kết hợp với chạy thả lỏng 60 → 70m.
Xuất phát cao ở đầu đường vòng 50 → 100 m.
Chú y: Tư thế đầu, tầm nhìn của mắt, độ ngả của chân.
+ Nhiệm vụ 5:Dạy ky thuật chạy về đích thông qua các biện pháp sau:
Tập khoảng cách rút về đích và sức lực còn lại của học sinh. Khi
chạy về đích, tay đánh nhanh hơn, độ ngả chân tăng lên, gốc độ đạp
sau giảm, tốc độ chạy tăng chủ yếu nhờ tăng tần số bước.
Chú y: Học sinh cần phải giữ tốc độ tối đa không được giảm tốc độ khi
chạy về đích.
+ Nhiệm vụ 6: Hoàn thiện ky thuật chạy cự ly trung bình thông qua các biện
pháp sau:
Chạy bền trên đường thẳng với cự ly 100 → 200 m.
Chạy biến tốc cự ly 400 m.
Chạy tăng tốc độ 40 → 60 m theo chu kỳ.
Chạy bền xuất phát cao cự ly 400 → 800 m cần tăng tốc độ ở cuối cự
ly.
Thi đấu kiểm tra đánh giá kết quả.
Chú y: Học sinh có thể chạy bền cự ly 800 m với tốc độ trung bình.
Qua áp dụng bài tập vận động (sáng kiến kinh nghiệm) và phương pháp giảng
dạy hợp lý đã nêu trên phân phối chương trình môn thể dục phần chạy bền tư
tiết chương trình thứ 3 đến tiết chương trình 70, tôi đã tiến hành kiểm tra so
sánh với kết quả đầu năm mà tôi khảo sát với học sinh khối 7 trường THCS
chưa áp dụng bài tập và sau khi cho áp dụng năm học 2012 - 2013 kết quả
cho thấy:
Tổng số học sinh khối 7 năm học: 2012 – 2013 là 227 học sinh.
Xếp loại
Đạt: 4’20”06 đến 3’50”12
C.Đạt: 4’50”04 đến 4’20”06
Số lượng
144
11
Tỉ lệ
63,4%
4,9%
Ghi chu
Vậy kết quả so sánh:
Năm học
2015 -2016
TSHS
Tốt %
Đạt %
CĐạt %
Qua kết quả thực hiện đề tài đã đối chiếu so sánh cho thấy học sinh
khối 7 qua tập luyện bài tập vận động hợp lý đã nâng cao rõ thành tích hơn
học sinh bình thường không có bài tập hỗ trợ ở năm học 2015- 2016. Vậy bài
tập vận động tôi áp dụng đã có tác dụng nâng cao thành tích học tập đối với
môn chạy bền của học sinh khối 7 trong thời điểm kiểm tra đánh giá sơ bộ
môn chạy bền 04 tháng trong học kì I NH: 2015-2016 kết quả ghi trên. Do đó
áp dụng bài tập, phương pháp hợp lý sẽ giúp cho các em có hứng thú học tập,
có sức khoẻ tốt, nâng cao thành tích học tập bộ môn và nâng cao chất lượng
giáo dục.
* Những mặt làm được:
- Thời gian học tập hợp lý không gây ức chế việc tập luyện của học sinh.
- Nâng cao sức khoẻ cho học sinh trong học tập.
- Giúp học sinh phát triển các tố chất, thể lực tốt, học tập có thành tích cao
trong thi đầu.
- Luôn luôn tạo tiết học sinh động, vui vẻ để học sinh gắn bó đoàn kết, có ý
thức kỷ luật cao.
* Những mặt cần tránh:
- Những vấn đề không liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
- Không đưa những động tác quá ky thuật, quá cầu kỳ làm học sinh khó tiếp
thu bài.
Đây chỉ là bước đầu thực nghiệm đề tài ở HKI của năm học, bản thân
tiếp tục thực hiện cho đến cuối năm học mới có kết quả thực sự. Rất mong sự
góp ý của Ban Giám Hiệu, tổ chuyên môn và đồng nghiệp. Tôi xin chân
thành cảm ơn./.