Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp chính trị: Phát triển giáo dục đào tạo ở xã mai sơn, huyện yên mô, tỉnh ninh bình thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.66 KB, 27 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hội nhập thế giới sâu rộng như hiện nay, giáo dục - đào tạo
ngày càng có vai trò to lớn, nó thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền kinh tế tri
thức, là phương thức đặc biệt để giữ gìn, sáng tạo và phát triển văn hóa, giáo dục
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế thông qua ứng dụng và thúc đẩy tiến bộ công
nghệ; giáo dục và đào tạo được coi là chìa khóa của sự phát triển.
Giáo dục và đào tạo không ngừng phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội vì mục tiêu nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nhân lực, phát triển
nhân tài. Đảm bảo cung cấp các kiến thức phổ thông tối thiểu cần thiết có trong
chương trình của từng ngành học, chuẩn bị cho thế hệ trẻ hành trang bước vào
cuộc sống hay tiếp tục học tập ở những giai đoạn sau cao hơn.
Trong những năm qua xã Mai Sơn đã đạt được nhiều thành tích lớn trong giáo
dục, cả ba trường (Mầm non, Tiểu học, THCS) được xây dựng kiên cố, khang
trang sạch đẹp, đều được công nhận đạt chuẩn Quốc gia. Việc huy động học sinh
trong độ tuổi đến lớp từ mẫu giáo, tiểu học đến trung học cơ sở luôn đạt tỷ lệ cao
và tăng dần cả về số lượng học sinh, quy mô trường lớp qua các năm. Chất lượng
giáo dục nhiều năm qua từng bước được nâng lên đặc biệt là trẻ mầm non dược
nuôi dưỡng giáo dục tốt, chất lượng đại trà, kết quả thi vào lớp 10-THPT cả hai hệ
luôn nằm ở tốp đầu cua huyện. Tuy vậy giáo dục - đào tạo xã Mai Sơn vẫn còn
nhiều vấn đề hạn chế, bất cập như chất lượng mũi nhọn, nguy cơ thiếu phòng học,
trang thiết bị cần thiết phục vụ cho dạy và học, việc phân luồng học sinh, công tác
xã hội hóa giáo dục, sự phối hợp giữa các tổ chức ban ngành đoàn thể của địa
phương... cần được tháo gỡ trong thời gai tới nhằm đáp ứng được yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của xã trong giai đọn hiện nay.
Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Phát triển giáo dục - đào tạo ở xã Mai Sơn, huyện
Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. Thực trạng và giải pháp” để làm khóa luận tốt nghiệp
chương trình Trung cấp lý luận chính trị - hành chính nhằm khẳng định rõ hơn vai
trò to lớn của giáo dục – đào tạo đối với sự phát triển của địa phươg, từ đó đề ra
một số giải pháp nhằm góp phần phát triển giáo dục – đào tạo của xã Mai Sơn
trong thời gian tới.


2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu: Tìm hiểu thực trạng hoạt động giáo dục – đào tạo ở xã Mai Sơn
huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình từ năm 2016 đến nay trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp nhằm phát triển giáo dục – đào tạo của xã Mai Sơn trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận chính sách, đường lối phát triển giáo dục –
đào tạo nước ta trong giai đoạn hiện nay.
+ Nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng giáo dục – đào tạo của xã Mai Sơn,
huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
1


+ Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển giáo dục
– đào tạo xã Mai Sơn theo hướng bền vững, có chiều sâu đáp ứng được yêu cầu
ngày càng cao của xã hội, phục vụ tốt cho sự phát triển kinh - tế xã hội của địa
phương.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Về lý luận: Nghiên cứu lý luận các chủ chương, chính sách phát triển giáo
dục của Đảng và Nhà nước, của tỉnh, của huyện và xã Mai Sơn.
- Về thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng phát triển giáo dục xã Mai Sơn cụ thể là
nghiên cứu sự phát triển của ba bậc học Mầm non, Tiểu học và THCS.
4. Phạm vị nghiên cứu:
- Về không gian: xã Mai Sơn, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
- Về thời gian: Nghiên cứu tình hình phát triển giáo dục của xã Mai Sơn từ
năm học 2016 đến tháng 10 năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp chung:
Đề tài được nghiên cứu dựa trên những nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp cụ thể:

- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổng hợp, hệ thống, khái quát phân tích
các tài liệu có liên quan đến vấn đề giáo dục- đào tạo để xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Tiến hành điều tra, khảo sát thực tế tại xã Mai Sơn. Thông qua, năm bắt số
liệu, trò chuyện, trao đổi với lãnh đạo UBND xã, các cán bộ quản lý, giáo viên và
học sinh các trường Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở để tìm hiểu thực trạng
và các giải pháp lãnh đạo, quản lý hoạt động giáo dục – đào tạo tại xã Mai Sơn
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu số liệu rút ra kết luận...
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề
tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận.
Phần II: Thực trạng phát triển giáo dục tạo ở xã Mai Sơn, huyện Yên Mô từ
năm 2016 đến nay.
Phần III: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển giáo dục của xã Mai Sơn,
huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
2


B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC - VÀ ĐÀO TẠO
1. Khái niệm, vai trò của giáo dục – đào tạo
1.1.. Khái niệm giáo dục – đào tạo
Giáo dục là lĩnh vực trọng yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của nhân
loại. Nội hàm khái niệm giáo dục có cội nguồn từ khái niệm văn hóa (culture)
được hiểu là trồng trọt tinh thần, vun đắp trí tuệ cho con người: “Văn trị giáo hóa”
“nhân văn giáo hóa”.
Giáo dục là hiện tượng xã hội, diễn ra quá trình trao truyền tri thức, kinh
nghiệm giữa con người với con người thông qua ngôn ngữ và các hệ thống ký hiệu

khác nhằm kế thừa, duy trì sự tồn tại, tiến hóa và phát triển nhân loại. Có thể nói,
nếu không có giáo dục, loài người không thể tồn tại.
Trong giáo dục đã bao hàm cả vấn đề đào tạo. Quan điểm giáo dục học hiện
đại đã cho rằng cơ cấu của hoạt động giáo dục gồm bốn yếu tố: giáo dục gia đình,
giáo dục nhà trường; giáo dục xã hội và quá trình tự giáo dục của mỗi cá nhân con
người. Ba yếu tố trên là hoàn cảnh bên ngoài quyết định gián tiếp, yếu tố sau cùng
quyết định trực tiếp chất lượng giáo dục, hình thành và hoàn thiện nhân cách con
người bao gồm phẩm chất (đức) và năng lực (tài).
1.2. Vai trò của giáo dục – đào tạo
Đảng ta đã nhiều lần khẳng định giáo dục – đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển
đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào
tạo là cơ sở đề thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng chiến lược
con người của Đảng và Nhà nước ta. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự nghiệp giáo
dục mà chúng ta xây dựng là sự nghiệp giáo dục xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp giáo
dục này có nhiệm vụ đào tạo ra những công dân trung thành với sự nghiệp cách
mạng, có đầy đủ tài năng, phẩm chất và bản lĩnh để vượt qua những thách thức của
thời đại và dân tộc, đưa đất nước tiến lên đuổi kịp trào lưu phát triển chung của khu
vực và quốc tế. Trong thời đại chuyển dịch mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học
kiểu cũ dựa vào bóc lột sức lao động và tàn phá môi trường tự nhiên là chính sang
cuộc cách mạng khoa học kiểu mới hướng tới nâng cao năng suất lao động, bảo vệ
môi trường sinh thái và nâng cao chất lượng cuộc sống con người, hàm lượng khoa
học kết tinh trong các sản phẩm hàng hóa ngày càng tăng Sự phát triển của lực
lượng sản xuất xã hội gắn liền với sản xuất hàng hóa và thị trường, gắn liền với
phân công lao động và hợp tác quốc tế, gắn liền với trình độ và năng lực sáng tạo,
tiếp nhận và trao đổi công nghệ mới. Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa trong lĩnh
vực kinh tế - xã hội làm cho các quốc gia kể cả các quốc gia phát triển và cả các
quốc gia đang phát triển phải cấu trúc lại nền kinh tế. Tài năng và trí tuệ, năng lực
và bản lĩnh trong lao động và sáng tạo của con người không phải xuất hiện một cách
3



ngẫu nhiên, tự phát mà phải trải qua một quá trình chuẩn bị và đào tạo công phu,
bền bỉ, có hệ thống. Vì vậy, giáo dục và đào tạo hiện nay được đánh giá là yếu tố
bên trong, yếu tố cấu thành của nền sản xuất xã hội.
Giáo dục - đào tạo có tác động to lớn trong quá trình hình thành phát triển và
hoàn thiện con người. Giáo dục và đào tạo không chỉ có ý nghĩa quyết định trong
việc làm thay đổi nền sản xuất vật chất của xã hội mà còn là cơ sở để xây dựng
nền văn hóa tinh thần của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Giáo dục - đào tạo còn có tác dụng vô trong việc truyền bá hệ tư tưởng chính
trị xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây
dựng lối sống, đạo đức và nhân cách mới của toàn xã hội. Sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước không chỉ là quá trình đổi mới về khoa học - công nghệ,
hiện đại hóa, thị trường hóa nền sản xuất xã hội mà còn là quá trình chuyển đổi về
tâm lý, phong tục tập quán, lối sống thích ứng với nhịp độ và tốc độ của xã hội
công nghiệp và hội nhập quốc tế.
2. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục –
đào tạo
2.1. Tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục – đào tạo trong thởi kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2016) của Đảng xác định: “Phấn đấu
trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn
diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia
đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả. Phấn đấu đến năm
2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”. Để thực hiện
mục tiêu trên, từ nay đến năm 2020 cần tập trung thực hiện:
- Xây dựng, hoàn chỉnh và phát triển bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em
trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình.

