Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

BỆNH VÙNG QUANH RĂNG ở TRẺ EM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 39 trang )

1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh quanh răng là bệnh rất phổ biến, tỉ lệ mắc rất cao. Năm 1984, Tổ
chức Y tế thế giới thông báo hầu hết các bệnh quanh răng hay gặp là viêm
mạn tính ở lợi đơn thuần tức là viêm lợi hoặc viêm lợi kèm theo mất bám dính
biểu mô và xương ổ răng gọi là viêm quanh răng.
Viêm lợi là một bệnh rất phổ biến ở trẻ em tuy nhiên Viêm quanh răng
không phải là bệnh thường gặp ở trẻ em. Theo phân loại bệnh nha chu của
Armitage và được cải tiến sử dụng cho trẻ em, viêm quanh răng ở trẻ em có 3
thể hay gặp hơn đó là: viêm quanh răng mạn tính, viêm quanh răng tiến triển
(bệnh nha chu tiến triển nhanh) và viêm quanh răng được coi như là biểu hiện
của bệnh toàn thân.
Bệnh quanh răng trên thế giới: Theo nghiên cứu của một số tác giả
nước ngoài, tỉ lệ trẻ em vị viêm lợi ở các nước trên thế giới đều cao, có nơi tỉ
lệ này là trên 90%. Một số nghiên cứu của Mỹ và Anh cho thấy trẻ em dưới 5
tuổi không có viêm lợi. Năm 1978, Tổ chức Y tế thế giới thông báo có 80% số
trẻ em dưới 12 tuổi và 100% trẻ 14 tuổi có viêm lợi mạn tính. Sau 14 tuổi
mức độ viêm giảm xuống và có sự khác nhau về giới. Năm 1983, Spencer
nghiên cứu 128 trẻ 5-6 tuổi tại Australia thấy lợi quanh răng sữa chỉ có viêm
nhẹ, ít có viêm nặng và ít có mối liên quan giữa tình trạng vệ sinh răng miệng
với mức độ nặng của viêm lợi.
Tại Việt Nam Theo kết quả điều tra của viện Răng Hàm Mặt Hà Nội
phối hợp với trường đại học Nha khoa Adelaide (Australia) năm 2001 thấy:
Tỉ lệ bệnh viêm lợi là:
- Trẻ 6-8 tuổi: 50,52%
- Trẻ 9-11 tuổi: 81,71%
- Trẻ 12-14 tuổi: 90,97%.
Tỉ lệ chảy máu lợi là:
- Trẻ 6-8 tuổi: 42,7%
- Trẻ 9-11 tuổi: 69,2%
- Trẻ 12-14 tuổi: 72,4%.




2
II. TÓM TẮT GIẢI PHẪU MÔ QUANG RĂNG

Hình 1. Thiết đồ đứng dọc qua vùng quanh răng
Vùng quanh răng bao gồm: lợi, dây chằng quanh răng, cemmet răng và
xương ổ răng.
1. Lợi
Lợi là phần niêm mạc miệng biệt hoá ôm cổ răng, một phần chân răng và
xuơng ổ răng. Lợi gồm lợi tự do và lợi dính, đường phân chia giữa hai phần là
răng dưói lợi tự do. Lợi tự do là phần lợi không dính vào cemment răng, ôm
sát cổ răng, lợi tự do và bề mặt răng tạo rãnh lợi sâu 1-3 mm. Lợi tự do gồm
bờ lợi và nhú lợi. Lợi dính là phần bám dính vào chân răng ở phía trên và
xương ổ răng ở phía duới rộng từ 0-7mm, sần sùi kiểu da cam
2. Dây chằng quanh răng
Là mô liên kết đặ biệt nối liền cemmet răng với xuơng với xuơng ổ
răng, chiều dây thay đổi theo tuổi và lực nhai, thông thường dày 0,15 đến 0,35
mm. Dây chằng vùng quanh răng có chức năng giữ răng trong ổ, đảm bảo sự
liên quan sinh lý giữa cemmet răng và xuơng ổ răng nhờ các tế bào đặc biệt
có khả năng tiêu huỷ hoặc xây dựng cemmet răng và xương ổ răng. Dây
chằng truyền lực nhai từ răng và xương hàm, giữ thăng bằng, tránh sang chấn
răng với xương ổ răng.


3
3. Xương ổ răng
Là phần lõm của xương hàm ôm các chân răng và là mô chống đỡ quan
trọng nhất của răng. Cấu trúc xương ổ răng gồm hai phần: thành trong là lá
cứng phù huyết ổ răng, là một lá xương có các lỗ nhỏ để mạch máu và thần

kinh đi qua. Thành phần thứ hai là mô xương xốp chống đỡ bao xung quanh
lá cứng huyệt ổ răng, có nhiều bè xương và hệ mạch phong phú.
Chức năng xương ổ răng: giữ răng chắc trong xương hàm, truyền và
phân tán lực nhai.
4. Xương răng
Xương răng bọc phần ngà răng ở chân răng. Trong các mô cứng của
răng, xương răng là mô có tính chất hóa học và lý học giống với các xương
khác, nhưng không có hệ thống Haverrs và mạch máu. Ở người trưởng thành,
các chất nền hữu cơ của xương răng được chế tiết bởi những tế bào xương.
Phần trên của chân răng, lớp xương răng không có tế bào, phần dưới
xương răng dày lên theo tuổi và có chứa tế bào xương răng. Phần tận cùng
của chân răng có thể thấy những hệ thống Havers và mạch máu xuất hiện.
III. NHỮNG ĐIỂM KHÁC NHAU CƠ BẢN GIỮA MÔ QUANH RĂNG
CỦA TRẺ EM VÀ NGƯỜI LỚN

Hình 2. Sơ đồ tổ chức quanh răng theo Gargiulo và cộng sự, năm 1961.


