Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Khảo sát mô hình bệnh tật ở trẻ em vùng đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.57 KB, 31 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Diễn biến bệnh tật trẻ em Việt Nam hiện nay đã có sự thay đổi rất đáng kể.
Trước đây, các bác sĩ nhi khoa thường chú ý đến các bệnh như nhiễm khuẩn đường
hô hấp, bệnh lý đường tiêu hóa vì hai bệnh này chiếm hơn nữa lượng bệnh trẻ em
đến khám tại bệnh viện. Năm 1995 tại bệnh viện Nhi đồng 2 bệnh lý đường hô hấp
chiếm 38,9%, bệnh nhiễm khuẩn (chủ yếu là tiêu chảy) 37,1% [6]. Đến nay, các
bệnh nhiễm khuẩn lỵ, bạch hầu, ho gà, bại liệt giảm đáng kể. Điều này có thể do
chương trình tiêm chủng mở rộng đạt được kết quả cao. Năm 1995, 100% xã
phường đã triển khai được chương trình tiêm chủng mở rộng, tỷ lệ tiêm chủng luôn
đạt trên 90% [9].
Nhưng những năm gây đây một số bệnh như tay chân miệng, sốt xuất huyết
lại tăng lên. Bệnh tay chân miệng năm 2006 có 550 bệnh nhi, năm 2007 số trẻ bệnh
tay chân miệng 2043 [6]. Tỷ lệ các bệnh không lây như hen phế quản, dị ứng, tai
nạn thương tích lại tăng lên đáng kể.
Tình hình bệnh tật trẻ em thay đổi phản ánh sự thay đổi của xã hội và cần có
sự nhìn nhận rõ hơn. Ngành y tế cần có được những thông tin cần thiết giúp đánh
giá tình hình sức khỏe trẻ em, xu hướng phát triển của bệnh tật để từ đó có thể đưa
ra các biện pháp thích hợp trong việc phòng bệnh, đầu tư điều trị bệnh và dự phòng
di chứng cho trẻ em Việt Nam.
Trong điều kiện chúng ta hiện nay, viêc đầu tư dàn trải cho ngành y tế là một
việc không khả thi và gây lãng phí cho ngân sách nhà nước. Bệnh nhân có tâm lý
chuộng điều trị bệnh tại các tuyến cao như Viện Nhi Trung Ương, Bệnh viện nhi
đồng 1, bệnh viện Nhi đồng 2, bệnh viện tỉnh gây tốn kém về thời gian và tiền bạc.
Theo nghị quyết Quốc hội 18, chi tiêu nhà nước cho y tế dự phòng phải đạt ít
nhất 30% tổng chi tiêu. Vì vậy, cần có một mô hình bệnh tật tại các vùng trong nước
để từ đó nhà nước cũng như các tỉnh có được bức tranh tổng quan về tình hình sức
khoẻ của người dân và có được sự đầu tư hợp lý về y tế, cũng như phát triển nguồn
nhân lực cho địa phương.



2

Trong những năm qua, mô hình bệnh tật của trẻ em Việt Nam đã có nhiều thay
đổi. Tỷ lệ các bệnh suy dinh dưỡng, nhiễm trùng – ký sinh trùng, nhiễm khuẩn hô
hấp cấp, tiêu chảy có giảm nhưng vẫn còn cao, đây là mô hình bệnh của các nước
đang phát triển. Trong khi đó các bệnh béo phì, chuyển hóa, tai nạn thương tích bắt
đầu tăng lên, đây là mô hình bệnh của các nước đã phát triển. Hầu hết, các nghiên
cứu về mô hình bệnh tật trẻ em đều xuất phát riêng lẽ tại các tỉnh và hầu hết được
làm tại bệnh viện hay tại từng khoa phòng để nghiên cứu về mô hình bệnh của
nhóm bệnh. Riêng chúng tôi mong muốn được thực hiện nghiên cứu này để nắm
được tình hình chung của vùng đồng bằng sông Cữu Long để có hình ảnh tổng quan
về tình hình bệnh tật cũng như tử vong của trẻ em. Với mong muốn đó chúng tôi
tiến hành thực hiện nghiên cứu “Khảo sát mô hình bệnh tật ở trẻ em vùng đồng
bằng sông Cửu Long” với các mục tiêu sau:
-

Mô hình bệnh tật trẻ em ở đồng bằng sông Cửu Long.
Tỷ lệ tử vong và nguyên nhân của trẻ em ở đồng bằng sông Cửu Long.