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện bậc tiểu học, trung học cơ sở. Hoàn
thành phổ cập giáo dục trung học phổ thông vào năm 2020. Phát triển giáo dục ở
các vùng dân tộc thiểu số và các vùng khó khăn, phấn đấu giảm chênh lệch về phát
triển giáo dục giữa các vùng lãnh thổ.
- Phát triển đào tạo đại học, trung học chuyên nghiệp, đẩy mạnh đào tạo công
nhân lành nghề, bảo đảm có được nhiều nhân tài cho đất nước trong thế kỉ XXI.
- Nâng cao chất lượng và đảm bảo đủ số lượng giáo viên cho toàn bộ hệ
thống giáo dục. Tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện dạy và học. Phấn đấu
4


sớm có một số cơ sở đại học và trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đạt tiêu chuẩn
quốc tế.
Tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục – đào tạo trong thời gian tới là:
Một là, thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo
dục – đào tạo là một trong những nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát
triển xã hội, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho con người, cho phát triển bền vững.
Phải có chính sách phù hợp để phát triển giáo dục, đàotạo.
Hai là, phát triển giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Đó là mục tiêu mang tính chiến lược, là sứ mệnh vẻ vang của
giáo dục, đào tạo góp phần phát triển kinh tế tri thức, tạo động lực phát triển bền
vững đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam.
Ba là, chuyến mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học ; học đi đôi với hành, lý luận gắn
với thực tiễn. Đây là vấn đề quan trọng có ý nghĩa sống còn về đổi mới nội dung,
phương thức, găn với những nguyên lý cơ bản của giáo dục, đào tạo hiện đại.
Bốn là, phát triển giáo dục – đào tạo gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học công nghệ, yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực và thị trường lao động. Phải trên cơ sở yêu cầu trước mắt và
lâu dài về phát triển kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chiến
lược bảo vệ Tổ quốc, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng

yêu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước để phát triển giáo dục – đào
tạo. Để chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục – đào tạo phải gắn với những tiến bộ của
khoa học – công nghệ.
2.2. Định hướng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục – đào tạo
Kế thừa, phát triển các quan điểm của Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII,
nghị quyết của các kì Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI về giáo dục –
đào tạo. Hội nghị làn thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ra Nghị
quyết “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục – đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế” (Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013) hệ thống bảy quan điểm chỉ
đạo như sau:
- Một là: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên
đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
- Hai là: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những
vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ
sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ
5


sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân
người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển
những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên
quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính
hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải
pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
- Ba là: Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức

sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội.
- Bốn là: Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh
tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật
khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang
chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
- Năm là: Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông
giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa,
hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
- Sáu là: Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo.
Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng,
miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó
khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng
chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
- Bảy là: Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào
tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát
triển đất nước.
2.3. Nhiệm vụ trọng tâm phát triển giáo dục – đào tạo phát triển nguồn
nhân lực trong thời gian tới
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định sáu nhiệm vụ trọng
tâm phát triển giáo dục trong thời gian tới:
Một là, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục
– đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, lương lực của người học.
Muốn vậy, phải đổi mới chương trình, nội dung giáo dục – đào tạo theo hướng
tinh giảm, hiển đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ, ngành nghề. Đa dạng
hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình
giáo dục – đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người. Tiếp tục đổi mới
6



mạnh mẽ phương pháp dạy và học, hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và
đánh giá kết quả giáo dục – đào tạo đảm bảo trung thực, khách quan, không tạo ra
những áp lực ảo.
Hai làm, hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo
dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Muốn vậy, phải quy hoạch
lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, của từng địa phương, phải quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực, tránh lãng phí, mất cân đối trong giáo dục – đào tạo. Xây dựng
chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho cả nước cho từng ngành, lĩnh vực với
những giải pháp đồng bộ , trong đó tập trung cho giải pháp đào tạo, đào tạo lại
nguồn nhân lực trong nhà trường cũng như trong quá trình sản xuất kinh doanh,
chú trọng nâng cao tính chuyên nghiệp và kỹ năng thực hành. Phát triển hợp lý,
hiệu quả các loại hình trường ngoài công lập đối với giáo dục nghệ nghiệp và giáo
dục đại học.
Ba là, đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục – đào tạo, bảo đảm dân
chủ, thống nhất; tăng cường tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục –
đào tạo; coi trong quản chất lượng. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
quản lý giáo dục – đào tạo. Thực hiện nghiêm túc Luật Giáo dục (2005), sửa đổi,
bổ sung năm 2009, Luật Giáo dục đại học (2012), Luật Giáo dục nghề nghiệp
(2014). Xử lý nghiêm các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục – đào tạo. Đổi mới
cơ chế quản lý, sắp xếp, chấn chỉnh và nâng cao năng lực quản lý của bộ máy quản
lý giáo dục – đào tạo. Hoàn thiện hệ thống thanh tra giáo dục. Giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục – đào tao; thực hiện giám sát của các
chủ đề trong nhà trường và xã hội, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ
quan quản lý các cấp, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
Bốn là, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý phải đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục – đào tạo. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý là nhân tố quyết
định chất lượng giáo dục – đào tạo. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo

từng cấp học và trình độ đào tạo. Vì vậy, cần củng cố, đầu tư, nâng cấp các trường
sư phạm. Có chính sách thu hút học sinh giỏi vào ngành sư phạm để đào tạo đội
ngũ nhà giáo có đức, có tài, tâm huyết phấn đấu cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
Nâng cao địa vị xã hội và địa vị kinh tế của đội ngũ nhà giáo.
Năm là, đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp
của toàn xã hội ; năng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục – đào tạo. Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục – đào tạo, ngân sách nhà
nước chi cho giáo dục – đàotạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính
sách giá dịch vụ giáo dục – đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết đối với giáo
dục nghề nghiệp và giáo dục đại học, huy động xã hội tham gia vào quá trình giáo
dục – đào tạo, tạo điều kiện và cơ hội để mọi người dân được hưởng thụ thành quả
7


của giáo dục – đào tạo. Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học;
từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất – kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ
thông tin.
Sáu là, nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học,
công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Khuyến khích
thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp
khoa học – công nghệ. Nghiên cứu sáp nhập một số tổ chức nghiên cứu khoa học
và triển khai công nghệ với các trường đại học công lập
2.4. Sự lãnh đạo chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Ninh Bình về phát triển
giáo dục – đào tạo đến năm 2020 và định hướng đến 2030
Nghị quyết Đại hội lần thứ XXI của Đảng bộ tỉnh Ninh Bình, Nghị quyết số
06 – NQ/TU ngày 28-12-2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng 2030, Nghị quyết số 10
–NQ/TU ngày 26-6-2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đáp ứng

yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững đã xác định một số mục tiêu chủ yếu trên
lĩnh vực giáo dục – đào tạo của tỉnh như sau:
* Giai đoạn 2016 - 2020
- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia: Mầm non 95%; tiểu học (đạt chuẩn
mức độ 2) 70%; trung học cơ sở 90%; trung học phổ thông 56%.
- Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 88%; 100% trường trung học phổ thông và
trung tâm giáo dục thường xuyên, 60% trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
có phòng ứng dụng công nghệ thông tin được kết nối Internet tốc độ cao; đảm bảo
đủ thiết bị dạy học tối thiểu đối với mầm non 5 tuổi và các lớp phổ thông từ lớp 1
đến lớp 12.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 80%; tỷ lệ lao động đào tạo nghề đạt
55%.
* Giai đoạn 2021- 2030
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 95%.
- 100% nhà trường đạt trường học văn hóa và đưa các loại hình nghệ thuật
truyền thông vào giảng dạy.
Đặc biệt, ngày 13/01/2014 Tỉnh ủy Ninh Bình đã ban hành Kế hoạch hành
động số 92-KH/TU thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW; UBND tỉnh Ninh Bình đã
ban hành Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 24/3/2014 thực hiện Kế hoạch hành
động số 92-KH/TU của Tỉnh ủy. Trong đó, Tỉnh ủy và UBND tỉnh đã xác định
nhiệm vụ: Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển giáo dục toàn diện. Nâng
cao chất lượng giáo dục đại trà, chú trọng giáo dục mũi nhọn. Tăng cường đầu tư
8


xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Nâng cao số lượng, chất lượng học sinh
đoạt giải trong các kỳ thi quốc gia và quốc tế. Phát triển một số loại hình trường
chất lượng cao; thu hút nguồn nhân lực quản lý, khoa học, công nghệ trình độ cao
về công tác tại tỉnh. Chú trọng đào tạo, đào tạo lại và cập nhật kiến thức cho đội
ngũ cán bộ, nhất là cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản. Tiếp tục thực hiện tốt chủ

trương xã hội hoá, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho giáo dục, đào
tạo và dạy nghề.
Thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ và chính quyền địa phương, Sở
Giáo dục Ninh Bình, Phòng Giáo dục Yên Mô tiếp tục huy động các nguồn lực
xây dựng cơ sở vật chất hiện đại theo chuẩn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, tận tụy với nghề; đẩy mạnh công tác xã hội hóa
giáo dục, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học, xây dựng cơ
sở vật chất, trường chuẩn Quốc gia gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới;
tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học.
Như vậy, với vị trí và vai trò quan trọng, trong những năm gần đây, giáo dục
- đào tạo ngày càng được Đảng và Nhà nước, các cấp chính quyền địa phương đặc
biệt quan tâm. Những thành tựu mà giáo dục – đào tạo Việt Nam đạt được sau hơn
30 năm đổi mới đã tác động trực tiếp, to lớn và tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, góp phần quan trọng đưa nước ta nhanh chóng hoàn thành
quá trình CNH, HĐH, thực hiện thắng lợi mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại trong thời gian sớm nhất.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO Ở XÃ
MAI SƠN TỪ NĂM 2016 ĐẾN THÁNG 10 NĂM 2018.
1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến phát triển giáo
dục ở Mai Sơn.
1.1. Đặc điểm tự nhiên
Mai Sơn là xã miền núi của huyện Yên Mô, cách trung tâm huyện khoảng 6
km về phía Tây Nam, Phía Bắc giáp xã Ninh An và xã Ninh Vân, huyện Hoa Lư,
phía Nam giáp xã Yên Thắng, phía Đông giáp xã Khánh Thượng, phía Tây giáp xã
Yên Bình thành phố Tam Điệp.
Diện tích đất tự nhiên là 453,27ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm khoảng
229,29ha (đất sản xuất nông nghiệp 212,66ha, đất nuôi trồng thủy sản 13,07ha);
đất phi nông nghiệp 194,28ha; đất ở 27,1ha; đất chuyên dùng 145,98ha; đất tôn
giáo, tín ngưỡng 0,43ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa 11,31ha; đất sông suối, mặt
nước chuyên dùng 9,25ha. Nhìn chung đất đai màu mỡ, thuận lợi để phát triển
nông nghiệp.

9


1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội
Mai Sơn là xã thuần nông có 8 đơn vị thôn, xóm với 1182 hộ và 4.409 khẩu
(trong đó có 54 hộ theo đạo thiên chúa giáo với 164 khẩu chiếm 3,72 % dân số).
Tổng số lao động trên địa bàn xã trong độ tuổi lao động là 1.920 người, số lao
động có việc làm thường xuyên là 1.875 người đạt 97,66%. Trên địa bà xã có 1
cụm công nghiệp với 6 công ty, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ, 1 nhà máy gạch và có 15 doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong
nhiều lĩnh vực khác nhau.
Xã có 01 HTX NN ; Đảng bộ xã có 286 đảng viên sinh hoạt tại 13 chi bộ
trực thuộc, trong đó có 8 chi bộ nông nghiệp, 3 chi bộ trường học, 1 chi bộ y tế và
1 chi bộ cơ quan.
Trong những năm qua kinh tế - xã hội của xã có bước phát triển nhanh và
bền vững; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng
lên; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và ổn định; tỷ lệ hộ
nghèo trên địa bàn xã hết năm 2017 là 2,8 %, hộ cận nghèo 1,4 %.
Xã có vị trí tương đối thuận lợi, giáp với thị xã Tam Điệp, có nguồn nước
với hệ thống kênh mương quy hoạch đảm bảo tưới tiêu chủ động tạo điều kiện để
phát triển sản xuất nông nghiệp; hệ thống đường giao thông tạo điều kiện cho địa
phương phát triển kinh tế và các ngành nghề dịch vụ, thương mại.
1.3. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi:
Năm 2017, xã Mai Sơn đã về đích Nông thôn mới nên đời sống kinh tế - xã
hội có nhiều chuyển biến tốt, kết cấu hạ tầng nông thôn phát triển khá đồng bộ,
giao thông thuận tiện. Trường học nằm ở trung tâm xã thuận lợi để học sinh đến
trường. Các trường đều được xây dựng kiên cố khang trang sạch đẹp vào loại bậc
nhất huyện Yên Mô.
Hệ thống truyền thanh của xã được đầu tư, nâng cấp tạo thuận lợi cho công

tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
của địa phương.
Đời sống của nhân dân trong xã ngày càng được nâng lên. Tỷ lệ hộ nghèo,
hộ cận nghèo thấp nhất huyện. Trình độ dân trí ngày càng được nâng lên, thuận lợi
cho việc triển khai thực hiện các chính sáchcủa Đảng, Nhà nước và các quy định
của địa phương.
Đại đa số nhân dân quan tâm đến việc học của con em mình với mong muốn
phát triển giáo dục một cách toàn diện
* Khó khăn:
Kinh tế của xã những năm gần đây mặc dù đã có chuyển biến tích cực
nhưng vẫn dựa phần lớn vào nông nghiệp, vẫn còn một số gia đình khó khăn.
10


Đa số các gia đình có con em trong độ tuổi đi học đều đi làm công nhân nên
không có nhiều thời gian quản lý, quan tâm đến việc học hành của con em mình,
nhiều gia đình phó mặc cho nhà trường.
Mai Sơn là xã năm trên Quốc lộ 1A, tiếp giáp với thành phố Tam Điệp
ngoài thuận lợi thì vẫn có những khó khăn đó là sự du nhập các tệ nạn xã hội đối
với thanh thiếu niên rất khó kiểm soát.
2. Kết quả hoạt động giáo dục ở xã Mai Sơn từ năm 2016 đến tháng 10
năm 2018
2.1. Ưu điểm và nguyên nhân
2.1.2. Ưu điểm
a. Công tác chỉ đạo, điều hành của cấp uỷ và chính quyền địa phương đối
với phát triển giáo dục – đào tạo
Đảng bộ và chính quyền xã luôn quan tâm chăm lo đến sự nghiệp giáo dục,
thường xuyên chỉ đạo các ngành, các tổ chức đoàn thể phối kết hợp chặt chẽ với
nhà trường trong việc giáo dục học sinh; quan tâm chỉ đạo đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất trường lớp, mua sắm đồ dùng, trang thiết bị cho các trường theo quy định

của Bộ Giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục các bậc học.
Trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm của Đảng ủy xã đều đưa ra mục
tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu cụ thể mang tính định hướng cho giáo dục và đào tạo
trên cơ sở đó cùng với chỉ tiêu nhiệm vụ trọng tâm của ngành, Hội đồng giáo dục
của xã và các trường cụ thể hóa phù hợp với từng cấp học.
b. Những kết quả đạt cụ thể
* Về số lượng, quy mô trường lớp
Xã Mai Sơn có mạng lưới trường lớp hoàn thiện từ Mầm non đến THCS, cả 3
trường đều đạt chuẩn Quốc gia: Trường Mầm non được công nhận đạt chuẩn Quốc
gia mức độ II đầu tiên của huyện Yên Mô vào tháng 12/2017; Trường Tiểu học đạt
chuẩn Quốc gia mức độ II tháng 12 năm 2017; Trường THCS được công nhận
trường chuẩn Quốc gia năm học 2012 và tái công nhận chuẩn Quốc gia năm 2017.
Các Trường nhiều năm liền đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp huyện, cấp tỉnh. Tỷ
lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến lớp mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở
luôn ở mức cao tăng dần về số lượng, quy mô trường lớp qua các năm.
Năm học 2016 – 2017, toàn xã có 807 học sinh thuộc 3 bậc học Mầm non,
Tiểu học,THCS;
Năm học 2017 – 2018, toàn xã có 762 học sinh thuộc 3 bậc học Mầm non,
Tiểu học,THCS; giảm 45 học sinh so với năm học 2016 – 2017;
11