4
Những điểm khác nhau cơ bản giữa tổ chức quanh răng của trẻ em và
người lớn:
- Cung răng sữa và hỗn hợp vùng liên kẽ răng được phủ hoàn toàn bởi lợi.
- Màu đỏ tươi hơn vì được tưới máu nhiều hơn do có nhiều mạch máu và
biểu mô ít sừng hoá hơn do đó dễ nhầm lẫn với tình trạng viêm nhẹ. Mô học ít
sợi liên kết hơn.
- ít các hạt hơn (hạt lấm tấm da cam) và chỉ xuất hiện sau 2 tuổi.
- Bờ lợi tự do dày và tròn hơn, có thể có dạng viền trắng khi răng đang
mọc lên.
- Mật độ mềm hơn vì tổ chức ít dày hơn.
- Khoảng dây chằng nha chu ở trẻ em lớn hơn người lớn, một phần do

lớp xê măng và lớp xương vỏ mỏng hơn. Dây chằng ít thành phần sợi hơn và
nhiều mạch máu hơn. Xương ổ răng có các khoảng tủy xương rộng hơn, nhiều
mạch máu hơn và ít bè xương hơn so với người lớn, các đặc điểm này tăng
cường tốc độ tiến triển của bệnh nha chu ở hàm răng sữa. Trên phim Xquang, khoảng cách từ đường ranh giới men xê-măng đến mào xương ổ răng
ở trẻ bình thường ở răng nanh sữa và răng hàm sữa từ 0-2 mm.
- Lớp xê-măng mỏng hơn.
- Ngoài ra, tình trạng sung huyết tại chỗ đi cùng với quá trình mọc răng
sữa có thể làm sưng và tròn các nhú lợi và làm sâu rãnh lợi > 3 mm.
- Trong suốt quá trình mọc răng vĩnh viễn, biểu mô liên kết di chuyển về
phía chóp từ rìa cắn hoặc mặt nhai hướng về đường ranh giới men xê-măng.
Khi liên kết biểu mô ở trên đường phồng lớn nhất của thân răng, rãnh lợi sâu
6-7 mm nên rất thuận lợi tích tụ mảng bám. Khi các răng đã mọc hoàn. Bệnh
vùng quanh răng (bệnh nha chu) ở trẻ em toàn, biểu mô bám dính và lợi viền
vẫn tiếp tục dịch chuyển về phía chóp. Sự ổn định của lợi đạt được vào
khoảng 12 tuổi với các răng cửa, răng nanh, - răng hàm nhỏ, răng hàm lớn thứ
nhất của hàm dưới. Mô lợi của các răng còn lại tiếp tục co dần xuống đến
khoảng 16 tuổi. Do đó đường viền lợi của các răng cạnh nhau thường ở các


5
mức khác nhau trong các giai đoạn mọc răng khác nhau. Điều này đôi khi gây
ra sự nhầm lẫn: có sự co lợi ở các răng tổn hại lâu nhất trong miệng.
- Độ sâu rãnh lợi ở các răng sau thường rất khác nhau ở giai đoạn hàm
răng hỗn hợp. Ví dụ, độ sâu rãnh lợi ở phía gần của răng hàm sữa thứ hai hàm
trên và răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên lớn hơn ở phía xa của răng
hàm sữa thứ nhất hàm trên và răng hàm sữa thứ hai hàm trên. Điều này là
được giải thích do sự khác biệt về vị trí của các đường ranh giới men xê
măng, do sự khác biệt chiều cao các thân răng hàm lớn cạnh nhau.
- Lợi dính được đo từ viền lợi tự do đến đường ranh giới lợi - niêm mạc
trừ đi độ sâu rãnh lợi trong trường hợp không có viêm. Lợi dính cần thiết để

duy trì độ sâu của rãnh lợi, đề kháng với lực căng chức năng trong quá trình
nhai và đề kháng lực căng khi hoạt động như vùng chuyển tiếp giữa lợi tự do
và niêm mạc di động ở trên xương ổ răng. Độ rộng của lợi dính ở hàm răng
sữa đồng đều hơn ở hàm răng vĩnh viễn.
IV. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH NHA CHU
1. Các yếu tố nguy cơ tại chỗ
Các yếu tố nguy cơ tại chỗ có thể phân loại đơn giản thành 4 nhóm: sai
khớp cắn, tổn thương răng do sang chấn, các yếu tố lưu giữ mảng bám và
răng mọc sai vị trí. Có thể có sự trùng lặp giữa các nhóm này.
1.1. Sai khớp cắn
Răng xoay nên việc vệ sinh răng trở nên khó khăn và làm tăng sự lưu
giữ mảng bám. Khớp cắn sang chấn có thể làm tổn thương trực tiếp mô nha
chu nâng đõ. Sai khớp cắng Angle loại II tiểu loại 2 với mức độ cắn sâu 100%
làm tăng nguy cơ tổn thương lợi vòm miệng của các răng cửa hàm trên.
1.2. Tổn thương răng do sang chấn
Các tổn thương răng lung lay, lún và răng rơi ra ngoài là hậu quả của
tổn thương dây chằng nha chu ở các mức độ khác nhau và trong các trường
hợp nặng còn có tổn thương ở xương ổ răng kèm theo. Các tổn thương này
làm răng lung lay cần phải cố định. Nếu răng bị chấn thương không được điều


6
trị khi đang lung lay nhiều hoặc gây sang chấn khớp cắn sẽ dẫn tới việc các
dây chằng nha chu tiếp tục bị phá hủy.
1.3. Các yếu tố lưu giữ mảng bám
Có vô số các yếu tố tăng sự lưu giữ mảng bám làm suy giảm sức khỏe
của tổ chức nha chu. Các yếu tố này có thể xảy ra tự nhiên (trường hợp răng
bất thường) hoặc do tác động từ ngoài. Các bất thường về răng có thể là: răng
thừa (sai khớp cắn tại chỗ), răng có núm phụ, núm răng nhọn, sinh men bất
toàn, các hạt men hoặc rãnh ở chân răng. Các yếu tố làm tăng lưu giữ do tác

động bên ngoài có thể là: các khí cụ chỉnh nha, hàm giả bán phần, chụp răng
không khít sát, các phục hồi răng sai…
2. Các yếu tố nguy cơ toàn thân
Các yếu tố nguy cơ toàn thân đối với bệnh nha chu có thể có nguồn gốc
di truyền, bao gồm một số tình trạng được di truyền gây phá hủy tổ chức nha
chu (ví dụ hội chứng Papillon Lefevre). Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ toàn thân
có thể là: các yếu tố chuyển hóa, yếu tố về máu và yếu tố môi trường. Có hai yếu
tố nguy cơ toàn thân hay gặp nhất đó là đái tháo đường và hút thuốc lá.
2.1. Đái tháo đường
Trẻ em bị ĐTĐ typ I không được kiểm soát sẽ có nguy cơ cao phát triển
bệnh nha chu. Mối liên hệ giữa đái tháo đường với mức độ kiểm soát mảng
bám là không rõ ràng nhưng có liên quan với sự xuất hiện các biến chứng
toàn thân như các vấn đề về mắt và thận. Mức độ nặng của bệnh nha chu nói
chung tăng theo thời gian mắc bệnh. Có rất nhiều yếu tố góp phần vào tình
trạng nguy cơ mắc bệnh cao của trẻ. Các yếu tố đó có thể là di truyền hay thứ
phát dẫn tới tình trạng đường máu cao. Các yếu tố này gồm:
o Suy giảm chức năng bạch cầu đa nhân (hóa ứng động, thực bào
và bám dính),
o Rối loạn chuyển hóa collagen (các nguyên bào sợi ở lợi sản xuất
ít collagen hơn và các bạch cầu đa nhân sản xuất nhiều enzym


