Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

KHẢO sát CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG của GIA ĐÌNH và bố mẹ TRẺ KHE hở môi vòm MIỆNG TRƯỚC và SAU PHẪU THUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.08 KB, 28 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

NGUYN XUN BèNH

KHảO SáT CHấT LƯợNG CUộC SốNG CủA
GIA ĐìNH Và Bố Mẹ TRẻ KHE Hở MÔI
VòM MIệNG
TRƯớC Và SAU PHẫU THUậT

CNG LUN VN THC S Y HC

H NI - 2019



B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

NGUYN XUN BèNH

KHảO SáT CHấT LƯợNG CUộC SốNG CủA
GIA ĐìNH Và Bố Mẹ TRẻ KHE Hở MÔI
VòM MIệNG
TRƯớC Và SAU PHẫU THUậT


Chuyờn ngnh : Rng Hm Mt
Mó s

: 60720601

CNG LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. Lờ Ngc Tuyn


HÀ NỘI - 2019
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO RĂNG HÀM MẶT

BẢN CAM KẾT
Tên tôi là: Nguyễn Xuân Bình
Học viên lớp: Cao học Răng Hàm Mặt
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung trong đề cương luận văn cũng như
nội dung luận văn này là của tôi, không hề có sự sao chép của người khác.
Hà Nội, ngày 6 tháng 6 năm 2019
Người viết cam đoan

Nguyễn Xuân Bình


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN

: Bệnh nhân


KHM-VM

: Khe hở môi vòm miệng

PT

: phẫu thuật


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ

PHỤ LỤC


DANH MỤC HÌNH


8

ĐẶT VẤN ĐỀ
KHM-VM là một dị tật bẩm sinh không những chiếm đa phần trong các
dị tật của vùng hàm mặt mà còn có tỷ lệ mắc cao ở Việt Nam và trên thế giới.
Theo các tài liệu thống kê cho thấy trên thế giới, tỷ lệ bệnh chiếm khoảng
1/750 – 1/1000 trẻ sinh ra. Ở Việt Nam, tỷ lệ này khoảng 1/1000 – 1/2000 trẻ
sinh ra có dị tật [1].

KHM-VM là một trong những dị tật sọ mặt bẩm sinh phổ biến nhất có
thể gây ra gánh nặng lớn đối với chất lượng tâm lý - kinh tế - xã hội của các
cá nhân bị ảnh hưởng và gia đình họ. Trẻ sơ sinh có KHM-VM có khuôn mặt
bị kỳ thị, điều này khiến cha mẹ phải đối mặt với thử thách mới mà họ cần
phải vượt qua. Đó là thử thách trong việc chăm sóc trẻ hàng ngày, thử thách
về vấn đề kinh tế vì việc điều trị KHM-VM là một quá trình điều trị phức tạp,
kéo dài từ khi trẻ sinh ra đến khi trưởng thành; đó là sự chịu đựng những ánh
mắt phán xét, dò hỏi của những người xung quanh. Hơn nữa, gia đình trẻ mà
đặc biệt là người mẹ sẽ có mặc cảm, tội lỗi khi đã sinh ra một đứa trẻ không
được lành lặn như những đứa trẻ khác.
Toàn bộ giai đoạn sau sinh cùng với giai đoạn hậu phẫu không chỉ ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và còn chủ yếu ảnh hưởng đến
cha mẹ của họ. Tuy nhiên hiện nay, ở Việt Nam cũng như trên thế giới, số lượng
các nghiên cứu đánh giá tác động của trẻ bị KHM-VM đối với chất lượng cuộc
sống của gia đình là tương đối ít. Chính vì lý do đó, chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài khoa học “Khảo sát chất lượng cuộc sống của gia đình và
bố mẹ trẻ KHM-VM trước và sau phẫu thuật” nhằm 2 mục tiêu:


9

1. Đánh giá, mô tả hình thái phân loại KHM-VM.
2. So sánh chất lượng cuộc sống của gia đình trẻ KHM-VM trước và

sau phẫu thuật.
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc trả lời bộ câu hỏi hai lần
trong cùng một nhóm gia đình (trước khi phẫu thuật tái tạo và vài tháng sau
phẫu thuật tạo hình vòm miệng).