Năm học 2018 – 2019, toàn xã có 827 học sinh thuộc 3 bậc học Mầm non,
Tiểu học,THCS; tăng 65 học sinh so với năm học 2017 – 2018. (Cụ thể xem Bảng
phụ lục 1 kèm theo)
* Về c hất lượng giáo dục toàn diện và mũi nhọn:
- Đối với giáo dục Mầm non
Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ không ngừng được nâng lên
cả về số lượng và chất lượng qua các năm học. Công tác phòng chống dịch bệnh

luôn được quan tâm, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. 100 % số trẻ đến nhóm lớp
đăng ký ăn bán trú. Chất lượng bữa ăn đảm bảo yêu cầu theo quy định cả về lượng
và chất đối với từng độ tuổi (mức ăn đã tăng từ 14.000 đồng lên 15.000
đồng/trẻ/ngày). Vệ sinh nhóm lớp, bếp, môi trường luôn sạch đẹp, các cháu có nề
nếp vệ sinh văn minh sạch sẽ, ngoan ngoãn, có đủ nước sạch cho trẻ dùng. 100%
trẻ được rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước sạch, lớp thực hiện cân, đo theo dõi
biểu đồ đúng quy định. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi ngày càng giảm. Hằng
năm, 100% trẻ 5 tuổi được cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình cấp học
và chuyển lên học tiểu học.
Nhà trường không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng
giáo dục nhân cách, đạo đức và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh bằng cách chỉ
đạo thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ, đồng thời thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin và các công nghệ hiện đại khác vào giảng dạy. Đánh giá chất lượng giảng
dạy của giáo viên và chất lượng học tập của trẻ theo đúng quy định của bậc học
một cách khách quan, chống bệnh thành tích số liệu cụ thể so sánh các năm xem
(Bảng phụ lục 2)
- Đối với giáo dục Tiểu học:
Tiếp tục triển khai các thành tố của mô hình trường học mới, triển khai thực hiện
dạy Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục, giáo dục kỹ năng sống lớp 1,2 - Công nghệ
giáo dục; dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”; chỉ đạo các giáo viên dạy
Tiếng Anh 4 tiết/tuần cho 100% học sinh từ lớp 3 đến lớp 5; triển khai việc hướng dẫn
cho học sinh dành thời gian hợp lý để tự học tiếng Anh trên internet, qua truyện, sách
báo, tạp chí tiếng Anh; tiếp tục triển khai thực hiện chương trình làm quen với tiếng
Anh cho học sinh lớp 1, lớp 2 và môn Tin học tự chọn cho học sinh từ lớp 3 đến lớp 5
phù hợp với điều kiện nhà trườn
Trường Tiểu học đã tiếp tục thực hiện khá tốt từ việc tổ chức các hoạt động tập
thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa sang hướng tổ
chức hoạt động trải nghiệm: Dạy Âm nhạc gắn với di sản địa phương, tổ chức Hội
thi “Nét đẹp đội viên”, “ Búp măng xinh”, “Tìm hiểu an toàn giao thông”, “Chung

tay bảo vệ môi trường - biển đảo quê hương” và “ Hội chợ quê”,”Em yêu làn điệu
dân ca”; các trò chơi dân gian, múa sạp; tổ chức các phần thi có lồng ghép nội
12


dung tiếng Anh, tổ chức cho học sinh tham quan và tìm hiểu về làng nghề Gốm sứ
cổ Bồ Bát Yên Thành, xem băng đĩa về lịch sử, địa lý địa phương rồi thăm Nhà
lưu niệm đồng chí Tạ Uyên, thăm Cố đô Hoa Lư, thăm Lăng Bác Hồ…
Kết quả đánh giá về năng lực, phẩm chất như: Tự phục vụ, tự quản, hợp tác, tự
học, giải quyết vấn đề, chăm học, chăm làm, tự tin trách nhiệm, trung thực, kỷ luật
đoàn kết, yêu thương đều đạt và vượt chỉ tiêu đề. Học sinh hoàn thành chương trình
lớp học năm 2016 -2017, đạt tỷ lệ 99,2%, còn 02/247 học sinh chưa hoàn thành
chương trình lớp học chiếm tỷ lệ 0,8%, học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu
học: 47/47 đạt 100%.; năm học 2017 – 2018 đánh giá về năng lực, phẩm chất như:
Tự phục vụ, tự quản (Tốt: 75,62%, Đạt: 24,22%, cần cố gắng: 0,16%); hợp tác (Tốt:
72,7%, Đạt: 27,07%, cần cố gắng: 0,23%); tự học, giải quyết vấn đề (Tốt: 68,08%,
Đạt: 31,65%, cần cố gắng: 0,27%); chăm học, chăm làm (Tốt: 71,65%, Đạt:
28,13%, cần cố gắng: 0,22%); tự tin trách nhiệm (Tốt: 72,53%, Đạt: 18,57%, cần cố
gắng: 0,22%); trung thực, kỷ luật (Tốt: 81,28%, Đạt: 24,22%, cần cố gắng: 0,15%);
đoàn kết, yêu thương (Tốt: 84,22%, Đạt: 15,67%, cần cố gắng: 0,11%). Học sinh
hoàn thành chương trình lớp học năm 2017 - 2018, đạt tỷ lệ 100%, học sinh lớp 5
hoàn thành chương trình tiểu học: 51/51 đạt 100%.
Kết quả tham gia các cuộc thi như Giải Bơi học sinh phổ thông cấp tỉnh ;
Tin học trẻ cấp tỉnh, giải Toán bằng tiếng Anh, Toán qua mạng Internet, Trạng
Nguyên Tiếng Việt qua Internet, Hội thi kể chuyện theo sách cấp tỉnh đều không
đạt chỉ tiêu qua các năm đây cũng là hạn chế lơn của cấp tiểu học trong nhiều năm
qua cụ thể xem ( Bảng phụ lục 3)
- Đối với giáo dục Trung học cơ sở
Nhà trường không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng
giáo dục nhân cách, đạo đức và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh bằng cách chỉ

đạo thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, đồng thời thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy. Đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên và chất
lượng học tập của học sinh đúng quy định của bậc học một cách khách quan công
bằng
Tiếp tục triển khai việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học, các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo; đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực học sinh: thay vì đánh giá học sinh bằng thang điểm cụ thể một số môn học
như GDCD, Lịch sử, Địa lí...đã thực hiện việc kết hợp đánh giá thường xuyên với
đánh giá định kỳ, kiểm tra trắc nghiệm với tự luận để giúp học sinh phát huy năng
lực, thông qua việc cho điểm và nhận xét, đánh giá qua các sản phẩm học tập của
học sinh; Qua các kì kiểm tra các trường đã xây dựng bài kiểm tra kiến thức tổng
hợp đối với học sinh lớp các khối lớp.
Về dạy học ngoại ngữ được thực hiện nghiêm túc việc dạy thí điểm tiếng Anh
lớp 9 theo Đề án Ngoại ngữ 2020, 100% học sinh khối lớp 6,7,8.

13


Kết quả xếp loại hạnh kiểm so với chỉ tiêu đề ra: Loại khá, tốt luôn vượt chỉ
chỉ tiêu đề ra. (Trong đó loại tốt giảm 0,81% , loại khá tăng 0,1% so với năm học
2016-2017). Vẫn còn học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình, yếu.
Kết quả xếp loại học lực luôn đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch. Tỷ lệ học sinh
xếp loại học lực giỏi tăng 0.4%, loại khá tăng 2,86%, loại yếu tương đương so với
năm học 2016-2017; không có loại kém.
Tỷ lệ học sinh lớp 9 được công nhận tốt nghiệp trong hai năm đều đạt
100%. Kết quả các cuộc thi như học sinh giỏi các cấp, thi Nghiên cứu khoa học,
giải toán, tiếng anh qua mạng Internet của học sinh trong hai năm qua chưa đạt chỉ
tiêu dề ra
Năm học 2016 -2017 Hạnh kiểm 100% HK khá, tốt chỉ tiêu là 86 % HK