7
collagenase hơn so với người không bị tiểu đường). Rối loạn này
dẫn tới lành thương kém
o Đường huyết cao tạo điều kiện thuận lợi cho các chất trung gian
viêm và tăng các gốc oxy được sản xuất bởi đại thực bào.
2.2. Hút thuốc lá
Hút thuốc là yếu tố nguy cơ từ môi trường ảnh hưởng nghiêm trọng
đến bệnh nha chu. Người hút thuốc có tỉ lệ mắc bệnh nha chu cao gấp 3 – 6

lần người không hút, ở người trẻ càng dễ tổn thương hơn. Thông thường các
triệu chứng của bệnh nha chu bị che lấp do Nicotine và các chất khác trong
thuốc lá gây co mạch, làm giảm cung cấp máu cho lợi do đó có xu hướng
giảm chảy máu lợi.
Có nhiều cơ chế liên quan đến hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc bệnh
nha chu .Trong thuốc lá có 3 thành phần chính ảnh hưởng đến khoang miệng
đó là: Nicotine, Monoxyde de carbone và Acide cyanhydrique. Các thành
phần này có các tác dụng: co mạch ngoại vi, chậm liền thương, rối loạn chức
năng các tế bào đa nhân trung tính, giảm hiệu quả thực bào, giảm đáp ứng
miễn dịch, thay đổi số lượng các quần thể tế bào T, giảm nồng độ Oxygenne
trong mô, mất thăng bằng hệ vi khuẩn miệng, giảm lưu lượng máu trong
xương ổ răng, giảm chất lượng xương, giảm nồng độ kháng thể trong nước
bọt và máu đặc biệt là IgA… Nếu bệnh nhân ngừng hút thuốc lá sẽ giúp cải
thiện các đáp ứng đối với kiểm soát bệnh nha chu nhưng thời gian cho sự “hồi
phục” này không rõ ràng.
V. BỆNH VÙNG QUANH RĂNG
A. Phân loại bệnh vùng quanh răng ở trẻ em
Phân loại theo Armitage 1998 được cải tiến để áp dụng cho trẻ em.
1. Bệnh lơi
 Bệnh lợi do mảng bám răng
- Viêm lợi chỉ do mảng bám không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tại chỗ.


8
- Viêm lợi chỉ do mảng bám và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tại chỗ.
- Bệnh lợi có liên quan đến các yếu tố hệ thống: Bệnh nội tiết: Viêm lợi
ở tuổi dậy thì, viêm lợi ở bệnh nhân đái tháo đường; viêm lợi liên quan đến
các rối loạn máu: bệnh bạch cầu.
- Viêm lợi do dùng thuốc: Phì đại do dùng thuốc.
- Viêm lợi do suy dinh dưỡng: Thiếu Vitamin C.

 Bệnh lợi không do mảng bám
- Bệnh lợi do vi khuẩn.
- Bệnh lợi do virus: Viêm lợi do virus Herpes, Herpes tái phát, Viêm lợi
miệng ở bệnh nhân nhiễm virus viêm gan, viêm lợi do thủy đậu - zona và các
loại khác...
- Bệnh lợi do nấm: Candida, viêm lợi hồng ban với Candida,
histoplasmose và các dạng khác.
- Tỗn thương lợi có nguồn gốc di truyền: Xơ lợi di truyền và các bệnh khác.
- Biểu hiện bệnh lý ở lợi do bệnh lý toàn thân: Tỗn thương da-niêm mạc,
dị ứng, vật liệu phục hồi răng: thủy ngân, nickel, nhựa và các chất khác...
- Do phản ứng ngoài ý muốn với: Kem chải răng, nước súc miệng, các
phụ gia trong kẹo cao su, thức ăn và các chất khác.
- Viêm lợi do sang chấn (tự tạo, do thầy thuốc hoặc tai nạn): Do hóa
chất, cơ học, nhiệt.
- Tổn thương do phản ứng với các vật lạ.
- Viêm lợi chưa xác định được nguyên nhân.
2. Viêm quanh răng mạn tính
3. Viêm quanh răng tiến triển
4. Viêm quanh răng ở các bệnh hệ thống
- Kết hợp với các rối loạn đông máu: Suy nhược bạch cầu đa nhân mắc
phải, bạch cầu cấp, các bệnh khác.
- Kết hợp với các bệnh lý di truyền: Suy nhược bạch cầu đa nhân trung
tính hình nón và gia đình, hội chứng Down, hội chứng giảm dính bạch cầu,
hội chứng Papillon-Lefevre, hội chứng Chediak-Higashi, hội chứng
histiocytose, hội chứng thiếu té bào hạt di truyền trẻ em, hội chứng Cohen,


9
hội chứng Ehlers-Danlos (type IV và VIII), giảm phosphate, các bệnh khác
(tăng hồng cầu...), chưa được xác định.

5. Bệnh quanh răng hoại tử
- Viêm lợi loét hoại tử.
- Viêm quanh răng loét hoại tử.
6. Abces (áp-xe) nha chu
- Abces lợi.
- Abces nha chu.
- Abces quanh thân răng.
7. Viêm quanh răng kết hợp các tổn thương nội nha.
8. Dị dạng mắc phải
- Các yếu tố tại chỗ do răng làm thay đổi hoặc là yếu tố nguy cơ của
mảng bám gây ra bệnh viêm lợi hoặc nha chu.
- Yếu tố giải phẫu răng.
- Phục hồi răng, duy trì.
- Chấn thương chân răng.
- Tiêu cổ chân răng, hạt trai xê-măng.
- Bất thường niêm mạc lợi và các điều kiện mô xung quang răng: Co lợi
hoặc mô mềm, thiếu lợi sừng hóa, giảm độ sâu ngách tiền đình, các phanh
hoặc cơ lạc chỗ, lợi thừa, nhiễm màu không bình thường...
- Tổn thương niêm mạc-lợi và các điều kiện mô vùng mất răng.
- Sang chấn khớp cắn: Sang chấn tiên phát, thứ phát.
B. Bệnh viêm lợi
1. Viêm lợi do mảng bám
Viêm lợi do mảng bám là tình trạng viêm lợi mạn tính có liên quan chặt
chẽ đến số lượng mảng bám răng, cao răng, do vệ sinh răng miệng không đảm
bảo. Các nghiên cứu ở trong và ngoài nước đều cho thấy tỷ lệ mắc bệnh tăng
dần theo tuổi: Việt Nam (2001): gần 90% trẻ em lứa tuỗi học sinh bị viêm lợi.
Tình trạng sức khoẻ của răng và lợi có liên quan rất chặt chẽ với nhau.