3

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1 Một số phương pháp nghiên cứu mô hình bệnh tật
1.1 Nghiên cứu mô hình bệnh tật tại cộng đồng
Có nhiều phương pháp thu thập số liệu tại cộng đồng như: phỏng vấn trực
tiếp, quan sát, xét nghiệm môi trường, sử dụng các số liệu có sẳn tại các cơ quan . . .
1.1.1 Thu thập thông tin bằng phỏng vấn:
- Sử dụng bộ câu hỏi để phòng vấn các hộ gia đình hoặc đại diện của hộ gia

đình về tình hình bệnh tật gia đình.
- Đối với bệnh tật trẻ em: thông thường phỏng vấn bà mẹ thường chính xác
hơn những thành viên khác trong già đình. Nếu không có mẹ bé thì phỏng vấn
người trực tiếp nuôi bé.
- Kết quả nghiên cứu tùy thuộc nhiều vào bộ câu hỏi và người hỏi. Trình độ
người được phòng vấn cũng ảnh hưởng đến tính chính xác của thông tin thu thập.
Thời gian phỏng vấn không nên quá dài vì làm người được phỏng vấn mệt dẫn đến
sai lệch thông tin. Thông thường thông tin nên được lấy trong thời gian 1 tháng đến
3 tháng gần nhất, vì xa hơn người được phỏng vấn không thể nhớ hết sẽ ảnh hưởng
đến độ chính xác của thông tin.
- Ưu điểm của phương pháp này là có thể lấy được số liệu trong một thời
gian ngắn có thể đưa ra được các thông số cần thiết mà nghiên cứu đòi hỏi, so sánh
được với các nghiên cứu ở các địa phương khác trong cùng một thời điểm nghiên
cứu. Đó là căn cứ quan trọng của việc đề ra các giải pháp thích hợp, đặc biệt trong
phòng bệnh.
1.1.2 Thu thập số liệu bằng thăm khám lâm sàng
- Điều tra viên tiến hành thăm khám lâm sàng trẻ để phát hiện các bệnh hiện
mắc. Phương pháp này thường tốn kém và tốn công. Một số bệnh cần có sự hổ trợ
của xét nghiệm chính vì vậy kết quả điều tra bằng khám lâm sàng thường cho tỷ lệ
mắc bệnh cao hơn phỏng vấn.


4

- Yếu tố chủ quan của các điều tra viên trong nghiên cứu mô hình bệnh tật tại
cộng đồng rất lớn do không có các xét nghiệm lâm sàng hổ trợ. Đây là lý do làm
cho mô hình bệnh tật tại cộng đồng thường khác biệt với mô hình bệnh tật tại bệnh
viện. Một số bệnh hiếm gặp như u, bệnh lý về máu thường khó phát hiện được trong
nghiên cứu tại cộng đồng. Thông thường, khám lâm sàng trong cộng đồng thường
tầm soát các bệnh thường gặp, nhóm bệnh thường gặp. Để tăng tính chính xác cần

có tiêu chuẩn chẩn đoán cộng đồng và tập huấn cẩn thận.
Nghiên cứu của Nguyễn Thu Nhạn và cộng sự về thực trạng sức khỏe và mô
hình bệnh tật của trẻ em Việt Nam chỉ ra rằng khi điều tra ở cộng đồng tỷ lệ mắc
bệnh khối u là hầu như không có, nhưng thực tế ở các bệnh viện tỷ lệ bệnh nhi mắc
các bệnh khối u là 2,87% ở các bệnh viện Tỉnh và 5, 31% ở Viện Nhi [7].
1.1.3 Thu thập số liệu có sẳn
- Số liệu được lưu tại các cơ quan có liên quan như: Sở y tế, phòng kế hoạch
tổng hợp bệnh viện, trạm y tế. Số liệu này thường không chính xác do chưa có hệ
thống lưu trữ. Đa số nghiên cứu lấy số liệu sẳn có là hồi cứu. Số liệu này thường
không thỏa được hết yêu cầu của nghiên cứu.
1.2 Nghiên cứu mô hình bệnh tật tại bệnh viện
- Nghiên cứu mô hình bệnh tật trong bệnh viện chủ yếu dựa vào số liệu lưu
trữ tại Sở y tế, các bệnh viện. Tất cả các bệnh viện hiện nay đều sử dụng bảng phân
loại bệnh ICD10 theo quy định của Bộ Y tế. Bệnh viện có mẫu bệnh án thống nhất
do Bộ Y tế quy định. Do đó, người thu thập cũng thuận lợi trong lấy số liệu.
- Trong bệnh viện hầu hết bệnh nhân được khám và cho xét nghiệm nên việc
chẩn đoán và phân loại bệnh thường chính xác hơn cộng đồng. Tuy nhiên, có sự
chệnh lệch giữa các tuyến bệnh viện do có sự chênh lệch về trình độ và phương tiện
xét nghiệm.
- Các số liệu thu thập được hồi cứu phụ thuộc vào bệnh sử của bệnh nhân sau
khi ra viện, phụ thuộc vào người công tác thống kê, sắp xếp mã số, do đó có thể có
một số khác biệt về chất lượng giữa bệnh án (chẩn đoán bệnh) và phân loại bệnh tật,
giữa bệnh viện địa phương và trung ương.


5

- Một số bệnh nhẹ được điều trị ngoại trú như bệnh răng hàm mặt, viêm hô
hấp trên, ghẻ sẽ gây ra sự khác biệt giữa mô hình bệnh tật cộng đồng và mô hình
bệnh tật tại bệnh viện [11].