khá tốt không có hạn kiểm Tb- vượt chỉ tiêu đề ra, Học lực: Giỏi đạt 19,88% - chỉ
tiêu 19,5% vượt 0,38%, tăng 0,88% so với cùng kì, Khá đạt 47,2% - chỉ tiêu 45%
tăng 2,2%, vượt 2,2% so với cùng kì, Trung bình trở lên đạt: 98,76 % - chỉ tiêu
97% tăng 1,76%. Tăng 0,16% so với cùng kì. Kết quả bồi dưỡng Học sinh giỏi
lớp 6,7,8,9 và các cuộc thi khác giải cấp tỉnh đạt 01 giải khuyến khích thuộc môn
Hóa học lớp 9 đạt chỉ tiêu đề ra tăng so với cùng kì, giải cấp huyện HSG lớp 9:
( Đạt 01 giải nhì, 04 giải ba và 04 giải khuyến khích)/ tổng số 15 học sinh tham gia
dự thi. Chất lượng thi vào 10 – THPT xếp thứ 6/17 trường trong huyện và xếp
thứu 39/142 trường trong toàn tỉnh.
Năm học 2017 – 2018, kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực học sinh hệ
chính qui hạnh kiểm 97,73% HK khá, tốt chỉ tiêu là 86 % HK khá tốt; HK Tb
chiếm 1,7%, HK Yếu chiếm 0,57 không đạt chỉ tiêu. Học lực giỏi đạt 19,9% (cùng
kì 19,88%) - chỉ tiêu 19,5%, tăng 0,4%, khá đạt 50,06% (cùng kì 47,2%) - chỉ
tiêu 45% , tăng 5,06%, trung bình trở lên đạt: 98,9% ( cùng kì 98,76 %) - chỉ tiêu
97% , tăng 1,9%.Kết quả bồi dưỡng Học sinh giỏi lớp 6,7,8,9 và các cuộc thi khác:
Giải cấp tỉnh không đạt giải, không đạt chỉ tiêu đề ra giảm so với cùng kì.Giải cấp
huyện kết quả xét giải HSG lớp 9 ( Đạt 01 giải khuyến khích)/ tổng số 10 học sinh
dự thi xếp thứ 17/17 trường trong toàn huyện, đối với khối 6,7,8 đạt 13 giải/tổng
số 30 học sinh tham gia trong đó đạt 01 giải nhì, 04 gải ba, 08 giải khuyến khích,
khối 6,7 xếp thứ 11/17, khối 8 xếp thứ 14/17 trường trong toàn huyện, chưa đạt chỉ
tiêu đề ra (chỉ tiêu là: 14 giải, xếp thứ 10/17 trường). Chất lượng thi vào 10 –
THPT xếp thứ 9/17 trường trong huyện và xếp thứu 52/142 trường trong toàn tỉnh.
( Chi tiết xem bảng phụ lục 4)
* Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
Trong nững năm qua, Ban giám hiệu ba trường đã Phối hợp với Đảng ủy,
Phòng Giáo dục Đào tạo, Ban Tuyên giáo Huyện uỷ tham mưu cho Huyện uỷ,
UBND huyện tổ chức tất cả cán bộ, giáo viên bồi dưỡng chính trị hè; Phòng Giáo
dục và các nhà trường đã tổ chức nhiều đợt tập huấn chuyên đề bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên cả 3 cấp học ở tất cả các môn học
tập trung vào: đổi mới chương trình; đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy

học và các hoạt động giáo dục; đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực học sinh; xây dựng môi trường giáo dục...
14


Tính đến tháng 10 năm 2018, tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của 3 cấp
Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở ở toàn xã Mai Sơn là 78 người. Trong đó,
cán bộ quản lý gồm 7 người; giáo viên là 61 người và 10 nhân viên.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhân viên đủ về số lượng và đảm bảo về chất
lượng. Đối với trường Mầm non, 30/30 (đạt 100%) giáo viên và cán bộ quản lý
trên chuẩn. Trường Tiểu học, có 17/17 cán bộ quản lý và giáo viên đạt chuẩn trở
lên, trong đó 15/17 người trên chuẩn (đạt 88,2%) với cơ cấu hợp lý, đảm bảo tỷ lệ
1,5 giáo viên/lớp. Trường THCS có 21/21 (100%) cán bộ, giáo viên trên chuẩn về
trình độ chuyên môn.
Như vậy, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của cả 3 trường đều đạt
và trên chuẩn; đồng thời có lập trường chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp tốt, nhiệt tình, trách nhiệm, sáng tạo và quyết tâm tự bồi dưỡng nâng
cao năng lực để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Phần lớn giáo viên đều đã qua đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Trình độ tin học và ngoại ngũ của đội ngũ nhà giáo
đã được nâng lên cơ bản đáp ứng được nhu cầu giảng dạy và học tập. (Số liêu cụ
thể xem Bảng phụ lục 5)
* Công tác quản lý trong các Nhà trường:
Nhìn chung công tác quản lý của các Trường trên địa bàn xã Mai Sơn những
năm qua đã có những chuyển biến tích cực, nghiêm túc đúng quy định. Có sự phân
cấp giữa các bộ phận rõ ràng cụ thể theo điều lệ trường học. Nâng cáo vai trò của
tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng văn phòng, khối trưởng, Chủ tịch công đoàn,
Tổng phụ trách đội nhằm phát huy tốt vai trò khả năng của các bộ phận.
Ban giám hiệu các Trường đã tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý mọi hoạt động giáo dục của nhà trường như sử dụng sổ điểm điện tử, sổ
liên lạc điện tử thay cho sổ điểm, sổ liên lạc truyền thống từ năm 2016 tới nay. Sử

dụng khá hiệu quả trang trường học kết nối để trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ với
đồng nghiệp trong và ngoài tỉnh.
Tích cực tham mưu với các cấp chính quyền trong việc đầu tư, sửa chữa cơ
sở vật chất phục vụ tốt cho hoạt động giáo dục của nhà trường. Việc quản lý tài
chính minh bạch, rõ ràng không để xẩy ra tình trạng lạm thu, khiếu kiện, thực hiện
công bằng dân chủ, khách quan trong mọi hoạt động giáo dục, xây dựng cơ sở vật
chất của nhà trường. Thực hiện tốt các chế độ chính sách của cán bộ giáo viên và
học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên được học tập
nâng cáo trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý lận chính trị...
* Kết quả thực hiện các cuộc vận động:
Từ năm 2016 đến nay Ban giám hiệu và các tổ chức đoàn thể trong các
Trường luôn chỉ đạo, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các cuộc vận động. Đến thời
điểm này tất cả đều thực hiện tốt, không có hiện tượng vi phạm cam kết. Cụ thể:
15


- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia đầy đủ, tích cực các buổi học
tập quán triệt các Nghị quyết của Đảng, học tập chuyên đề “Học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Kết quả các chi bộ trường học nhiều
năm liền đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh tiêu biểu.
- Các giáo viên trong xã luôn đoàn kết; có ý thức tốt trong việc tự học, tự bồi
dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất
lượng giảng dạy.
- Phong trào thi đua " Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
luôn được quan tâm đúng mức. Việc giữ cho trường học Xanh - sạch - đẹp đã trở
thành một việc làm thường xuyên của mọi thành viên trong các Nhà trường. Các
trò chơi dân gian đã được học sinh chơi thường xuyên trong giờ ra chơi. Việc giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh đã được tăng cường trong các giờ học chính khoá
và ngoại khoá ... Các giờ học Đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ
thông tin đã thực sự trở nên quen thuộc, gây hứng thú cho học sinh hơn trong học

tập, tự tin trong giao tiếp. Các em biết đoàn kết thương yêu, chia sẻ với nhau hơn.
- Trong các năm học qua các trường Tiểu học và Trung học cơ sở đã tổ chức
cho học sinh tham gia nhiều hoạt động xã hội như: Thăm viếng và chăm sóc đền
Trung Sơn; tham gia chương trình « Môi trường xanh » và đặc biệt các em đã tham
gia tích cực chương trình "Nuôi lợn nhựa vì bạn nghèo )) với số tiền hơn 5.000.000
đồng để mua quần áo, dày dép tặng cho 40 học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn. Mua hơn 2.000.000 đồng tiền tăm ủng hộ người mù. Xây dựng quỹ thắp
sáng ước mơ của Hội đồng đội huyện với số tiền 3.000.000đồng. Tham gia đầy đủ
các phong trào do nhà trường phát động, các cuộc thi do cấp trên tổ chức như
cuộc thi: Ngiên cứu khoa học danh cho THCS; Sáng tạo trẻ; Tìm hiểu bệnh học
đường; An toàn giao thông; Ý tưởng trẻ thơ...Riêng trường Mầm non tổ chức tốt
Hội chợ xuân hàng năm cho trẻ được vui chơi.
*Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc dạy và học:
UBND xã và Ban Giám hiệu các Trường đã chú trong đầu tư cơ sở vật chất,
có cơ chế chính sách huy động mọi nguồn lực đầu tư cho giáo dục, chủ động tham
mưu với UBND huyện đầu tư ngân sách cho giáo dục xã Mai Sơn. Do đó, cơ sở
vật chất và trang thiết bị đã đáp ứng được yêu cầu của việc dạy và học của cán bộ,
giáo viên và học sinh trên địa bàn. Đến tháng 10/2018, toàn xã có 58 phòng học và
phòng chức năng được xây dựng kiên cố khang trang sạch đẹp đáp ứng tốt cho
việc dạy và học cụ thể như sau:
STT
1
2