10


Hình 3. Viêm lợi do mảng bám.
- Giải phẫu bệnh: Thâm nhiễm viêm tương tự như giai đoạn đầu của
viêm lợi ở người lớn. Chủ yếu là các tế bào lympho, chưa rõ lympho B hay T,
có một số tế bào plasma, đại thực bào và bạch cầu đa nhân trung tính. Hiện
tượng ít gặp tế bào plasma (tế bào này có rất nhiều trong tổn thương tiến triển
ở người lớn) cho thấy viêm lợi ở trẻ em yên lặng và không xâm lấn vào tổ
chức quanh răng.
- Vi sinh học: Các vi sinh vật đầu tiên cư trú ở bề mặt răng sạch là
không có hại tới vùng quanh răng, các cầu khuẩn Gram (+) chiếm ưu thế ở
mảng bám sau 4-7 ngày. Sau hai tuần có sự chuyển dạng sang Gram (-) với
phức hợp vi khuẩn hình sợi và hình thoi bao gồm: Capnocytophaga,
Selenomonas, Leptotrichia, Bacteroides, Spirochetes. Đây là những dòng vi
khuẩn có trong tổn thương viêm quanh răng ở người lớn. Điều này gợi ý rằng
đáp ứng của cơ thể (hơn là các vi khuẩn ở dưới lợi) có vai trò chính gây đáp
ứng miễn dịch tới sự phát triển của bệnh quanh răng ở trẻ em, vì vậy ngăn cản
sự lan rộng của viêm lợi tới các tổ chức sâu hơn.
- Điều trị và dự phòng viêm lợi: Phải kiểm soát mảng bám răng, đánh răng
và dùng chỉ tơ nha khoa là các biện pháp chủ yếu loại bỏ mảng bám răng.
2. Viêm lợi tuổi dậy thì
- Là loại viêm lợi đặc biệt xảy ra ở tuổi dậy thì (11-14 tuổi).


11
- Triệu chứng lâm sàng: Phì đại lợi, bờ viền lợi hay gặp ở những vị trí có
kích thích tại chỗ, gặp ở phần răng trước và thường chỉ ở một cung răng
không gặp ở tổn thương ở mặt trong.
- Bệnh giảm dần theo tuỗi vào lúc khoảng 16-17 tuổi, khi tình trạng vệ
sinh răng miệng được cải thiện.
- Điều trị

+ Tăng cường vệ sinh răng miệng.
+ Loại bỏ các kích thích tại chỗ.
+ Trám các răng sâu.
+ Chế độ dinh dưỡng cân bằng.
+ Tăng cường vitamin c.
+ Trong các trường hợp không đáp ứng với liệu pháp điều trị trên, cần
thiết phẫu thuật lợỉ, loại bỏ những bờ lợi xơ dày có thể mang lại kết quả.
3. Viêm lợi liên quan đến các bệnh về máu
Tổn thương viêm lợi đơn thuần rất hiếm gặp, thường có viêm nha chu
nặng kèm theo ở các bệnh nhân có bệnh bạch càu cấp.
 Giảm bạch cầu trung tính
Thường có tỗn thương nha chu nhanh và nặng kèm theo.
Leucemie cấp
- Viêm lợi phì đại và chảy máu, lợi không đau, dễ bội nhiễm.
- Thường gặp tỗn thương ở phía vòm miệng và phía lưỡi, trên bề mặt có
thể có các vét loét, bắt đầu bằng các điểm hoại tử ở nhú lợi rất nhỏ, trên phủ
một lớp giả mạc màu xám.
- Kèm theo các dấu hiệu toàn thân như: Thiếu máu, chảy máu dưới da,
loét miệng, tăng tiết nước bọt, lách to.
4. Phì đại lợi do dùng thuốc
a. Một số thuốc có tác dụng ngoại ý, những thuốc hay gây phì đại lợi
nhất bao gồm Phenytoin, Cysclosporin, Nifeđipin.
Phenytoin


12
Phenytoin là thuốc chống co giật, dùng trong điều trị động kinh. Phì đại
lợi xảy ra ở 50% dùng thuốc, các trường hợp nặng nhất thường xảy ra ở thiếu
niên. Cơ chế chính xác gây phì đại lợi của phenytoin vẫn chưa sáng tỏ. Lợi
phì đại phản ánh sự sản xuất quá mức collagen (thay vì giảm collagen khi

thoái hóa). Lợi phì đại do phenytoin đi kèm với sự thiếu hụt acid folic, có thể
dẫn tới làm giảm sự trưởng thành của biểu mô miệng.
Cysclosporin
Cysclosporin là thuốc ức chế miễn dịch, được dùng rộng rãi trên bệnh
nhân ghép tạng. Khoảng 30% bệnh nhân dùng thuốc có biểu hiện phì đại lợi,
trẻ em dễ bị hơn người lớn. Cơ chế chính xác gây phì đại lợi của cyclosporin
vẫn chưa rõ. Có bằng chứng cho rằng thuốc làm tăng sự phân chia các nguyên
bào xơ và sự tống hợp collagen đồng thời làm giảm hiệu lực của enzym
collagenase.
Nifedipin
Nifedipin là thuốc chẹn kênh canxi dùng trên bệnh nhân mắc bệnh tim
mạch và sau ghép tạng để hạn chế tác dụng gây độc cho thận của cysclosporin.
Tỷ lệ mắc phì đại lợi 10-15%. Cơ chế: chưa rõ, có thể do tăng sinh collagen hoặc
ức chế quá trình giáng hóa collagen gây tích lũy collagen ở lợi.
b. Triệu chứng lâm sàng: Thường giống nhau giữa các loại thuốc.
- Thường xuất hiện sau 3-4 tháng dùng thuốc.
- Phì đại lợi viền và nhú lợi không đau, lúc đầu nhú lợi có nhièu cục sau
đó lớn dần.
- Vị trí thường gặp và trầm trọng nhất là ở nhóm răng trước, làm ảnh
hưởng đến thẩm mỹ của bệnh nhân và các hoạt động chức năng ăn, nối. Tổ
chức lợi chủ yếu là xơ.
- Ở bệnh nhân có vệ sinh răng miệng tốt: lợi hồng chắc, có những chấm
nốt, không chảy máu, có thể phủ hết cả hàm răng.
- Ở bệnh nhân đã có viêm lợi từ trước thì sự phì đại lợi làm khó khăn cho
việc kiểm soát mảng bám. Và lâm sàng là các dấu hiệu điển hình của viêm lợi.