Chương 1



10

TỔNG QUAN
1.1. Khe hở môi vòm miệng
1.1.1. Khe hở môi vòm miệng là gì?
KHM-VM là một dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt.
Hở môi là trạng thái mà các khe hở bộ phận của môi trong quá trình
phát triển bào thai không kết dính lại với nhau (hay không mất đi) cho đến khi
trẻ được sinh ra [2].
Hở vòm miệng là trạng thái cho đến khi trẻ được sinh ra các điểm lồi
vòm miệng không kết dính lại với nhau [2].
Do đó, bất cứ đứa trẻ nào cũng có khả năng bị dị tật khe hở môi vòm miệng.
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh của khe hở môi vòm miệng
Sự hình thành khe hở môi và vòm miệng bẩm sinh được giải thích bởi
“thuyết nụ mặt” của Rathke (1832), Dursy (1869) và His (1888) [3].
-

Vào tuần lễ thứ 3 của bào thai, khi bào thai có kích thước khoảng 10mm,

ở cung mang thứ nhất có một chỗ lõm vào gọi là miệng nguyên thuỷ. Xung
quanh miệng nguyên thuỷ xuất hiện 5 nụ, bao gồm: nụ trán ở bờ trên, 2 nụ
hàm trên và 2 nụ hàm dưới ở hai bên bờ miệng nguyên thủy.
- Từ mặt dưới của nụ trán, lại phát sinh 2 nụ mũi phải và trái cách nhau
bởi rãnh giữa. Mỗi nụ mũi này lại hình thành nên nụ mũi trong và nụ mũi
ngoài, có rãnh khứu ngăn cách chúng với nhau.
- Các nụ hàm trên và hàm dưới cùng phát triển về phía đường giữa. Ở
bờ trên miệng nguyên thủy, nụ hàm trên ráp dính với nụ mũi trong và nụ
mũi ngoài để tạo nên lỗ mũi và vòm miệng tiên phát bao gồm môi trên, vòm

miệng trước lỗ răng cửa. Nhờ quá trình trung bì hoá, ranh giới giữa các nụ sẽ
bị mất đi. Giai đoạn này được hoàn tất vào tuần thứ 7 của bào thai.


11

- Vào tuần lễ thứ 8, khi bào thai có kích thước khoảng 30mm, vòm
miệng thứ phát bắt đầu được hình thành từ phía sau của lỗ răng cửa để ngăn
cách hố miệng và hố mũi. Tham gia vào sự hình thành này gồm có 5 nụ: 1 nụ
đứng dọc từ giữa nụ trán rủ xuống, 2 nụ ngang trước xuất phát từ 2 nụ hàm
trên, cùng 2 nụ ngang sau (nụ chân bướm - khẩu cái). Chúng phát triển và ráp
dính vào nhau để tạo ra vòm miệng thứ phát gồm vòm miệng cứng và vòm
miệng mềm. Giai đoạn này được hình thành xong ở bào thai tuần thứ 12.
- Điều đáng chú ý là ở vòm miệng tiên phát, sự ráp dính diễn ra từ sau
ra trước (từ lỗ răng cửa tiến về phía trước). Còn đối với vòm miệng thứ phát,
sự ráp dính diễn ra từ trước ra sau (từ lỗ răng cửa tiến về phía sau).
Trên đây là sự phát triển bình thường quá trình hình thành môi và vòm
miệng. Mọi tác động ảnh hưởng tới quá trình này, sẽ gây ra các dị tật bẩm
sinh. Tuỳ theo thời gian mà tác động gây ra sớm hay muộn, sẽ có các loại
khe hở môi, vòm miệng đơn thuần hoặc phối hợp ở các mức độ khác nhau...