- Nhiều bệnh nhân ở vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số do điều kiện tiếp xúc với
các dịch vụ y tế còn nhiều khó khăn hay trình độ dân trí thấp, sẽ tự điều trị tại nhà hay
điều trị tại thầy lang không được mô tả trong mô hình bệnh tật của bệnh viện.
- Một số bệnh mạn tính có thể điều trị nhiều đợt như Thalasemia, hội chứng
thận hư, tim bẩm sinh … phải nhập viện nhiều lần trong năm làm ảnh hưởng đến
thống kê. Điều này là sự khác biệt giữa mô hình bệnh tật và cấu trúc bệnh tật.
- Do sự phát triển của xã hội và sự thay đổi cơ cấu quản lý ngày càng có
nhiều bệnh nhân được điều trị tại bệnh viện tư, phòng khám tư nhân, tự mua thuốc
tại các nhà thuốc làm ảnh hưởng đến mô hình bệnh tật thực tế.
2. Các phương pháp nghiên cứu về tử vong
2.1 Các hệ thống báo cáo định kỳ
- Thông tin tử vong thông thường được ghi nhận bởi đơn vị xã. Cán bộ ý
tế thôn bản, cộng tác viên, các cơ quan hành chánh như công an ghi nhận các
trường hợp tử vong báo cáo về trạm y tế hay ủy ban nhân dân phường. Trạm y
tế xã sẽ báo cáo về Trung tâm y tế huyện, sau đó Trung tâm y tế huyện báo cáo
về Sở y tế. Thông tin về số lượng tử vong thường đủ nhưng thông tin liên quan
đến tử vong thường bị sai lệch hay không đầy đủ, vì cán bộ y tế thôn bản thiếu
kiến thức chuyên môn.
- Nguồn số liệu thu thập từ phòng khám, bệnh viện, trạm y tế. Trong trường
hợp này thông tin thường chính xác do có được giấy xuất viện hay giấy khai tử. Tuy
nhiên, số liệu sẽ bỏ sót những trường hợp tử vong không đến cơ sở y tế như tai nạn
thương tích, tử vong tại nhà.
- Số liệu tử vong thu thập được kết hợp với dân số xã, huyện, tỉnh sẽ tính
được: tỷ suất tử vong thô, tỷ suất tử vong theo tuổi – nhóm tuổi, theo giới …


6

2.2 Điều tra dân số
- Tiến hành trên quy mô cả nước. Việc thực hiện được sự chỉ đạo của cơ quan

đầu ngành như Bộ y tế. Quá trình tiến hành tốn kém và tốn thời gian. Thông tin thu
được là tỷ lệ tử vong nhưng nguyên nhân tử vong không được xác định. Thường
dùng trong báo cáo tình hình phát triển của xã hội, ít sử dụng trong y khoa.
2.3 Hệ thống theo dõi giám sát tử vong theo điểm “Sentinel”
- Một số xã được chọn làm điểm canh gác “sentinel” để ghi nhận các trường
hợp tử vong cho cả huyện. Các trường hợp tử vong đượ ghi chép đầy đủ, chính xác
do cán bộ y tế được tập huấn thực hiện.
- Điểm canh gác có thể là bệnh viện, tuy nhiên, mô hình tử vong ở bệnh viện
sẽ khác mô hình tử cộng đồng.
- Thực hiện hệ thống theo dõi có ưu điểm: cùng một thời điểm theo dõi,
phương pháp thu thập số liệu thống nhất, chuẩn hóa và kiểm soát chặt chẽ, vì vậy
cho phép so sánh giữa các thời gian nhiều năm, giữa các địa phương để phát hiện sự
khác biệt, thay đổi mô hình tử vong. Phương pháp này cần tập huấn người thu thập
số liệu, có kiến thức y khoa nên là nhân viên y tế làm việc tại trạm y tế xã, phường.
2.4 Kỹ thuật giải phẫu lời nói (verbal autopsy)

Để điều tra nghiên cứu, người ta phải có thiết kế nghiên cứu một cách
khoa học, trong đó các mối quan hệ nhân - quả được chú ý. Trong nghiên cứu
này người ta áp dụng kỹ thuật “giải phẫu tử thi qua lời kể” hay còn gọi “giải
phẫu lời nói” (GPLN).
GPLN là kỹ thuật nghiên cứu một trường hợp TV qua phỏng vấn người
mẹ (đối với chết trẻ em) hoặc người nhà, người chứng kiến lúc hấp hối của
người đã chết về những biểu hiện bệnh lý dẫn đến cái chết
GPLN là phương pháp nhằm tìm hiểu nguyên nhân tử vong. Để chuẩn
bị cho phỏng vấn người ta phải chuẩn hóa bộ câu hỏi cũng như chuẩn hoá tiêu
chuẩn chẩn đoán hồi cứu nguyên nhân chết. Việc hồi cứu thường dễ dẫn đến
sai sót chủ quan do “sai số nhớ lại” của đối tượng được phỏng vấn và sai số