13
c. Điều trị
- Hướng dẫn vệ sinh răng miệng nghiêm ngặt, lấy cao răng, đánh bóng,

làm nhẵn bề mặt răng.
- Một vài trường hợp nặng cần phẫu thuật cắt lợi và sau đó phục hồi giải
phẫu cho phép kiếm soát vệ sinh răng miệng đầy đủ.
- Có kế hoạch theo dõi, nhằm đảm bảo kiểm soát tối đa mảng bám và
phát hiện tái phát.
- Sau khi điều trị cần có kế hoạch đảm bảo kiềm soát tốt mảng bám và
phát hiện sớm phì đại lợi tái phát. Khi thuốc nguyên nhân phải uống trong
thòi gian dài thì việc tái phát thường gặp.
- Nếu vẫn dùng các thuốc gây phì đại lợi thì tái phát vẫn xảy ra. Khi phì
đại lợi do Phenytoin dai dẳng khó chữa có thể thay thế Phenytoin bằng
Sodicem valproate hoặc Carbamazepine, các thuốc này không gây phì đại lợi.
- Không có thuốc thay thế cho cyclosporin do đó bệnh nhân bắt buộc
phải được chăm sóc răng miệng cẩn thận.

Hình 4. Phì đại lợi do phenytoin

Hình 5. Phì đại lợi do cysclosporin
5. Viêm lợi do thiếu vitamin c
Do thiếu vitamin c.


14
- Triệu chứng lâm sàng
+ Tỗn thương khu trú ở bờ lợi và nhú lợi.
+ Đau nhiều, lợi sung huyết phì đại, đỏ bầm và chảy máu tự nhiên do
mất đề kháng của hệ thống mao mạch.
+ Kéo dài gây hoại tử lợi.
+ Dạng nặng hiếm gặp ở trẻ em.
Ở các dạng nhẹ không điển hình, bác sĩ răng hàm mặt thường bỏ sót trên
lâm sàng.Nếu gặp bệnh nhân có viêm ở lợi viền và nhú lợi mà không có các

yếu tố tại chỗ rõ ràng, phải nghĩ đến viêm lợi do thiếu vitamin c, hỏi bệnh
nhân về chế độ ăn trong một tuần xem có thiếu vitamin c không.
- Điều trị
+ Uống Vitamin C: Trẻ nhỏ liều 250-500 mg/lngày x 2 tuần. Trẻ lớn hơn:
1 g/ngày x 2 tuần.
+ Tại chỗ: Tăng cường vệ sinh răng miệng. Hoàn thành đièu trị các bệnh
răng miệng khác.
6. Viêm lợi do vi khuẩn
Viêm lợi cấp do tụ cầu
Là bệnh nhiễm trùng cấp không thường gặp trong miệng.
- Triệu chứng
+ Lợi rực đỏ cả hai hàm, rất dễ chảy máu, rất đau.
+ Nhú lợi sưng nề và có thể phát triển thành áp-xe.
+ Nuôi cấy vi khuẩn: Tụ cầu chiếm ưu thế.
- Điều trị
+ Toàn thân: Kháng sinh phỗ rộng.
+ Tại chỗ: Tăng cường vệ sinh răng miệng, dùng nước súc miệng
Chlohexidin 0,2%.
+ Sau khi giảm các triệu chứng cấp tính:
Sửa chữa lại các phục hình răng đảm bảo phù hợp với chức năng và
đường viền lợi.


15
Viêm lợi đặc hiệu do lao
Bệnh lao là bệnh nhiễm khuẩn dạng u hạt do vi khuẩn ưa acid
Mycobacterium tuberculosis.
Lao phổi là dạng phổ biến nhất nhưng các cơ quan khác cũng có thể bị
ảnh hưởng như đường ruột, hầu, da.
Nhiễm lao vùng dưới hàm hay các hạch lympho vùng cổ, gọi là lao hạch,

có thể tiến triển thành một ổ áp-xe thực sự hay chỉ tồn tại dưới dạng tổn
thương u hạt. Chúng có thể nhẹ hoặc gây đau và thường thấy có phản ứng
viêm ở vùng da phủ bên trên. Tổn thương lao trong khoang miệng là tổn
thương thứ phát của bệnh phổi. Các tồ chức được đưa vào nước bọt và xâm
nhập vào niêm mạc qua những chỗ nứt nhỏ trên bề mặt.
Tổn thương có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên niêm mạc miệng nhưng
lưỡi là phần hay bị ảnh hưởng nhất, tiếp đó là vòm miệng, môi, niêm mạc má,
lợi và lưỡi gà. Thông thường, tổn thương là tổn thương loét không có hình dạng
nhất định, trên bề mặt hoặc ở sâu, gây đau và có xu hướng tăng kích thước
chậm, vét loét thường có bờ nham nhở, đáy gồ ghề, xung quanh đỏ thẩm, giả
mạc xanh. Các tổn thương này xuất hiện trên nền viêm lợi cấp đơn thuần. Ngoài
dạng loét có thể có các dạng khác như dạng nốt, nhú xung huyết...
Bác sĩ răng hàm mặt có thể bị mắc lao do tiếp xúc trực tiếp với tổn
thương lao đang hoạt động.
Có dấu hiệu nhiễm lao và bệnh cảnh ở cơ quan khác,
Viêm lợi do giang mai.
- vết loét ở cổ răng lâu liền, không phá huỷ lan rộng, kết hợp có loét sùi
ở môi, lưỡi, vòm miệng có hoại tử.
- Có triệu chứng của giang mai giai đoạn I và tiền sử da liễu.
- BW (Bordet et Wassermann) (+), VDRL (venereal disease research
laboratory) (+).
7. Viêm lợi do virus
a. Viêm lợi miệng Herpes nguyên phát