Hình 1.1. Sự hình thành của vòm miệng sơ phát
- Ngoài “thuyết nụ mặt”, một số tác giả khác như Victor Veau (1930),
Politzer (1935) còn bổ sung thêm bằng thuyết “tường chìm” để giải thích cơ
chế bệnh sinh của dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt.

Môi trên không phải được tạo bởi các nụ mặt, mà ở mỗi bên ổ miệng và
hố mũi nguyên thủy có bức tường dựng đứng của tổ chức ngoại bì. Chính bức



12

tường này vào tuần lễ thứ 3 của bào thai bị chọc thủng bởi tổ chức trung bì
hình thành hàm ếch tiên phát.
Tổ chức trung bì này có ba nguồn: hai nguồn bên và một nguồn giữa chân
vách ngăn dưới, chính nó tạo ra mấu hàm trước. Sự phát triển không đầy đủ của tổ
chức trung bì này sẽ phát sinh khe hở môi khép và khe hở môi một bên.
Đó là sự tạo thành bình thường của vùng hàm mặt. Nếu vì một lý do nào
đó quá trình này bị rối loạn sẽ hình thành các khe hở vùng hàm mặt.
-

Hai nụ hàm trên không dính với nụ mũi trong sẽ hình thành khe hở môi một

-

bên hoặc khe hở môi khép.
Nụ hàm trên và nụ hàm dưới không dính với nhau sẽ sinh ra khe hở ngang

-

mặt.
Nụ hàm trên và nụ mũi ngoài không dính với nhau sẽ sinh ra khe hở mặt chéo.
Hai nụ hàm dưới không dính với nhau sẽ sinh ra khe hở môi dưới.
Hai nụ ngang trước (nụ khẩu cái) không gắn với nhau sẽ sinh ra khe hở vòm

-

miệng cứng.
Hai nụ ngang sau (nụ chân bướm khẩu cái) không gắn với nhau sẽ sinh ra khe


-

hở vòm miệng mềm.
Lưu ý:
Có thể có khe hở môi mà không có khe hở cung hàm, nhưng không thể có

-

trường hợp ngược lại.
Có thể có khe hở vòm miệng mềm mà không có khe hở vòm miệng cứng,
nhưng ngược lại thì không thể.

1.1.3. Nguyên nhân gây ra KHM-VM
Hiện tại, người ta chưa xác định rõ được nguyên nhân sâu xa gây ra tình
trạng KHM-VM nhưng nhận thấy có một số yếu tố gây bệnh thường gặp và
chia KHM-VM thành hai nhóm lớn: KHM-VM trong hội chứng và KHM-VM
không trong hội chứng.


13

-

KHM-VM trong hội chứng: nguyên nhân di truyền, tuổi mẹ…

-

KHM-VM không trong hội chứng: đa nguyên nhân.
+ Liên quan đến nhiều gen: cao huyết áp, đái tháo đường…
+ Liên quan đến yếu tố môi trường: rượu, thuốc lá, thuốc…

+ Acid folic
+ Sử dụng vitamin A liều cao.
+ Yếu tố vật lý: phóng xạ, tia X…
+ Yếu tố hoá học: thuốc trừ sâu, asen, chất độc hại…
+ Yếu tố sinh học: virus.
+ Tâm lý của người mẹ.
Theo Rosenthal, nguyên nhân ngoại lai chiếm 70% trong các trường hợp
còn lại 30% là nguyên nhân nội tại. Theo Gabka phân tích 2500 bệnh án khe
hở môi và khe hở môi vòm miệng, thấy:

-

Không rõ nguyên nhân: 23,2%

-

Di truyền: 15,1%

-

Hoảng sợ chung: 10,9%

-

Mẹ trên 40 tuổi: 6,7%

-

Nhiễm độc nhau thai: 6,7%


-

Hay chảy máu khi có thai: 5,1%

-

Mắc bệnh do virus thời kỳ có thai: 3,4%



Phân loại KHM-VM
Theo Syed Nasir Shah (2012) [4], về mặt phân loại KHM-VM, một
trong những phân loại đầu tiên có lẽ là của Davis và Ritchie vào năm 1922,
ông chia KHM-VM thành 3 nhóm:
Nhóm 1: Khe hở trước cung răng: khe hở một bên, hai bên và khe hở ở giữa.