7


do kỹ thuật phỏng vấn, tổ chức phỏng vấn và các tình huống bất lợi khác,
trong đó có nhiều “sai số ngẫu nhiên”. Nếu bộ câu hỏi được chuẩn bị không
khoa học, không phù hợp với đối tượng sẽ dẫn đến “sai số hệ thống”. “Sai số
nhớ lại” là nhược điểm rất cơ bản của phương pháp này. Để hạn chế nó
thường phải hỏi về nguyên nhân tử vong trong một khoảng thời gian càng gần
với hiện tại càng tốt.
Trong điều kiện chưa có qui định bắt buộc khai báo TV cũng như người chết
tại nhà còn quá nhiều như hiện nay, GPLN là kỹ thuật có thể áp dụng được với độ
tin cậy nhất định. Việc kết hợp thông tin từ nhiều nguồn về một trường hợp tử vong
với các “trọng số” (tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của triệu chứng hoặc dấu hiệu)
trong việc ước đoán, nhận dạng nguyên nhân tử vong.
3. Bảng phân loại bệnh theo mã ICD 10 năm 2010 [2,3,11,14,15]
Phân loại bệnh tật quốc tế và những vấn đề liên quan đến sức khỏe
(International Statistical Classification of Diseases and Related Health Problems,
viết tắt ICD) cung cấp mã hóa các bệnh thành những mã ngắn gọn, làm chuẩn cho
công tác nghiên cứu và thực hành y học. Không những giúp ích khi bệnh nhân được
chuyển từ nước này sang nước khác (tránh lỗi dịch), ở trong cùng một nước ICD
cũng giúp tránh sự hiểu sai do cách dùng từ khác nhau giữa nhân viên y tế do đào
tạo bởi các trường khác nhau, hoặc được đào tạo trong các thời kỳ khác nhau. WHO
đã cập nhật từ ICD lần thứ 5 đến nay trên thế giới đang sử dụng bảng ICD10.
3.1 Giới thiệu về bảng mã ICD 10
Bảng mã ICD 10 được chia thành 21 chương
Chương I: Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng
Chương II: Bướu tân sinh
Chương III: Bệnh về máu, cơ quan tạo máu, và các rối loạn về các cơ chế
miễn dịch
Chương IV: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng, chuyển hóa
Chương V: Rối loạn tâm thần và hành vi



8

Chương VI: Bệnh hệ thần kinh
Chương VII: Bệnh mắt và màng phụ
Chương VIII: Bệnh tai và xương chũm
Chương IX: Bệnh hệ tuần hoàn
Chương X: Bệnh hệ hô hấp
Chương XI: Bệnh hệ tiêu hóa
Chương XII: Bệnh da và mô dưới da
Chương XIII: Bệnh hệ cơ, xương khớp và mô liên kết
Chương XIV: Bệnh hệ tiết niệu sinh dục
Chương XV: Thai nghén, sinh đẻ, hậu sản
Chương XVI: Một số bệnh xuất phát trong thời kỳ chu sinh
Chương XVII: Dị tật bẩm sinh, biến dạng và bất thường nhiễm sắc thể
Chương XVIII: Các triệu chứng, dấu hiệu và những biểu hiện lâm sàng và cận
lâm sàng bất thường, không phân loại ở nơi khác.
Chương XIX: Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do nguyên
nhân bên ngoài
Chương XX: Nguyên nhân ngoại sinh của bệnh tật và tử vong
Chương XXI: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe và tiếp xúc
dịch vụ y tế
3.2 Cấu trúc các chương
Mỗi một chương được chia thành nhiều nhóm
Ví dụ:
Chương I được chia thành 21 nhóm: Bệnh truyền nhiễm đường ruột, bệnh lao,
bệnh nhiễm khuẩn do súc vật truyền, bệnh nhiễm khuẩn khác, bệnh nhiễm trùng lây
truyền chủ yếu qua đường tình dục, Bệnh do xoắn trùng khác, bệnh khác do
chlamydia …



9

Chương II được chia thành 04 nhóm: bướu ác tính, bướu tân sinh tại chổ,
bướu lành, bướu tân sinh không rõ hoặc không biết tính chất.
3.3 Cấu trúc một nhóm trong mỗi chương:
Trong mỗi nhóm có thể được chia thành phân nhóm nhỏ hơn hay phân chia
thành từng bệnh.
Ví dụ
Chương II được chia thành 04 nhóm, Nhóm 1 được chia thành 4 phân nhóm nhỏ.
Chương X J00 - J06: Viêm hô hấp trên, J00: viêm mũi họng cấp (cảm thường).
4. Các nghiên cứu mô hình bệnh tật
- Những nghiên cứu trên thế giới trong nhiều năm đã chứng minh sức khoẻ
và mô hình bệnh tật thường phản ánh trung thực điều kiện sống về kinh tế, yếu tố
môi trường, văn hóa, tập quán nơi mà trẻ em sinh ra và lớn lên [11].
- Tại Campuchia, các bệnh thường gặp là sốt rét, lao, tiêu chảy cấp, nhiễm
khuẩn hô hấp cấp, sốt xuất huyết… chủ yếu là bệnh nhiễm trùng. Đây là mô hình bệnh
tật ở các nước đang phát triển, điều kiện kinh tế thấp, an sinh xã hội chưa tốt [17].
- Tại Hồng Công, nước phát triển, thì mô hình bệnh tật chủ yếu là các bệnh
không lây. Trong 5 bệnh thường gặp thì 3 bệnh là bệnh không lây (tiểu đường, tim
mạch, hen) và 2 bệnh lây (Nhiễm khuẩn hô hấp cấp và bệnh da) [18].
- Nghiên cứu tại Viện nhi trung ương của Nguyễn Thu Nhạn và cộng sự thì 5
nguyên nhân hàng đầu là: bệnh lý hô hấp (25,1%), nhiễm khuẩn – ký sinh trùng
(16,9%), di tật bẩm sinh (9,4%), bệnh tiêu hóa (8%), bệnh hệ thần kinh (5,9%) [7].
- Một nghiên cứu khác gần đây tại bệnh viên nhi đồng 2, cho thấy có sự thay
đổi theo thời gian [6]:
Năm 1995
1.- Bệnh Hô hấp (38,9 %)

