Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Nâng cao năng lực quản lý dự án tại ban quản lý dự án nông nghiệp ninh bình đối với dự án xây dựng tuyến đê biển bình minh IV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

ĐINH MẠNH TIẾN

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP NINH BÌNH ĐỐI VỚI DỰ ÁN XÂY
DỰNG TUYẾN ĐÊ BIỂN BÌNH MINH IV

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

ĐINH MẠNH TIẾN

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP NINH BÌNH ĐỐI VỚI DỰ ÁN XÂY
DỰNG TUYẾN ĐÊ BIỂN BÌNH MINH IV
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 60.58.03.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Đinh Thế Mạnh

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên: Đinh Mạnh Tiến
Lớp: 23QLXD22
Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng.
Đề tài nghiên cứu “ Nâng cao năng lực quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Nông
nghiệp Ninh Bình đối với dự án xây dựng tuyến đê biển Bình Minh IV”.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích
dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.

Tác giả luận văn

Đinh Mạnh Tiến

i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Nâng cao năng lực quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Nông nghiệp Ninh
Bình đối với dự án xây dựng tuyến đê biển Bình Minh IV” là kết quả từ quá trình nỗ
lực học tập và rèn luyện của học viên tại trường đại học Thủy Lợi.
Học viên xin trân trọng cảm ơn thầy TS. Đinh Thế Mạnh đã tận tình hướng dẫn, đóng
góp ý kiến và giúp học viên hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Học viên xin gửi lời
cảm ơn đến các thầy, cô giáo thuộc Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - khoa
Công trình đã tận tình truyền đạt kiến thức cho học viên trong suốt thời gian học vừa

qua cùng với các thầy, cô giáo trong Hội đồng khoa học đã chỉ bảo lời những khuyên
quý giá giúp học viên để hoàn thành luận văn.
Học viên cũng xin được gửi lời cám ơn chân thành tới Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình NN& PTNT tỉnh Ninh Bình cùng người
thân và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình thu thập tài liệu để hoàn thiện luận
văn này.
Với thời gian và trình độ còn hạn chế, học viên không thể tránh khỏi những thiếu sót
và rất mong nhận được hướng dẫn và đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, của đồng
nghiệp, quý độc giả.
Hà Nội, ngày

tháng 05 năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đinh Mạnh Tiến

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ..................................
vii MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................
1
1 Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................1
2
Mục
tiêu

nghiên
cứu
.....................................................................................................2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................2
4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu...................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÊ
BIỂN................................................................................................................................................
3
1.1 Công trình đê biển và các giai đoạn quản lý dự án đê biển.......................................3
1.1.1 Hệ thống công trình đê biển Việt Nam...................................................................3
1.1.2 Các giai đoạn quản lý dự án đê biển ở Việt Nam.................................................16
1.2 Tình hình chung về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đê biển.....................18
1.2.1 Năng lực cán bộ....................................................................................................18
1.2.2 Công tác quản lý tiến độ .......................................................................................19
1.2.3 Công tác quản lý chất lượng.................................................................................20
1.2.4 Công tác quản lý chi phí.......................................................................................22
1.2.5 Công tác quản lý đấu thầu và hợp đồng xây dựng ...............................................23
1.3 Công tác quản lý nhà nước trong quản lý dự án đê biển .........................................23
1.3.1 Quản lý của nhà nước ...........................................................................................24
1.3.2 Quản lý của Bộ xây dựng và các cơ quan ngang bộ.............................................25
1.3.3 Quản lý của Ủy ban nhân dân các cấp..................................................................25
1.3.4 Quản lý của Thanh tra xây dựng ..........................................................................26
Kết luận chương 1......................................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ LÝ LUẬN TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÊ BIỂN ..............................................................................................
28
2.1 Các quy định về công tác quản lý dự án đê biển .....................................................28
2.1.1 Công tác quản lý tiến độ .......................................................................................28
2.1.2 Công tác quản lý chất lượng.................................................................................29
2.1.3 Công tác quản lý chi phí.......................................................................................30

2.1.4 Công tác đấu thầu và hợp đồng xây dựng ............................................................32
2.1.5 Công tác quản lý vận hành ...................................................................................34
2.2 Vai trò, nội dung và nhiệm vụ của công tác quản lý dự án đê biển ........................35
2.2.1 Nội dung của công tác quản lý dự án đê biển.......................................................35
2.2.2 Vai trò của công tác quản lý dự án đê biển ..........................................................39
3


2.2.3 Nhiệm vụ của công tác quản lý dự án đê biển......................................................39
2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đê biển ..............................40