14

Nhóm 2: Khe hở sau cung răng: chỉ liên quan đến vòm miệng mềm, vòm
miệng cứng và khe hở thể màng.
Nhóm 3: Khe hở cung răng: khe hở một bên, hai bên và ở giữa.
Sau đó, vào năm 1931, Veau chia KHM-VM gồm 4 loại:
Loại A: Khe hở vòm miệng mềm.
Loại B: Khe hở vòm miệng cứng và mềm nhưng chưa vượt quá lỗ răng
cửa, chỉ liên quan đến vòm miệng thứ phát.
Loại C: Khe hở toàn bộ một bên: kéo dài từ lưỡi gà đến lỗ răng cửa, tiếp
tục kéo dài sang một bên qua cung răng ở vị trí răng cửa bên.
Loại D: Khe hở toàn bộ 2 bên: kéo dài từ lưỡi gà đến lỗ răng cửa, tiếp
tục kéo dài sang 2 bên qua cung răng, tạo nên mấu tiền hàm treo vào vách

ngăn mũi.
Năm 1958, Kernahan và Stark đề xuất một phân loại mới và được nhiều
tác giả chấp nhận vì phù hợp về khía cạnh phôi thai học, lấy lỗ răng cửa làm
ranh giới giữa vòm miệng tiên phát và thứ phát. Bao gồm các loại sau:
Khe hở tiên phát: là khe hở môi và khe hở cung răng (trước lỗ răng cửa).
Khe hở thứ phát: là khe hở vòm miệng bắt đầu từ sau lỗ răng cửa, gồm
khe hở vòm miệng mềm và vòm miệng cứng.

Khe hở phối hợp môi - vòm miệng tiên phát và thứ phát: Loại 1: khe hở
môi không toàn bộ và khe hở vòm miệng không toàn bộ; Loại 2: khe hở môi
và khe hở vòm miệng toàn bộ và cuối cùng là khe hở môi và khe hở vòm
miệng hai bên.
Trong đó, khe hở cung răng được phân loại:
+ Thể nhẹ: Khuyết một phần trước cung hàm


15

+ Thể vừa: Khuyết đến xương ổ răng
+ Thể nặng: Cung hàm tách đôi từ trước ra sau đến lỗ răng cửa
Khe hở cung răng thường đi đôi với thể nặng của khe hở môi (khe hở
môi toàn bộ). Ngoài các ảnh hưởng như khe hở môi, khe hở còn gây cho răng
cửa giữa lệch, xoay trục và khớp cắn bị ảnh hưởng.

Hình 1.2. Phân loại khe hở cung răng
a: Thể nhẹ, b: Thể vừa, c: Thể nặng
Đến năm 1971, Kernahan biến đổi phân loại năm 1958, vẫn lấy lỗ răng
cửa làm điểm mốc và đưa ra sơ đồ hình chữ Y rất tiện lợi trong điều tra dịch tễ
khe hở môi vòm miệng. Tuy nhiên, nó có một số khuyết điểm vì không thể
mô tả mức độ khe hở môi, mức độ nhô tiền hàm, độ hẹp cung hàm, mức độ

đóng không hoàn toàn của vòm hầu.
1,4: Khe hở môi
2,5: Khe hở cung răng
3,6: Khe hở vòm miệng cứng trước lỗ
răng cửa
7,8: Khe hở vòm miệng cứng
9: Khe hở vòm miệng mềm
Hình 1.3. Sơ đồ chữ Y