16
- Viêm lợi miệng Herpes nguyên phát (hay còn gọi viêm lợi miệng
phồng rộp nguyên phát) là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do virut Herpes
simple type 1 gây nên (HSV-1).
- Bệnh hay gặp ở trẻ em độ tuổi từ 2-5 nhưng cũng có thể gặp ở tuổi lớn

hơn. Trẻ nhỏ hơn dưới 12 tháng ít mắc do nhận được miễn dịch thụ động từ mẹ.
Gần 100% dân số trưởng thành là người mang virus và có kháng thế trung hòa
virus trong máu, 99% các trường hợp mắc bệnh không có biếu hiện lâm sàng.
- Virus lây nhiễm qua đường hô hấp dưới dạng bọt khí (mang virus) với
thời gian ủ bệnh khoảng một tuần. Trẻ bị nhiễm sẽ có hội chứng nhiễm virus:
sốt khoảng 38-39°C, đau đầu, khó chịu, đau miệng, khó nuốt, có hạch ở cổ...
Đôi khi các triệu chứng khởi phát thoáng qua không được để ý.
- Các biểu hiện ở miệng có khi chỉ dưới dạng một hoặc hai vết loét
nhẹ ở niêm mạc miệng. Trong trường hợp cấp tính, có thể quan sát thấy các
triệu chứng:
+ Bờ lợi viêm đỏ, phù nề.
Lưỡi, môi, má, khẩu cái... Sau vài ngày mụn nước tự động vỡ, để lại các
vết loét trên có giả mạc màu trắng xám, kích thước 1-3 mm, xung quanh có
viền viêm đỏ và rất đau.
+ Giai đoạn lâm sàng kéo dài khoảng 14 ngày và các tổn thương ở miệng
sẽ liền không để lại sẹo.
- Biến chứng nặng và rất hiếm gặp là viêm não và màng não vô khuẩn.
- Chẩn đoán dựa vào tiền sử, độ tuổi, triệu chứng lâm sàng. Trường hợp
nghi ngờ:
+ Xét nghiệm giải phẫu bệnh mụn nước vỡ: Thấy các tế bào biểu mô
đang thoái hóa và các thể vùi trong nhân.
+ Định lượng HSV1 huyết thanh: Tăng gấp 4 lần.
- Điều trị không đáp ứng tốt với điều trị chủ động. Các điều trị chủ yếu
làm giảm triệu chứng của bệnh và chống bội nhiễm.
Giai đoạn cấp tính
+ Tại chỗ


17
• Bôi thuốc giảm đau tại chỗ, bôi trước khi ăn và trước khi đi ngủ.

Thuốc dạng gel: Kamistade gel, Sachol...
• Chống bội nhiễm bằng chlorhexidine 0,2%.
• Với trẻ lớn có thể khạc nhổ: Súc miệng chlorhexidine 0,2%, 2-3
lần/ngày.
• Trẻ nhỏ có thể dùng Chlorhexidine dạng xịt hoặc đắp gạc tẩm
Chlorhexidine.
+ Toàn thân
• Thuốc giảm đau, hạ sốt toàn thân.
• Trường hợp nặng dùng Acyclovir trong 5 ngày. Acyclovir tác động
chống lại virus nhưng không the loại trừ hoàn toàn được virus. Thuốc có hiệu
quả nhất khi dùng ở giai đoạn khởi phát.
• Cho nghỉ ngơi, chế độ ăn mềm giàu dinh dưỡng, bù nước đầy đủ.
• Có thể cho kháng sinh phòng bội nhiễm toàn thân.
b. Herpes môi tái phát
Sau giai đoạn tiên phát, Herpes ở giai đoạn không hoạt động nằm ở trong
các hạch thần kinh giao cảm, nhưng sau đó có thể xuất hiện trở lại dưới dạng
nứt kẽ môi đơn giản hoặc các triệu chứng giống Herpes nguyên phát nhưng
nhẹ hơn. Với Herpes môi, có thể bôi kem Acyclovir (5%, 5 lần/ngày).
c. Bệnh chân tay miệng
- Đặc điểm dich tễ
Bệnh chân tay miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ
gây thành dịch do virus đường ruột gây ra. Hai nhóm tác nhân gây bệnh
thường gặp nhất là coxsackievirus A16 và enterovirus 71.
Đây là một bệnh dễ lây lan. Đường lây truyền thường từ người sang
người do tiếp xúc với các dịch tiết mũi họng, nước bọt, chất dịch từ các bọng
nước hoặc phân của người bệnh. Giai đoạn lây lan mạnh nhất là tuần đầu tiên
bị bệnh. Bệnh tay-chân-miệng không phải là bệnh lây từ động vật sang người.
Bệnh gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Tại các tỉnh phía
nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3-5 và từ tháng 9-



18
12 hàng năm. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm
dưới 3 tuổi. Các yéu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo là
các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.
- Triệu chứng lâm sàng
+ Giai đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày
+ Giai đoạn khởi phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng điển
hình của bệnh
Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3 mm ở niêm mạc
miệng, lợi, lưỡi.
Phát ban dạng phỏng nước: ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông
Bệnh gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Tại các tỉnh phía
nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3-5 và từ tháng 912 hàng năm. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm
dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo là
các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.
- Triệu chứng lâm sàng
+ Giai đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày
+ Giai đoạn khởi phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng điển
hình của bệnh
Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3 mm ở niêm mạc
miệng, lợi, lưỡi.
Phát ban dạng phỏng nước: ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông
thương ở miệng và tay chân ở bệnh nhân mắc hội chứng chân-tay-miệng.
Tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó để lại vết thâm.
Sốt nhẹ, nôn.
Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều có nguy cơ biến chứng thần kinh, tim mạch.
Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày
thứ 2 đến ngày thứ 5 của bệnh.



19
+ Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn
không có biến chứng.
- Thể lâm sàng
+ Thể tối cấp: Bệnh diễn biến rất nhanh, có các biến chứng nặng như:
suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê co giật dẫn đến tử vong trong vòng 48h.
+Thể cấp tính: Với bốn giai đoạn điển hình như trên.
+ Thể không điển hình: Dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét
miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát
ban và loét miệng.
- Cận lâm sàng
+ Các xét nghiệm cơ bản
+ Công thức máu: Bạch cầu thường trong giới hạn bình thường, CRP (CReactive Protein: Protein c phản ứng) trong giới hạn bình thường (<10 mg/L).
+ Xét nghiệm phát hiện virus: Lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước,
trực tràng, dịch não tủy để phân lập virus chẩn đoán xác định nguyên nhân do
EV71 hay Coxackievirus A16.
- Chẩn đoán
+ Chẩn đoán xác định: Chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học
+ Yếu tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc
bệnh trong cùng một thời gian.
+ Lâm sàng: sốt kèm theo phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay,
lòng bàn chân, đầu gối, mông.
+ Xét nghiệm xác định có virus gây bệnh (hiếm làm).
- Chẩn đoán phân biệt
Các bệnh có biểu hiện loét miệng
+ Viêm lợi miệng Herpes nguyên phát: Không có tỗn thương ở chân, tay.
+ Áp-tơ niêm mạc miệng: vết loét sâu, kích thước lớn hơn, thường đơn
độc, hay tái phát. Không gặp tổn thương tay chân. Gặp ở tuỗi lớn hơn 10 tuổi,
không có yếu tố dịch tễ.