Bậc học
Mầm non
Tiểu học

Phòng học
14

10
16

Phòng chức
năng
4
12

Tổng
14
22


3

THCS
Tổng

8
32

14
20

22
58

- Trường mầm non:
+ Có tổng số 14 phòng dành cho 14 lớp học, đều là phòng cao tầng có đủ
thiết bị cần thiết và ánh sáng đáp ứng được yêu cầu PCGD - XMC; 04 phòng chức

năng với đầy đủ trang thiết bị cần thiết; 01 bếp ăn được xây dựng kiên cố. Trong
đó, 3 phòng học cho lớp mẫu giáo 5 tuổi đạt tỷ lệ 1 phòng học/lớp, được xây kiên
cố, an toàn, có đủ diện tích theo quy định, phòng học có đủ ánh sáng, thoáng mát
về mùa hè, ấm về mùa đông.
+ 100% số lớp mẫu giáo 5 tuổi có đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối
thiểu theo quy định tại Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 02 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục Đồ dùng - Đồ
chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non và Thông tư số
34/2013/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số thiết bị quy định tại Danh mục Đồ dùng - Đồ chơi
- Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
+ Sân chơi xanh, sạch, đẹp và đồ chơi ngoài trời được sử dụng thường
xuyên, an toàn; có nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước; đủ công trình vệ sinh sử
dụng thuận tiện, bảo đảm vệ sinh.
- Trường Tiểu học:
+ Có tổng số 10 phòng kiên cố, đủ thiết bị cần thiết và ánh sáng đảm bảo tốt
cho việc dạy và học, với tỷ lệ 1 phòng học/lớp; có 12 phòng chức năng; 4 công
trình vệ sinh; 01 sân chơi; 01 bãi tập đáp ứng yêu cầu.
+ Có đầy đủ thiết bị dạy học từ lớp 1 đến lớp 5 đáp ứng cơ bản yêu cầu dạy
học của nhà trường;
- Trường THCS:
+ Có 8 phòng học (tỷ lệ 1 phòng học/lớp), đảm bảo tốt về điều kiện về ánh
sáng, giữ ấm về mùa đông và thoáng mát về mùa hè.
+ Có 14 phòng chức năng đáp ứng yêu cầu thực tế của giáo viên.
+ Nhà trường có đầy đủ sân chơi, bãi tập, và trang thiết bị dạy học như máy
tính, máy chiếu, thiết bị dạy ngoại ngữ và các thiết bị hỗ trợ khác. Các bộ thiết bị
được sử dụng thường xuyên tại phòng bộ môn. Bàn ghế đảm bảo đạt chuẩn theo
Thông tư 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT đạt tỉ lệ 100%.

17


2.1.2. Nguyên nhân của ưu điểm
Hoạt động giáo dục – đaò tạo của xã Mai Sơn có được những kết quả trên là
do:
- Có sự quan tâm sâu sát của Đảng ủy, HĐND, UBND xã Mai Sơn; sự chỉ
đạo kịp thời của ngành giáo dục của địa phương.
- Ban giám hiệu các nhà trường chủ động tham mưu với các cấp đồng thời
kêu gọi các tổ chức, cá nhân tài trợ cho giáo dục và được sự đồng thuận của nhân
dân. Công tác xã hội hóa giáo dục từng bước được nâng lên, huy động được nhiều
nguồn lực cho giáo dục.
- Hoạt động của Hội đồng giáo dục nhà trường, hội khuyến học đã từng
bước được củng cố đi vào nền nếp, đã tạo điều kiện cho hộ nghèo và hộ cận nghèo
có đủ điều kiện và đầy đủ dụng cụ học tập. Từ đó hạn chế được tình trạng học sinh
bỏ học nửa chừng, duy trì tốt sĩ số.
- Vị trí các trường thuận lợi cho việc đưa đón cháu đến trường. Đảm bảo tốt
giờ giấc quy định, học sinh học tập có nề nếp.
2.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.2.1. Hạn chế
- Việc huy động trẻ trong độ tuổi nhà trẻ ra lớp còn thấp, chưa đạt chỉ tiêu kế
hoạch đề ra.
- Chất lượng giáo dục mặc dù đã có bước tiến mới song vẫn chưa đáp ứng
được kỳ vọng của nhân dân, việc giáo dục kỹ năng sống còn nhiều hạn chế, bất
cập...; vẫn còn học sinh tiểu học chưa hoàn thành nhiệm vụ lớp học; học sinh
THCS học lực và hạnh kiểm yếu. Chất lượng mũi nhọn chưa mang tính bền vững.
- Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng nhưng thiếu về cơ cấu: Trường THCS
còn thiếu giáo viên chuyên sâu thuộc các môn Mỹ thuật, Công nghệ.
- Một số giáo viên còn hạn chế năng lực công nghệ thông tin, tinh thần
trách nhiệm chưa cao

- Cơ sở vật chất vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu giáo dục như : Sân tập thể
dục chưa đạt tiêu chuẩn, Thiết bị dạy học của một số bộ môn (Lý, Hoá) chất lượng
kém, không sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả
- Chưa xây dựng được truyền thống hiếu học trong nhân dân, trong các dòng
họ trên địa bàn dân cư.
- Hội khuyến học xã nhiều năm hoạt động cầm chừng, chưa phát huy được
vai trò tiên phong của mình
- Trung Tâm học tập cộng đồng chủ yến là kiêm nhiệm hoạt động chưa thực
sự hiệu quả như kỳ vọng.
2.2.2. Nguyên nhân
- Về phía các Truường:
+ Hoạt động giáo dục của các nhà trường mặc dù đã có nhiều cố gắng song
chưa thật sự đa dạng hóa, còn nặng về dạy kiến thức, công tác phân luồng học sinh
chưa đáp ứng được nhu cầu.
+ Lương tâm trách nhiệm của một bộ phận giáo viên chưa cao, xem trọng
công tác giảng dạy kiến thức chuyên môn nhưng còn xem nhẹ các hoạt động khác
của nhà trường, hạn chế giáo dục ý thức tự học, một số giáo viên có bằng cấp
chuyên môn đạt chuẩn nhưng trình độ kiến thức thực tế và năng lực sư phạm bất
cập, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành.
18


- Về phía chính quyền địa phương:
+ Xã Mai Sơn kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp vẫn còn khó khăn, nên
việc đầu tư cho giáo dục chưa nhiều một số cơ sở vật chất thiết bị chư đáp ứng
được yêu cầu nên ảnh hưởng đến việc học tập của các em cũng như giảng dạy của
giáo viên là chưa thể ứng dụng công nghệ mới vào giảng dạy.
+ Công tác chỉ đạo nhiều khi còn chung chung chưa thật sự cụ thể, sự phối
hợp giữa các ban ngành còn nhiều lung túng
- Về phía phụ huynh học sinh:

+ Việc quan tâm đến học hành và nhu cầu của con em mình chưa phù hợp,
chưa định hướng được nhu cầu thẩm mỹ, giải trí của trẻ…
+ Ít quan tâm đến chất lượng mũi nhọn với suy nghĩ học không để làm gì,
chiều chuộng, bao bọc con em quá mức cần thiết.
- Về phía học sinh:
+ Một số em học sinh có hoàn cảnh gia đình phức tạp: kinh tế khó khăn, bố
mẹ bỏ nhau, đi làm xa, bố mẹ chưa gương mẫu… Một vài em thường có hành vi
đạo đức không tốt, nhà trường không thể kết hợp với gia đình để giáo dục.
+ Nhiều em đua đòi chểnh mảng học hành, thiếu tính tự giác, tự lập, ý thức
tổ chức kỷ luật, yế về kỹ năng sống…
Đặc thù xã Mai Sơn là xã miền núi nằm ở phía Bắc huyện Yên Mô, địa bàn
tương đối rộng giáp gianh 2 thành phố thị xã, Kinh tế thuần nông, chỉ có số ít sống
bằng nghề buôn bán nhỏ. Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng, tăng trưởng khá. Cơ sở vật chất tiếp tục được tăng cường, văn hóa, xã hội
có nhiều tiến bộ, có 8/8 xóm đạt xóm văn hóa, có 5 đơn vị cơ quan văn hóa. Đời
sống nhân dân ổn định, được cải thiện, An ninh, chính trị, trật tự xã hội được giữ
vững. Sự nghiệp giáo dục được phát triển đồng đều ở cả 3 cấp học, cơ sở vật chất,
chất lượng giáo dục đại trà đặc biệt là chất lượng thi vào 10 THPT của học sinh
lớp 9 trong hai năm trở lại đây được đánh giá nằm trong tốp đầu của huyện.
Từ năm 2015 đến nay được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và sự đồng
thuận đội ngũ lãnh đạo địa phương đã đầu tư hơn 4 tỷ đồng về củng cố, sửa chữa
và xây mới các hạng mục xây dựng phục vụ cho nhà trường dạy và học với 100%
các phòng học và phòng chức năng kiên cố, đúng chuẩn, đầy đủ các trang thiết bị
tối thiểu,Có đủ khu vệ sinh, nhà để xe cho giáo viên và học sinh, có hệ thống nước
sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu an toàn, thuận tiện, sạch sẽ,
hợp vệ sinh. Thư viện các trường Tiểu học và trung học cơ sở được Sở giáo dục và
Đào tạo Ninh Bình công nhận là thư viện Xuất sắc.Đến thời điểm hiện nay cả 3
trường học trên địa bàn xã được địa phương ưu tiên hàng đầu về xây dựng các điều
kiện cơ sở vật chất; cả 3 trường học do địa phương quản lý đều có đủ các phòng học,
phòng chức năng và khuôn viên cảnh quan đẹp, 100% các phòng học kiên cố theo quy

định tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia từng cấp học. Tuy nhiên giáo dục Mai sơn vẫn
còn những tồn tại cần được khắc phục trong thời gian tới như chất lượng mũi
nhọn, tình trạng thừa, thiếu giáo viên chuyên như Mỹ thuật, Công nghệ, một số
hạng mục cơ sở vật chất bắt đầu xuống cấp... cần được đầu tư sửa chữa để đảm
bảo phát triển giáo dục đâò tạo được ổn định.
19