16

Tiếp theo đó, năm 1973, Elsahy [5] biến đổi sơ đồ chữ Y của
Kernahan và mô tả mức độ khe hở môi, độ hẹp cung hàm, sự di chuyển các
phân đoạn vòm miệng, trạng thái khép kín của vòm hầu và mức độ nhô của
vùng tiền hàm.
Năm 1991, Friedman là người đầu tiên mô tả mức độ nghiêm trọng của
biến dạng về mặt giải phẫu và chức năng bằng cách biến đổi sơ đồ chữ Y của
Millard. Ông cho điểm số từ 0 đến 5 để thể hiện mức độ nghiêm trọng của
khe hở [6].
1.2. Tác động của KHM-VM ở trẻ em tới chất lượng cuộc sống của gia
đình trước và sau phẫu thuật
Chất lượng cuộc sống là một thuật ngữ được sử dụng để đánh giá chung
nhất về các mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và trên phạm vi
toàn xã hội cũng như đánh giá về mức độ sự sảng khoái, hài lòng hoàn toàn
về thể chất, tâm thần và xã hội. Chất lượng cuộc sống là thước đo về phúc lợi
vật chất và giá trị tinh thần.
Quá trình chăm sóc và điều trị trẻ có KHM-VM bắt đầu từ khi trẻ ra đời
và cần sự phối hợp của nhiều chuyên khoa bao gồm: nhi khoa, dinh dưỡng, tai
mũi họng, răng hàm mặt, chuyên gia ngôn ngữ, chuyên gia tâm lý và quan

trọng nhất là sự kiên nhẫn của cha mẹ và người thân.
Trước khi phẫu thuật, vấn đề khó khăn nhất của gia đình là vấn đề dinh
dưỡng cho trẻ. Hầu hết các trẻ KHM-VM đều không bú mẹ được và cũng
không bú được bằng bình sữa thông thường. Do đó, trẻ cần bình sữa chuyên
dụng. Sữa ăn có thể là sữa mẹ vắt ra hoặc sữa công thức. Số lần mẹ cho trẻ bú
cần nhiều hơn, thời gian cho một lần không quá dài để tránh làm trẻ kiệt sức.
Việc chăm sóc cho trẻ KHM-VM cũng đòi hỏi vấn đề về kinh tế gia đình khi
trẻ phải tham gia các cuộc phẫu thuật để bịt kín khe hở cũng như cải thiện


17

thẩm mỹ sau này, điều này không những gây tốn kém về chi phí mà còn làm
ảnh hưởng đến công việc của bố mẹ trẻ.
Sự căng thẳng là một khía cạnh cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc
sống của cha mẹ. Căng thẳng ở đây được thể hiện là cảm giác không được
người khác thấu hiểu, lo lắng cho tương lai của đứa trẻ, cảm thấy bất ổn trong
cuộc sống khi đứa trẻ bị bệnh.

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gia đình (bố hoặc mẹ) của bệnh nhân KHM-VM đến khám và điều trị tại
bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội từ tháng 09/2019 đến tháng
05/2020.


18

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn

Bố hoặc mẹ của trẻ KHM-VM đến khám và điều trị tại bệnh viện Răng
Hàm Mặt Trung ương Hà Nội trong thời gian nghiên cứu, từ lúc chưa tiến
hành phẫu thuật đến khi được phẫu thuật đóng kín khe hở.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bố mẹ trẻ không hiểu và không nói được tiếng Việt.
- Gia đình, người giám hộ không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi…
2.2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội.
- Thời gian: từ tháng 09/2019 đến tháng 05/2020.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Được tính theo công thức:
n = Z21-α/2

p (1-p)
d2

2.2.3. Kỹ thuật thu thập thông tin
- Lấy thông tin theo bộ câu hỏi… (phụ lục 1)
- Mỗi bệnh nhân tham gia nghiên cứu trả lời phiếu câu hỏi 2 lần: 1 lần
trước phẫu thuật và 1 lần sau phẫu thuật 6 tháng.
2.2.4. Công cụ thu thập thông tin
Phiếu nghiên cứu (phụ lục 2)
2.2.5. Dụng cụ và vật liệu nghiên cứu
Bộ câu hỏi
2.3. Các bước tiến hành
2.3.1. Bước 1: trả lời bộ câu hỏi lần thứ nhất (trước khi phẫu thuật)
2.3.2. Bước 2: trả lời bộ câu hỏi lần thứ 2 (sau phẫu thuật 6 tháng)
2.4. Biến số nghiên cứu và phương pháp đánh giá kết quả