Năm 2007

1.- Bệnh Hô hấp (39,9%)

2.- Bệnh Nhiễm khuẩn (37,1%)

2.- Bệnh Nhiễm khuẩn (28,2%)

3.- Bệnh Tiêu hóa (6,8%)

3.- Bệnh Tiêu hóa (8,9%)

4.- Bệnh Tiết niệu sinh dục (2,8%)

4.- Bệnh Bẩm sinh (4,3%)


10

- Các bệnh nhiễm khuẩn trong chương trình tiêm chủng mở rộng (Lao, Bạch
hầu, Uốn ván, Ho gà, Bại liệt, Sởi, Viêm gan siêu vi B) vẫn tiếp tục giảm [6].
- Nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh trong 5 năm 1999 –
2003 của Nguyễn Thị Ân cho thấy các bệnh thường gặp nhất là: hô hấp (47,58%),
nhiễm khuẩn và ký sinh trùng (16,08%), chấn thương, ngộ độc và do hậu quả của
các bệnh khác (14,95%) [1].
Theo báo cáo của WHO năm 2009 thì tỷ lệ tiêu chảy tại cộng đồng của Việt
Nam là 16% [12].
Theo tác giả Nguyễn Đình Học: 5 bệnh thườn gặp ở trẻ em là: nhiễm khuẩn
ký sinh trùng (chương I), bệnh nội tiết dinh dưỡng chuyển hóa (chương IV), bệnh
tiêu hóa (chương XI), bệnh lý hô hấp (chương X) [4].
Cũng theo tác giả này, bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi và trên 5 tuổi cũng
khác nhau.

Theo Châu Hữu Hầu và cộng sự, nghiên cứu tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi
tại cộng đồng tỉnh An Giang năm 1993 cho biết tỷ lệ TV trẻ dưới 5 tuổi tại tỉnh này
là 49,02%, ở trẻ dưới 1 tuổi là 36,56%. Về nguyên nhân TV: do viêm phổi là 21%,
đẻ non: 11,6%, ngạt và sang chấn sản khoa: 11,6%, chết đuối: 9,95% …


11

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu
1.1 Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm lấy mẫu: Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cữu Long gồm 12 tỉnh và 1 thành phố trực thuộc Trung
ương. Các tỉnh gồm có: An Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên
Giang, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long. Thành phố trực thuộc trung
ương: Cần Thơ. Dân số vùng vào khoảng 17,199,000 người (năm 2009). [10]
- Chọn điểm nghiên cứu: Cần Thơ
Đề tài thực hiện gồm 2 phần:
Phần 1: Nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử vong của trẻ em tại bệnh viện
- Chúng tôi thu thập số liệu từ các bệnh viện:
+ Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ và 2 bệnh viện huyện thuộc tỉnh Cần Thơ .
Lấy số liệu bệnh nhi nhập viện và số liệu bệnh nhi điều trị ngoại trú.
- Số liệu thu thập tại các bệnh viện đã được mã hóa theo bộ số liệu ICD 10
gồm có:
+ Hồ sơ bệnh án trẻ từ 0 – 14 tuổi.
+ Bệnh nhi được chẩn đoán dựa trên khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm
sàng dựa trên phát đồ điều trị của bệnh viên hay tiêu chuẩn chẩn đoán của Bộ Y tế.
- Tất cả hồ sơ trong bệnh viện được lấy trong 4 năm: lấy hồi cứu hồ sơ bệnh
án trong 3 năm 2010, 2011, 2012, lấy hồ sơ mới trong 1 năm 2013.
Phần 2: Nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử vong của trẻ em trong cộng đồng.

- Tại tỉnh Cần Thơ, chúng tôi chọn 2 huyện/quận. Trong mỗi huyện/quận
chọn ra 3 xã/phường bằng cách bắt thăm ngẩu nhiên.
- Thu thập số liệu bệnh tật và tử vong của trẻ tại địa phương (Xã/ phường)
trong 1 năm từ ngày 1 tháng 01 năm 2013 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013.


12

1.2 Đối tượng nghiên cứu
- Dân số nghiên cứu: trẻ em (từ 0 tuổi – dưới 15 tuổi) sống tại Vùng đồng bằng sông
Cữu Long.
- Đối tượng nghiên cứu:
Phần 1: Nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử vong của trẻ em tại bệnh viện
- Tất cả các hồ sơ bệnh án trẻ được điều trị nội trú tại bệnh viện tỉnh và 2 bệnh viện
Huyện/ Quận ra viện trong thời gian từ 01/01/2010 đến 31/12/2013
- Số liệu trẻ được điều trị ngoại trú tại phòng khám bệnh viện tỉnh và bệnh viện
huyện.
- Tiêu chuẩn loại trừ
+ Bệnh nhân là người nước ngoài.
+ Bệnh án không đầy đủ các mục lâm sàng và xét nghiệm, không rỏ ràng địa chỉ.
+ Bệnh nhân tử vong trước khi vào bệnh viện. (Ghi nhận họ tên và địa chỉ,
nếu nằm trong địa điểm nghiên cứu thì thông báo để lấy số liệu tử vong cộng đồng).
Phần 2: Nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử vong của trẻ em trong cộng đồng.
- Tiến hành theo dõi sức khỏe định kỳ hàng tháng trẻ có hộ khẩu tại địa phương
trong vòng 1 năm từ 01/01/2013 đến 31/12/2013.
- Thu thập tất cả những trường hợp trẻ tử vong có hộ khẩu tại địa phương trong
vòng 1 năm từ 01/01/2013 đến 31/12/2013 tại các xã/ phường. Nghiên cứu nguyên
nhân tử vong: toàn bộ các trường hợp trẻ tử vong được báo cáo sẽ được tiến hành
thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi để xác định nguyên nhân tử vong.
- Tiêu chuẩn loại trừ:

+ Bệnh nhân là người nước ngoài.
+ Bệnh nhân sống ngoài khu vực đồng bằng sông Cửu Long vừa chuyển đến
< 1 năm.


13

2. Phương pháp nghiên cứu
2.1 Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2 Cỡ mẫu:
Phần 1: Nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử vong của trẻ em tại bệnh viện
- Tất cả các hồ sơ bệnh án và thông tin liên quan của trẻ nhập viện và điều trị tại
bệnh viện Tỉnh và bệnh viện huyện.
- Tất cả số liệu bệnh nhi điều trị ngoại trú tại bệnh viện Tỉnh và bệnh viện huyện.
Phần 2: Nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử vong của trẻ em trong cộng đồng.
* Mô hình bệnh tật trẻ em tại cộng đồng
Cở mẫu được tính bằng công thức:

n Z12  / 2

p (1  p)
 2 p2

Trong đó, n là cở mẫu, Z là hệ số tin cậy, với mức ý nghĩa là 0,05 => Z = 1,96.
ε là sai số tương đối so với p, trong nghiên cứu này chúng tôi chọn ε = 0,15,
p tỷ lệ bệnh của trẻ em tại cộng đồng trong một năm
Để có thể khảo sát được các bệnh thường gặp và không bỏ sót các bệnh hiếm,
chúng tôi chọn một số bệnh để tính cở mẫu và lấy cở mẫu lớn nhất
Tỷ lệ viêm phổi cộng đồng: 30% [8] => n = 399

Tỷ lệ nhiễm khuẩn: 28,2% [6] => n = 435
Tỷ lệ thiếu máu cộng đồng: 17% [5] => n = 834


14

Chọn n = 834 ca. Vì chọn mẫu nhiều giai đoạn nên để đảm bảo tính chính xác của
mẫu chúng tôi nhân mẫu với hiệu lực thiết kế D =2, làm tròn 1650 trường hợp
* Mô hình tử vong trẻ tại cộng đồng
- Thu thập số liệu tất cả những trường hợp tử vong trong thời gian từ 01/01/2013
đến 31/12/2014.


15

2.3 Phương pháp chọn mẫu:
Phần 1: Tại bệnh viện
Toàn bộ các trường hợp trẻ dưới 15 tuổi đến khám và điều trị tại bệnh viện
Nhi đồng Cần Thơ, Bệnh viện quận/huyện có hộ khẩu thường trú tại đồng bằng
sông Cửu Long trong thời gian từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
được đưa vào nghiên cứu. Số liệu thu thập thông qua bệnh án lưu tại phòng kế
hoạch tổng hợp bệnh viện Nhi đồng, bệnh viện Huyện/ quận.
Phần 2: Tại cộng đồng
- Mỗi Quận/ Huyện tiếp tục chọn ra 3 xã bằng phương pháp bắt thăm ngẩu
nhiên để tiến hành nghiên cứu.
- Dựa vào số liệu trẻ dưới 15 tuổi của xã, chọn ngẫu nhiên 150 trẻ tiến hành
theo dõi tình hình bệnh tật trong 1 năm từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 đến 31 tháng
12 năm 2013.
- Thu thập số liệu trẻ tử vong tại trạm y tế, Ủy ban nhân dân xã, các cộng tác
viên dân số tại địa phương. Sau đó, chúng tôi sẽ tiến hành phỏng vấn tại nhà bằng

bộ câu hỏi và phiếu điều tra bệnh lý phiếu dấu hiệu bệnh lý cơ quan để giúp xác
định nguyên nhân (nhóm bệnh lý) gây tử vong.
2.4 Phương pháp thu thập số liệu
Phần 1: Tại bệnh viện
- Xem hồ sơ bệnh án lưu trữ tại bệnh án được làm theo mẫu chung của Bộ Y tế.
- Sử dụng chẩn đoán theo mã ICD 10, sử dụng mã 3 ký tự
+ Số lượng bệnh nhi nội trú trong năm, theo tháng, theo khoa điều trị
+ Số lượng bệnh nhi điều trị ngoại trú trong năm, theo tháng.
+ Số lượng bệnh nhi tử vong của bệnh viện, tại các khoa.
+ Số lượng bệnh nhi tử vong trước 24 giờ.
Phần 2:
+ Thiết lập bộ câu hỏi, phiếu đánh giá trẻ bệnh dựa trên các hướng dẫn chẩn
đoán của Bộ Y tế như chường trình CDD, ARI … để thu thập số liệu