III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC –
ĐÀO TẠO Ở XÃ MAI SƠN, HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH ĐẾN
NĂM 2020
1. Mục tiêu, phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo ở xã Mai Sơn
đến năm 2020.
Nghị quyết Đại hội lần thứ IV nhiệm kỳ (2015-2020) của Đảng bộ xã Mai
Sơn, Nghị quyết số 06–NQ/ĐU ngày 18-05-2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ xã
Mai Sơn về phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, định hướng 2025 đáp ứng
yêu cầu hội nhập và phát triển đã xác định một số mục tiêu chủ yếu trên lĩnh vực
giáo dục – đào tạo của xã như sau:
- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia: 100% đạt; tỷ lệ phòng học kiên cố đạt
100%; 100% các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có phòng ứng dụng
công nghệ thông tin được kết nối Internet tốc độ cao; đảm bảo đủ thiết bị dạy học
tối thiểu đối với mầm non 5 tuổi và các lớp phổ thông từ lớp 1 đến lớp 9.
- 100% hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các nhà trường có trình độ trung cấp lý
luận chính trị - hành chính trở lên.
- Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo mầm non cho trẻ 5
tuổi duy trì vững chắc trong các năm tiếp theo. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo
được chăm sóc, giáo dục đạt 99%, trong đó trẻ 5 tuổi đạt 99,9%. 100% trẻ 5 tuổi
hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non; 100% trẻ 5 tuổi được chuẩn bị Tiếng
Việt trước khi vào lớp 1. Tỷ lệ trẻ 5 tuổi đi học chuyên cần đạt trên 98.8%.
- Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức

độ 3. Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào học lớp 1 đạt trên 100%; tỷ lệ trẻ 11 tuổi hoàn thành
chương trình tiểu học đạt trên 98%; số còn lại đều đang học tiểu học.
- Bảo đảm tiêu chuẩn và điều kiện để đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học
cơ sở mức độ 3 vào tháng 10/2018, duy trì vững chắc ở các năm tiếp theo. Tỉ lệ
học sinh hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học vào học lớp 6 đạt 100%. Tỉ lệ
thanh, thiếu niên từ 15 đến 18 tuổi tốt nghiệp THCS (2 hệ) đạt 97.5% trở lên; trên
80% được tiếp cận chương trình giáo dục THPT, bổ túc THPT hoặc giáo dục nghề
nghiệp.
- Đảm bảo đáp ứng các điều kiện về CSVC và đội ngũ giáo viên quy định
tại Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Giữ vững chuẩn XMC mức độ 2 và duy trì tỉ lệ người trong độ tuổi từ 15
đến 60 tuổi được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 2 đạt từ 99% trở lên.
Để thực hiện mục tiêu trên, cấp uỷ Đảng, chính quyền xã Mai Sơn cần tập
trung thực hiện nững phương hướng sau:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phổ cập giáo dục với nhiều
hình thức đa dạng, phong phú. Phối hợp với các trung tâm dạy nghề, cơ sở sản
xuất và các doanh nghiệp tạo điểu kiện để học sinh tham gia học tập và học nghề
20


- Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, gắn
công tác nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện với nâng cao kết quả phổ cập giáo
dục. Tập trung nâng cao chất lượng dạy và học, đổi mới đồng bộ phương pháp dạy
học và kiểm tra đánh giá, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy,
tạo môi trường cảnh quan sạch đẹp, thân thiện thu hút học sinh đến trường, thực
hiện dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng
lực học sinh.
- Tiếp tục quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục các cấp học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, giỏi về
chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu và tâm huyết với

nghề.
- Làm tốt công tác phối hợp với các cơ sở giáo dục, trung tâm học tập cộng
đồng mở các lớp xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau biết chữ nếu có.
- Tiếp tục huy động sự ủng hộ đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong xây
dựng thêm phòng học cho trường mầm non; đầu tư trang bị thiết bị nhằm đảm bảo
tốt cho hoạt động dạy và học, duy trì và nâng cao chất lượng xã đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học và THCS mức độ 3.
2. Giải pháp
2.1 Tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp uy
và chính quyền cơ sở về phát triển giáo dục – đào tạo trên địa bàn xã
Căn cứ NĐ /2016 NĐ-CP về sự phân cấp quy định trách nhiệm quản lý nhà
nước về giáo dục của chính phủ ban hành năm 2016 đối với UBND xã luôn quan
tâm tới công tác giáo dục bằng việc thành lập Hội đồng giáo dục cấp xã do chủ
tịch UBND làm trường ban từ đó lập kế hoạch xây dựng quy mô phát triển trường
lớp ở xã trình hội đồng nhân dân cấp xã theo từng giai đoạn; Không chỉ quan tâm
đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo đủ cho các nhà trường thực hiện các hoạt động giáo
dục mà còn căn cứ các tiêu chí, tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia của từng cấp học
từng bước đầu tư từng hạng mục đạt được ở mức độ vững chắc
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo bằng Nghị quyết của HĐND và
UBND đối với các cơ quan đoàn thể, các thôn xóm về phát triển giáo dục và đào
tạo theo từng quý, từng năm, từng giai đoạn.
2.2. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục ở các nhà trường, tăng
cường áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý giáo dục
- Xây dựng hệ thống mạng nội bộ giữa các cơ sở giáo dục trong toàn xã đề
cập nhật, đồng bộ số liệu kịp thời.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý hồ sơ
chuyên môn, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sử dụng sổ điểm điện
tử trong nhà trường; từng bước tiếp cận triển khai mô hình giáo dục điện tử, lớp học,
trường học thông minh nhằm nâng cao chất lượng dạy học; sử dụng và khai thác có
hiệu quả việc trao đổi chuyên môn qua “Trường học kết nối” đối với cấp Tiểu học và

THCS.
Phát triển hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng đồng bộ, hiện
đại và đảm bảo an toàn thông tin mạng; khai thác sử dụng có hiệu quả kho bài
giảng e-learning, học liệu của ngành để phục vụ nhu cầu tự học của cán bộ, giáo
viên, học sinh và yêu cầu đổi mới, sáng tạo trong hoạt động dạy và học; nâng cao
21


kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh
các nhà trường.
- Tiếp tục cắt giảm bớt các thủ tục hành chính đối với cán bộ, giáo viên và
nhân viên, chú trọng nâng cao chất lượng hiệu quả các hoạt động giáo dục, phát
huy tính tự chủ, sáng tạo của giáo viên và học sinh
- Tiếp tục đổi mới nội dung phương pháp giảng dạy phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương chú trọng ,tính hiệu quả tránh hình thức, ứng dụng các
phần mềm tiện ích trong giảng dạy một cách hợp lý
- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh”.
- Chủ động tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên học tập nâng cáo trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là trình độ tin học, ngoại ngữ…
2.3.Tham mưu với địa phương mở các lớp tuyên truyền, tư vấn cho phụ
huynh học sinh ở nông thôn về cách thức giáo dục, quản lý, định hướng nhu
cầu giải trí, thẩm mỹ đối với con em mình, tăng cường công tác truyền thông,
tuyên truyền các chính sách pháp luật về giáo dục để tạo sự đồng thuận của
phụ huynh học sinh trong phát triển giáo dục trên địa bàn xã
Thông qua đài truyền thanh, các cuộc họp Hội đồng nhân dân, giao ban
Đảng ủy để tuyên truyền vận động, trước hết là cán bộ, đảng viên trong toàn xã
thấy sự cần thiết phải phát triển giáo dục trong thời kỳ hội nhập quốc tế như hiện
nay.
Cần thay đổi nhận thức về trách nhiệm của gia đình trong giáo dục học sinh

và định hướng được nhu cầu thẩm mỹ, giải trí của trẻ…
Quan tâm hơn đến chất lượng mũi nhọn với suy nghĩ học không để làm gì,
chiều chuộng, bao bọc con em quá mức cần thiết.
Tăng cường giáo dục kỹ năng sống, khản năng phòng tránh các tệ nạn xã
hội trước sự bùng nổ của mạng xã hội.
2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 04/7/2017
của UBND huyện về đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ sở
giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo huyện
Yên Mô giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025.
Phối hợp tham mưu với Phòng giáo dục và đào tạo và UBND huyên trong
việc tuyển dụng, sử dụng giáo viên đảm bảo tỷ lệ giáo viên /lớp và chủng loại giáo
viên, nhân viên theo quy định, không để tình trạng thừa thiếu cục bộ, bảo đảm đội
ngũ giáo viên mầm non, tiểu học, THCS đủ về số lượng, cơ cấu và chất lượng đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo cũng như đổi mới chương trình sách giáo
khoa giáo dục phổ thông; tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
Tiếng Anh.
Triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo, quy chế
làm việc và quy tắc ứng xử của nhà trường tới tất cả cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và học sinh theo Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà
giáo. Tiếp tục thực hiện tốt công tác phối hợp với Ban Tuyên giáo Huyện ủy trong
22


công tác bồi dưỡng chính trị, tư tưởng, nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ,
đảng viên, giáo viên trong toàn xã.
Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại, xếp loại cán bộ quản lý và
giáo viên theo chuẩn. Tổ chức tốt việc bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giáo viên các cấp học.