19

2.4.1. Các biến số nghiên cứu
2.4.1.1. Mục tiêu 1
 Phân loại KHM-VM theo giới tính:

Giới

Nam

Nữ

Tổn

Tỷ lệ %

g

Khe hở môi
Khe hở vòm miệng
Khe hở môi kết hợp khe hở vòm miệng
 Phân loại vị trí của KHM:

Vị trí KHM
KHM bên trái
KHM bên phải
Tổng


Số lượng

Tỷ lệ %
100

 Phân loại vị trí của KHVM:

Vị trí KHVM
KHVM bên trái
KHVM bên phải
Tổng

Số lượng

Tỷ lệ %
100

2.4.1.2. Mục tiêu 2:
 So sánh chất lượng cuộc sống của gia đình có trẻ KHM trước và sau

phẫu thuật
Trước PT KHM
Tác động tài chính
Tác động xã hội
Tác động cá nhân
Tác động đến sự kiểm soát
Tác động đến anh chị em
Tổng

Sau PT KHM


Tỷ lệ %


20

 So sánh chất lượng cuộc sống của gia đình có trẻ KHVM trước và sau

phẫu thuật
Trước PT KHVM

Sau PT KHVM Tỷ lệ %

Tác động tài chính
Tác động xã hội
Tác động cá nhân
Tác động đến sự kiểm soát
Tác động đến anh chị em
Tổng

 So sánh chất lượng cuộc sống của gia đình có trẻ KHM-VM kết hợp

trước và sau phẫu thuật
Trước PT

Sau PT

KHM-VM

KHM-VM


Tỷ lệ %

Tác động tài chính
Tác động xã hội
Tác động cá nhân
Tác động đến sự kiểm soát
Tác động đến anh chị em
Tổng
2.5. Xử lý số liệu
Số liệu được nhập, mã hóa, phân tích bằng phần mềm thống kê y sinh học
SPSS 16.0.
2.6. Đạo đức nghiên cứu
- Chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu đề tài khi đề cương chi tiết được
hội đồng chấm đề cương của Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt thông qua ngày …
- Các thông tin của bệnh nhân được giữ bí mật tuyệt đối.


21

- Nghiên cứu chỉ một mục đích cống hiến cho khoa học mà không
nhằm một mục đích nào khác.


22

Chương 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU



23

Chương 4
DỰ KIẾN BÀN LUẬN


24

DỰ KIẾN KẾT LUẬN

DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

P. D. Châu, “Đánh giá kết quả ghép xương ổ răng ở bệnh nhân sau tạo

2.

hình khe hở môi vòm miệng”. Tạp chí Y học thực hành, 2012.
Trương Mạnh Dũng, Nguyễn Thái Hoà (2007) “Nghiên cứu các hình
thái lâm sàng dị tậ khe hở môi vòm miệng ở trẻ sơ sinh tại TP Cần Thơ

3.

năm 2001-2005”, tr86-88, Tạp chí Y học thực hành.
Bộ Môn Răng hàm mặt (1979), “Những dị tật khe hở vùng hàm mặt”,

4.


Răng Hàm Mặt II, chương XI, tr186, nhà xuất bản Y học.
Syed Nasir Shah, Mariya Khalid, Muhammad Sartaj Khan (2012). A
review of classification systems for cleftlip and palate patients.

5.

Embryological classifications. JKCD, 2(2), 86-91.
Elsahy N.I. (1973). The modified striped Y-a systematic classification

6.

for cleft lip and palate. Cleft Palate J, 10, 247–250.
Friedman H.I., Sayetta R.B., Coston G.N. (1991). Symbolic
representation of cleft lip and palate. Cleft Palate Craniofacial J, 28,
252-259.


×