20
Các bệnh có phát ban da
+ Sốt phát ban: Hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.
+ Dị ứng: Hồng ban đa dạng, không có phỏng nước.
+ Viêm da mủ đỏ: Đỏ, đau, có mủ.
+ Thủy đậu: Phỏng nước nhièu lứa tuổi, rải rác toàn thân.
+ Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.
- Điều tri
Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Các điều trị thường tập trung vào điều
trị triệu chứng, nâng cao thể trạng, đề phòng bội nhiễm. Cách ly bệnh nhân đề
phòng dịch lây lan. Thường sau 7-14 ngày được chăm sóc tót, không có bội nhiễm
bệnh tự khỏi. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp tối cấp, bệnh tiến triển nhanh có thể
dẫn đến tử vong. Do vậy, đứng trưốc bệnh nhân có nghi ngờ bị bệnh chân-taymiệng, tốt nhất nên hội chẩn với các chuyên ngành có liên quan.
d. Viêm lợi trên bệnh nhân nhiễm HIV
- Tỗn thương có dạng hoại tử, loét lan rộng và kèm theo các bệnh lý khác.
- Thường có các tổn thương kèm theo như Sarcome Kaposi, bạch sản
dạng lông... trên cơ địa suy giảm miễn dịch.
- Xét nghiệm Elisa (+), đếm T CD4 < 200.
8. Viêm lợi do nấm
 Viêm niêm mạc miệng cấp do nấm Candida
+ Nấm Candida bình thường cư trú trong khoang miệng không gây bệnh,
có thế sinh sôi nhanh chóng và gây bệnh khi sức đè kháng của mô mềm ở
trong miệng giảm.
+ Bệnh có thể gặp ở trẻ nhỏ sau khi dùng một liệu pháp kháng sinh tại
chỗ hoặc gặp ở trẻ sơ sinh, do trong quá trình được sinh ra nhiễm nấm từ cơ
quan sinh dục của mẹ.
+ Đặc điểm lâm sàng: Thương tổn trong miệng là những mảng trắng dày,
nổi lên trên bề mặt niêm mạc má, lợi, vòm miệng... còn gọi là tưa miệng. Tưa

miệng có thể được lấy đi dễ dàng để lại bề mặt tổn thương rớm máu.


21

Hình 6. Viêm niêm mạc miệng cấp do nấm Candida.
- Điều trị
+ Trẻ sơ sinh: Nhỏ 1 ml dung dịch nystatin vào trong miệng 4 lần/ngày,
hoặc nhỏ 1-2 ml dung dịch Clotrimarole (10 mg/ml), hoặc dung dịch
Fluconazol (10 mg/ml) một lần, tổng liều 6 mg/kg/ngày.
+ Trẻ lớn: Ngậm thuốc ngậm Clotrimarole hoặc nystatin, cho tác dụng
duy trì trong miệng lâu hơn thuốc dạng dung dịch.
+ Đối với trẻ không đáp ứng với liệu pháp tại chỗ cho uống Fluconazol
viên 100 mg/ngày x 14 ngày.
9. Xơ lợi di truyền
- Chưa rõ căn nguyên, còn được gọi tên là viêm lợi phù voi hoặc quá sản,
di truyền.
- Mô lợi bình thường khi sinh nhưng khi mọc răng thì lợi phồng lên, nó
phủ kín răng vĩnh viễn làm sai tư thế và di chuyển răng. Xơ lợi có thể gặp ở
cả bộ răng sữa. Không đau.
- Điều trị: Phẫu thuật, không còn tái phát ở người lớn.
10. Viêm lợi do dị ứng
- Bệnh tiến triển theo mùa, thường gặp vào mùa xuân (mùa phấn hoa)
trên những trẻ có cơ địa dị ứng.
- Những người có cơ địa dị ứng đã có các dấu hiệu viêm lợi dị ứng trong
một thời gian dài thì có nguy cơ cao bị viêm quanh răng.
11. Viêm lợi do sang chấn


22

- Thường gặp do các sang chấn cơ học như: xỉa răng bằng tăm hoặc
móng tay, nhai phải thức ăn cứng... Cũng có thể do thói quen bất thường vì
nhồi nhét thức ăn hoặc vì vùng nhú lợi viêm nhiễm gây khó chịu.
Có thể gặp viêm lợi, tiêu xương mặt ngoài các răng cửa hàm dưới trong
lệch lạc khớp cắn loại II phân loại 2, khớp cắn sâu.
Tổn thương viêm lợi do sang chấn có thể nhỏ hoặc thể lớn. Thể nhỏ do
lợi bị chà xát bằng móng tay, các thức ăn thô và các thói quen gây ra bởi kích
thích tại chỗ như dắt thức ăn. Các tổn thương sẽ được giải quyét khi tật xấu
được điều trị và các nguyên nhân gây kích thích được loại bỏ.
Các tổn thương của viêm lợi do sang chấn thể lớn nghiêm trọng và lan
rộng hơn và có thể liên quan đến mô nha chu ở sâu bên dưới. Các vị trí khác
của miệng như môi và lưỡi cũng liên quan, ngoài ra có thể thấy các tổn
thương ngoài miệng ở trên da, các chi hoặc mặt
- Việc điều trị viêm lợi do sang chấn ngoài vấn đề điều trị/bảo vệ các tổn
thương miệng bởi bác sĩ răng hàm mặt còn liên quan đến các chuyên ngành
khác. Các nguyên nhân tâm lý gây ra tổn thương có thể rất phức tạp và khó
phát hiện vì vậy việc đièu trị tâm lý là rất cần thiết để ngăn ngừa bệnh nhân tự
gây những tổn thương nghiêm trọng mặc dù thực tế bệnh nhân hoặc cha mẹ
bệnh nhân hiếm khi sẵn sàng với điều trị tâm lý.