2.5. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục
Bổ sung cơ sở vật chất theo chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng ủy lần thứ IV
gắn với chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới; củng cố, duy trì và nâng
cao chất lượng các tiêu chuẩn trường học đạt chuẩn quốc gia đối với các trường đã
được công nhận.
Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất hiện có của các trường
MN, TH, THCS trên cơ sở đó tham mưu xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo với mục
tiêu ưu tiên các hạng mục công trình: phòng học, thư viện, nhà vệ sinh, công trình
nước sạch, ... , mua sắm bổ sung các thiết bị phục vụ cho việc dạy học và các hoạt
động giáo dục của nhà trường.
Tham mưu tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho việc thay sách giáo khoa
giáo dục phổ thông đảm bảo việc thay sách bắt đầu từ năm học 2019-2020.
2.6. Đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh định
hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh THCS
Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non sau chỉnh sửa
theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo; tiếp tục đổi mới các hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực
hiện chương trình giáo dục mầm non theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung
tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ.
Tiếp tục thực hiện việc điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình giáo
dục phổ thông hiện hành theo hướng tinh giản, tiếp cận chương trình giáo dục phổ
thông mới theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo; tích cực chuẩn bị các điều
kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới khi được triển khai.
Tích cực đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp thông qua các môn học
và hoạt động giáo dục cấp THCS theo hướng cập nhật các nội dung giáo dục
hướng nghiệp trong các môn học va hoạt động giáo dục phù hợp với thực tiễn giúp
học sinh có nhận thức rõ về định hướng nghề nghiệp sau tốt nghiệp THCS.
2.7. Nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh đối với cấp Tiểu học và THCS
Tiếp tục rà soát, cử giáo viên tiếng Anh chưa đạt chuẩn theo Khung năng lực
ngoại ngữ Việt Nam của các cấp học tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng của Sở

Giáo dục và Đào tạo tổ chức đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ hệ
10 năm; không ngừng nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh ở các cấp học, từng
bước mở rộng dạy chương trình tiếng Anh theo Đề án dạy ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025.
Tiếp tục triển khai dạy học Tiếng Anh theo chương trình mới đối với cấp
Tiểu học và THCS: Trường Tiểu học dạy 4 tiết/tuần; 100% học sinh lớp 6,7,8,9
của trường THCS học theo chương trình mới.
23


2.7. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra và công tác thi đua khen thưởng
trong các Nhà trường
Các nhà trường tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh theo Kế hoạch số 47-KH/HU ngày 30/9/2016 của Ban Thường vụ Huyện uỷ; Tiếp
tục giảng dạy tài liệu Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Bộ Giáo
dục và Sở Giáo dục biên soạn đảm bảo thực hiện đúng theo phân phối chương trình. Chỉ
đạo các nhà trường duy trì nền nếp chào cờ sinh hoạt chính trị hằng tháng, hằng tuần về
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh đảm bảo nghiêm túc,
thiết thực, hiệu quả.
Phát động phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” giai
đoạn 2016-2020 theo Công văn số 3282/BGDĐT-TĐKT ngày 28/7/2017 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; khuyến khích cán bộ, giáo viên nghiên cứu khoa học, làm
việc sáng tạo, có nhiều sáng kiến, giải pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Khuyến khích học sinh tiểu học và THCS tham gia Cuộc thi Olympic Tiếng Anh
và giải Toán qua mạng internet, cuộc thi sáng tạo dành cho thanh thiếu niên nhi
đồng, câu lạc bộ các môn học; cuộc thi nghiên cứu khoa học và vận dụng kiến
thức liên môn để giải quyết các tình huống do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo
dục và Đào tạo tổ chức.
Tiếp tục thực hiện phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích

cực”; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh được lồng
ghép vào nội dung các môn học, lồng ghép qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp và
hoạt động ngoại khóa, duy trì các trò chơi dân gian, chăm sóc di tích lịch sử, văn hóa
trên địa bàn các trường học; phối hợp chặt chẽ với Hội khuyến học, xây dựng xã hội
học tập; vận động cán bộ, giáo viên, học sinh và cộng đồng cùng ngành giáo dục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học.
Các nhà trường kí giao ước thi đua và đăng kí thi đua đối với tập thể, cá nhân,
xây dựng tiêu chí thi đua đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; đánh giá cuối
kì, năm theo tiêu chí thi đua trên tinh thần công bằng, dân chủ, ưu tiên giáo viên
trực tiếp giảng dạy.
2.8. Đẩy mạnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các trường mầm
non, tiểu học, THCS
Các trường mầm non, tiểu học, THCS tăng cường tự chủ trong việc xây dựng
kế hoạch phát triển chương trình giáo dục của nhà trường; tiếp tục thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng tinh giản các nội dung bất hợp lý hoặc
không cần thiết gắn với đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, thi... tiếp cận chương
trình giáo dục phổ thông mới.
Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm của
người đứng đầu; hoàn thành việc thành lập và kiện toàn các tổ chức trong nhà
trường ngay từ đầu năm học, đảm bảo các điều kiện để các tổ chức trong nhà
trường thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
3. 3. Kiến nghị
3.3.1. Về phía ngành giáo dục

24


Tiếp tục tham mưu với UBND huyên trong việc tuyển dụng, sử dụng giáo
viên đảm bảo tỷ lệ giáo viên /lớp và chủng loại giáo viên, nhân viên theo quy định,
không để tình trạng thừa thiếu cục bộ, bảo đảm đội ngũ giáo viên mầm non, tiểu

học, THCS đủ về số lượng, cơ cấu và chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
và đào tạo cũng như đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông; tăng
cường nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh.
3.3.2. Về phía Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, UBND xã
Một là phải kiện toàn Hội đồng giáo dục, Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục- xóa
mù chữ, Trung tâm học tập công đồng xây dựng kế hoạch hoạt động đi vào thực
chất, hiệu quả phù hợp với tình hình địa phương.
Hai là phải có những thông tin khái quát về gia đình học sinh như: nơi ở,
hoàn cảnh sống, lối sống, hoàn cảnh kinh tế giá đình, giáo dục của gia đình, sự
quan tâm của cha mẹ đối với con cái, quan hệ của gia đình láng giềng. việc tìm
hiểu này sẽ giúp xã kết hợp tốt với gia đình và nhà trường trong công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh và kịp thời hỗ trợ các em khó khăn hạn chế nguy cơ bỏ học.
Ba là giải quyết các vấn đề an ninh, trật tự có liên quan đến học sinh của
trường, đảm bảo trật tự an toàn trường học.
Bốn là Phải thường xuyên năm tình hình tư tưởng của học sinh một cách cụ
thể bao gồm tình hình có tính chất thường xuyên, lâu dài, phổ biến và những tình
hình có tính chất thời sự, cá biệt có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đối với
học sinh.
Năm là hàng quý Hội đồng giáo dục cấp xã nên tổ chức họp rút kinh nghiệm
và nhắc nhở các thành viên trong Hội đồng giáo dục kiểm tra thực hiện tốt kế
hoạch.
Sáu là tiếp tục quan tâm hỗ trợ về mặt vật chất cho đội ngũ giáo viên đang
cống hiến cho địa phương nhằm phương mặt khác thu hút và giữ được những giáo
viên có năng lực, tâm huyết với nghề về cống hiến cho đại phương.
Bảy là bố trí nguồn ngân sách hợp lý để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hỗ
trợ mua sắm tra ng thiết bị phục vụ,tốt cho công tác giảng dạy như xây thêm
phòng học, phòng chức năng, nhà đa năng, bể bơi, sân tập cho học sinh.
Tám là tạo mọi điều kiện để cùng với nhà trường đào tạo bồi dưỡng nâng
cáo trình độ cho đội ngũ giáo viên bằng việc mời các giảng viên của các trường
đại học, học viện quản lý giáo dục về mở các lớp tập huấn cho đội ngũ giáo viên

trau dồi các kỹ năng sư phạm, xử lý tình huống, tâm lý học đường để góp phần tạo
môi trường giáo dục lành mạnh phòng chống bạo lực học đường.
3.3.3. Về phía nhà trường
Một là phải đổi mới quan lý, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý trong nhà trường, giảm bớt các thủ tục hành chính nâng cao tính hiệu quả,
chất lượng giảng dạy.
Hai là phải tạo điều kiện cho giáo viên tham gia vào các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ, học tập để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ để nâng
cao chất lượng giảng dạy, có kế hoạch bồi dưỡng các tổ trưởng, tổ chuyên môn để
nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn.
Ba là tiếp tục kiến nghị với các cấp chính quyền bằng nhiều hình thức hỗ trợ
giáo viên đặc biệt là giáo viên có hàn cảnh khó khăn để họ yên tâm công tác.
25


×