16

+ Liên hệ với Sở Y tế tỉnh để tiến hành thực hiện đề tài.
+ Chọn bệnh viện Tỉnh, Bệnh viện Huyện, các trạm y tế xã
+ Chọn điểm kiểm soát (sentinel) là trạm y tế xã
+ Tiến hành tập huấn cho các cán bộ y tế xã (bác sĩ/y sĩ/điều dưỡng/nữ hộ
sinh) về bộ câu hỏi, phiếu đánh giá trẻ bệnh, trẻ tử vong
+ Tiến hành thu thập số liệu thử trong 2 tuần. Đánh giá bộ câu hỏi và phiếu
phỏng vấn trẻ bệnh. Chỉnh sửa bộ câu hỏi, phiếu đánh giá trẻ bệnh.
+ Tiến hành thu thập số liệu trong 1 năm.
+ Cán bộ thu thập số liệu tại địa phương sẽ lấy số liệu hàng tháng vào khoảng
thời gian nhất định.
+ Lên kế hoạch kiểm tra mỗi tháng. Họp tổng kết đánh giá sơ bộ mỗi 3 tháng.
+ Tổng kết số liệu vào cuối năm 2014.
2.5 Các biến số nghiên cứu

Phần 1: Tại bệnh viện
+ Tuổi: dựa trên ngày tháng năm sinh của trẻ và ngày nhập viện. Đối với trẻ <
6 tuổi thì ghi tháng tuổi, khi tổng kết sẽ quy ra tuổi.
+ Giới tính: Nam hay nữ
+ Địa chỉ: ghi số nhà, đường, ấp, xã, huyện, tỉnh/thành phố
+ Thông tin của cha, mẹ: tuổi, trình độ học vấn
+ Ngày vào viện: ngày, tháng, năm
+ Ngày xuất viện: ngày, tháng, năm
+ Tổng số ngày điều trị
+ Chẩn đoán:
. Chẩn đoán vào viện: Bệnh chính, bệnh kèm theo
. Chẩn đoán vào khoa: Bệnh chính, bệnh kèm theo
. Chẩn đoán ra viện: Bệnh chính, bệnh kèm theo
. Tình trạng ra viện: khỏi, đỡ, không thay đổi, nặng thêm, tử vong.
. Xuất viện, bỏ viện, xin về
+ Tử vong < 24 giờ.


17

Phần 2: Tại cộng đồng
+ Tuổi: dựa trên ngày tháng năm sinh của trẻ và ngày nhập viện. Đối với trẻ <
6 tuổi thì ghi tháng tuổi khi tổng kết sẽ quy ra tuổi.
+ Giới tính: Nam hay nữ
+ Địa chỉ: ghi số nhà, đường, ấp, xã, huyện, tỉnh/thành phố
+ Thông tin của cha, mẹ: tuổi, trình độ học vấn
+ Thông tin chẩn đoán trong các giấy xuất viện, toa thuốc, giấy khai tử.
+ Triệu chứng chính của trẻ trong theo bộ câu hỏi phỏng vấn (tiêu chảy, ho –
khó thở, da xanh, gầy còm, co giật . . . .)
2.6 Các biện pháp khống chế sai số

2.6.1 Bệnh viện
- Liên hệ bệnh viện vào cuối năm 2012 để thống nhất cách ghi số liệu. Lưu ý
các thông tin cần thiết cho nghiên cứu. Thống nhất cách phân loại theo ICD10.
2.6.2 Cộng đồng
- Chuẩn hóa bộ câu hỏi: Tham khảo thêm các bộ câu hỏi được thực hiện của
các nghiên cứu khác, thiết lập bộ câu hỏi, điều tra thử, hiệu đính, gởi và xin góp ý
của các chuyên gia y tế công cộng.
- Tập huấn các điều tra viên sử dụng bộ câu hỏi, phiếu đánh giá trẻ bệnh.
- Tăng cường giám sát trong quá trình thu thập số liệu.
2.7 Xử lý số liệu
- Số liệu thu thập được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS.


18

DỰ KIẾN KẾT QUẢ
3. Mô hình bệnh tật trẻ em tại bệnh viện
3.1 Mô tả chung về dân số mẫu
3.1.1 Phân chia theo giới tính

Hình 3.1: Phân bố trẻ bệnh theo giới tính
3.1.2 Phân bố theo tuổi
Tuổi
0 – < 12 tháng
1 tuổi
2 tuổi
….
14 tuổi

3.1.3 Phân bố theo tháng


Số lượng

Tỷ lệ


19

Hình 3.2 Phân bố trẻ bệnh theo tháng nhập viện
3.2 Mô hình bệnh trẻ bệnh nội trú
3.2.1 Phân bố theo nhóm bệnh
Nhóm bệnh

Số lượng

Tỷ lệ

Bệnh hô hấp
Bệnh nhiễm khuẩn
Bệnh tiêu hóa
Tai nạn thương tích
3.2.2 Phân bố theo mã ICD 10 (10 bệnh thường gặp)
Nhóm bệnh

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng


Tỷ lệ

Viêm phổi (J18)
Tiêu chảy cấp (A03)
Tay chân miệng (B08)
....
3.3 Mô hình bệnh trẻ em ngoại trú
Nhóm bệnh
Viêm phổi (J18)
Tiêu chảy cấp (A03)