Hình 7. Viêm lợi do sang chấn khớp cắn.
- Điều trị: Chỉ cần loại bỏ kích thích và các thói quen xấu.
12. Viêm lợi khi mọc răng


23
- Xảy ra khi răng mọc, có tính chất tạm thời.
- Triệu chứng giảm khi răng mọc được ra, thường gặp vào lúc 6-7 tuổi
khi mọc răng hàm lớn thứ nhất và hai.


Hình 8. Viêm lợi khi mọc răng.
- Nguyên nhân
+ Chưa rõ, có thể do lợi viền không được bảo vệ khi răng chưa mọc
hoàn toàn.
+ Các yếu tố thuận lợi làm trầm trọng bệnh: tích tụ thức ăn, mảng
bám vi khuẩn.
+ Trong một số trường hợp bệnh tiến triển cấp tính và có thể gây viêm
quanh thân răng hoặc áp-xe quanh thân răng.
- Điều trị
+ Viêm nhẹ: Chỉ cần tăng cường vệ sinh răng miệng.
+ Viêm quanh thân răng: Tăng cường vệ sinh răng miệng, rửa tồn thương
bằng dung dịch oxy già.
+ Viêm quanh thân răng, áp-xe quanh thân răng có kèm theo hạch: Tăng
cường vệ sinh răng miệng, rửa tổn thương bằng dung dịch oxy già phối hợp
dùng liệu pháp kháng sinh toàn thân.
13. Loét ap-tơ (aphthe) niêm mạc miệng
- Loét ap-tơ là một tổn thương loét, đau, trên nền niêm mạc di động, xảy
ra ở cả trẻ em tuồi học đường và người lớn.
- Nguyên nhân: Chưa rõ, có thể do các yếu tố tại chỗ hoặc toàn thân:
gen, yếu tố miễn dịch, sự lây nhiễm vi sinh vật, stress, thiếu hụt các vi tố như:
sắt, vitamin B12, axit folic...


24
Theo Greenspan, các yếu tố không đặc hiệu (chấn thương, dị ứng thực
phẩm, stress...) hoặc các yếu tố đặc hiệu (nhiễm vi khuẩn hoặc virus) có thể
gây tình trạng mất cân bằng tạm thời ở các tế bào khác nhau. Sự mất cân bằng
này có thể dẫn đến rối loạn sự điều chỉnh miễn dịch của biểu mô tại chỗ và
kết quả là gây ra các tỗn thương loét.
- Đặc điểm tổn thương

+ Tổn thương loét hình tròn hoặc oval, lõm xuống, trên phủ giả mạc trắng,
bao quanh là bờ viền đỏ. Chỗ tỗn thương rất đau, đặc biệt với thức ăn chua, mặn...
+ Có thể xuất hiện từng tỗn thương loét nhỏ, đơn lẻ hoặc tổn thương loét
lớn hoặc xuất hiện rất nhiều tổn thương loét. Có thể kèm theo tổn thương loét
ỏ vị trí khác trong cơ thể (loét ở bộ phận sinh dục).
+ Tỗn thương loét kéo dài 4-14 ngày, sau đó liền không để lại sẹo, chỉ để
lại sẹo trong trường hợp tổn thương loét rộng bất thường.
+ Tổn thương thường rất hay bị tái đi tái lại ở cùng một vị trí.

Hình 9. Loét ap-tơ niêm mạc miệng.
- Điều trị
Chưa có phác đồ điều trị đặc hiệu, các điều trị hiện thời tập trung vào
việc thúc đẩy liền sẹo, giảm thời gian bị loét, giảm đau cho bệnh nhân, phòng
hoặc giảm tần suất bị mắc lại bệnh. Các thuốc điều trị gồm:
+ Tại chỗ: Bôi thuốc giảm đau, chống viêm dạng gel, kem,... bôi trước
ăn và trước khi đi ngủ. Dùng nước súc miệng chlohexidin 0,2%.
+ Toàn thân: Tăng cường dinh dưỡng, chế độ ăn mềm.


25
Trường hợp nặng có thể dùng Acyclovir toàn thân.
14. Viêm lơi mạn tính không đặc hiệu
- Thường gặp ở tuổi thiếu niên và tiền thiếu niên, gặp ở trẻ gái nhiều hơn.
- Tổn thương có thể khu trú ở vùng răng trước, cũng có thể gặp ở tất cả
các vùng.
- Đặc điểm của tổn thương: Lợi tấy đỏ, ít đau, tồn tại dai dẳng, ít đáp
ứng với việc đièu trị phòng ngừa.
- Nguyên nhân: Phức hợp các nguyên nhân tại chỗ và toàn thân bao
gồm: Rối loạn nội tiết thời kỳ dậy thì ở trẻ gái, vệ sinh răng miệng không tốt,
chế độ ăn uống không cân bằng, thiếu hoa quả và vitamin, trong miệng có các

yếu tố lưu giữ mảng bám: răng chen chúc, các phục hình răng sai quy cách,
thở miệng,... có sự liên quan đến nhóm máu ABO, thấy tỷ lệ viêm lợi cao ở
nhóm máu AB, thấp ở nhóm máu o.
- Mô bệnh học
Sự xâm nhập tế bào đáp ứng viêm trong viêm lợi viền ở trẻ em cũng
tương tự như người lớn trong suốt giai đoạn đầu của viêm lợi. Tế bào chiếm
ưu thế là bạch cầu lympho, ngoài ra có một lượng nhỏ các tương bào, đại thực
bào và bạch cầu trung tính. Các bằng chứng nghiên cứu vẫn chưa xác định rõ
trong đám bạch cầu lympho thì tế bào B chưa hoạt hóa hay tế bào T chiếm ưu
thế hơn. Ớ trẻ em có rất ít tương bào, trong khi thấy rất nhiều trong các tốn
thương ở người lớn cho thấy viêm lợi ở trẻ em diễn ra “êm đềm” và không
tiến triển tới viêm nha chu.
- Điều tri
+ Khắc phục tất cả các yếu tố nguy cơ. Ví dụ: phục hình sai, thở miệng,...
+ Chế độ ăn uống cân bằng.
+ Nhấn mạnh việc tăng cường vệ sinh răng miệng hàng ngày với bệnh nhân.
15. Viêm lợi loét hoai tử
- Dịch tễ học
Tuỗi mắc bệnh thay đổi theo nhiều nghiên cứu khác nhau. Viêm lợi loét
hoại tử là một trong các bệnh viêm lợi cấp thường gặp nhất, ở Mỹ và Châu Âu,


×