20

Tay chân miệng (B08)
....
3.4 Tỷ lệ tử vong bệnh viện
3.4.1 Tỷ lệ tử vong tại bệnh viện
Bệnh

Số lượng

Tỷ lệ

Viêm phổi
Tim bẩm sinh
Ngạt
3.4.2 Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi tại bệnh viện
Bệnh
Viêm phổi

Tim bẩm sinh
Ngạt

Số lượng

Tỷ lệ


21

3.5 Mô tả dân số mẫu tại cộng đồng
3.5.1 Phân chia theo giới tính

Hình 3.1: Phân bố trẻ bệnh theo giới tính
3.5.2 Phân bố theo tuổi
Tuổi

Số lượng

Tỷ lệ

0 – < 12 tháng
1 tuổi
2 tuổi
….
14 tuổi
3.6 Tỷ lệ tử vong ở trẻ em tại cộng đồng
3.6.1 Tỷ lệ tử vong thô
3.6.2 Tỷ lệ tử vong theo bệnh
Bệnh


Số lượng

Viêm phổi
Tai nạn

DỰ KIẾN BÀN LUẬN

Tỷ lệ


22

1. Bàn luận về tỷ lệ bệnh, mô hình bệnh tật tại bệnh viện trong 4 năm 2010,
2011, 2012 và 2013.
2. Bàn luận về nguyên nhân tử vong thường gặp tại bệnh viện trong 4 năm
2010, 2011, 2012 và 2013.
3. Bàn luận mô hình bệnh tật tại cộng đồng trong năm 2013
4. Bàn luận nguyên nhân tử vong thường gặp trong năm 2013
5. So sánh sự khác biệt giữa 4 năm về mô hình bệnh tật trẻ em. Nêu các lý giải
về sự khác biệt giữa 4 năm.
6. So sánh với các nghiên cứu khác tại bệnh viện hay địa phương khác, nêu các
lý giải về sự khác biệt và giống nhau
7. Tìm và so sánh với các nghiên cứu trong khu vực Đông Nam Á, Châu Á,
Thế giới
8. Giải thích mối tương quan và tìm hiểu tình hình thực tế hiện nay.


23


DỰ KIẾN KẾT LUẬN
1. Tỷ lệ các bệnh thường ở trẻ em gặp tại bệnh viện: nêu 10 bệnh thường gặp
2. Tỷ lệ tử vong của các bệnh thường gặp ở trẻ em tại bệnh viên: nêu 5 bệnh
thường gặp.
3. Tỷ lệ các bệnh thường gặp ở trẻ em tại cộng đồng: nêu 10 bệnh thường gặp.
4. Tỷ lệ tử vong các bệnh thường gặp ở trẻ em tại cộng đồng: nêu 5 bệnh
thường gặp.


24

ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Từ kết quả của đề tài chúng ta xác định được mô hình bệnh tật của trẻ em vùng
đồng Đồng Bằng Sông Cữu Long từ đó đưa ra đóng góp sau:
-

Khuyến nghị cho các Sở Y tế các bệnh thường gặp, các nguyên nhân gây tử
vong thường gặp tại bệnh viện Tỉnh/thành phố và bệnh viện huyện.

-

Khuyến nghị cho Trung tâm y tế dự phòng các bệnh/nhóm bệnh thường gặp
tại cộng đồng.

-

Nêu được các nguyên nhân tử vong thường gặp trong cộng đồng.

-


Đồng thời giúp Trung tâm Y tế dự phòng đề xuất ra các biện pháp phòng các
bệnh thường gặp trong cộng đồng nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong.

-

Đóng góp cho số liệu chung của cả nước.

-

Đóng góp cho số liệu các bài giảng Nhi khoa Xã hội cho sinh viên.


25

KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
1. Chuẩn bị đề cương, trình bộ Môn Nhi, nộp Phòng Đào tạo sau đại học: tháng
7, 8 năm 2012
2. Dự tuyển: 05/9/2012 – 19/9/2012
3. Tiến hành lấy số liệu
-

Tại bệnh: Liên hệ và chuẩn hóa cách ghi cho năm 2013 vào tháng 12 năm
2012. Tiến hành hồi sứu hồ sơ 3 năm 2010. 2011, 2012 vào tháng 3 năm
2013. Thu thập số liệu năm 2013 vào tháng 3 năm 2014.

-

Tại cộng đồng: biên soạn bộ câu hỏi phòng vấn tháng 10 – 12 năm 2012. Thu
thập số liệu thử vào tháng 12 năm 2012. Chỉnh sửa bộ câu hỏi phỏng vấn,
phiếu thu thập số liệu vào tháng 12 năm 2012. Tiến hành thu thập số liệu vào

ngày 01 tháng 01 năm 2013 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013.

4. Nhập số liệu: Tháng 03 năm 2014
5. Xử lý số liệu: tháng 4 – tháng 6 năm 2014
6. Viết đề tài: Tháng 7 – tháng 9 năm 2014
7. Trình thầy hướng dẫn đọc và chỉnh sửa vào tháng 10 năm 2014.
8. Nộp và xin báo cáo cấp bộ môn tháng 3 năm 2015


×