4


2.3.1 Nguồn nhân lực cho quản lý dự án đầu tư xây dựng............................................41
2.3.2 Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng .........42
2.3.3 Sự phối hợp giữa các Ban, ngành và địa phương có liên quan đến quản lý dự án
đầu tư xây dựng .............................................................................................................42
2.3.4 Các yếu tố điều kiện tự nhiên môi trường kinh tế - xã hội...................................44
2.3.5 Các yếu tố ảnh hưởng khác ..................................................................................45
2.4 Cơ sở lý luận về mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng.......................................46
2.4.1 Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng...........................................46
2.4.2 Các mô hình tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án .......................................50
Kết luận chương 2......................................................................................................................... 53
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP NINH BÌNH ĐỐI VỚI DỰ ÁN XÂY
DỰNG
TUYẾN ĐÊ BIỂN BÌNH MINH IV .......................................................................................... 54
3.1 Giới thiệu về ban quản lý dự án và công trình ........................................................54
3.1.1 Giới thiệu về Ban quản lý dự án nông nghiệp Ninh Bình ....................................54

3.1.2 Giới thiệu về công trình........................................................................................59
3.2 Đánh giá thực trạng về công tác quản lý dự án của Ban quản lý dự án ..................64
3.2.1 Cơ cấu tổ chức và năng lực cán bộ.......................................................................64
3.2.2 Công tác quản lý tiến độ .......................................................................................66
3.2.3 Công tác quản lý chất lượng.................................................................................68
3.2.4 Công tác quản lý chi phí.......................................................................................69
3.2.5 Công tác đấu thầu và hợp đồng xây dựng ............................................................71
3.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý dự án của Ban quản lý
dự án đối với công trình đê biển Bình Minh IV ............................................................72
3.3.1 Giải pháp nâng cao về cơ cấu tổ chức và năng lực cán bộ...................................72
3.3.2 Giải pháp nâng cao năng lực công tác Quản lý tiến độ ........................................75
3.3.3 Giải pháp nâng cao năng lực công tác Quản lý chất lượng..................................82
3.3.4 Giải pháp nâng cao năng lực công tác quản lý chi phí.........................................87
3.3.5 Giải pháp nâng cao năng lực công tác Quản lý đầu thầu và Hợp đồng xây dựng91
Kết luận chương 3......................................................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 95
1. Kết luận......................................................................................................................95
2 Kiến nghị ....................................................................................................................96
2.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ....................................................................96
2.2 Đối với Ban Quản lý dự án Nông Nghiệp tỉnh Ninh Bình ......................................97
3 Hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 98

5


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Cảnh đắp đê thời Trần ......................................................................................4
Hình 1.2 Đê biển Cát Hải, Hải Phòng .............................................................................6
Hình 1.3 Tuyến đê biển số 5 - Thái Bình ........................................................................7

Hình 1.4 Đê biển Thịnh Long và đê biển Nghĩa Hưng- Nam Định ................................7
Hình 1.5 Kè mái đê biển đê Bình Minh II bằng đá xếp khan trong khung bê tông ........8
Hình 1.6 Cống qua tuyến đê biển Bình Minh II..............................................................9
Hình 1.7 Đê biển huyện Hậu Lộc- Thanh Hóa..............................................................10
Hình 1.8 Tuyến đê biển Mỹ Khê – TP Đà Nẵng ...........................................................13
Hình 1.9 Kè Trần Phú – Nha Trang ..............................................................................14
Hình 1.10 Đê biển Hiệp Thạnh - Trà Vinh và Rạch Giá - Kiên Giang.........................15
Hình 1.11 Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng ...........................................16
Hình 2.1 Nội dung quản lý dự án ..................................................................................36
Hình 2.2 Những tiêu chuẩn ràng buộc kết quả thực hiện dự án[6]. ..............................38
Hình 2.3 Mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia dự án đầu tư xây dựng.....................44
Hình 2.4 Mô hình BQL dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực ......................46
Hình 2.5 Mô hình BQL dự án đầu tư xây dựng một dự án ...........................................47
Hình 2.6 Mô hình Chủ nhiệm điều hành dự án .............................................................48
Hình 2.7 Mô hình CĐT trực tiếp quản lý dự án ............................................................49
Hình 2.8 Mô hình tổ chức Chìa khóa trao tay ...............................................................50
Hình 2.9 Sơ đồ tổ chức theo dạng chức năng................................................................51
Hình 2.10 Sơ đồ tổ chức từng dự án..............................................................................51
Hình 2.11 Sơ đồ tổ chức theo dạng ma trận ..................................................................52
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban QLDA Nông Nghiệp Ninh Bình [9].....................57
Hình 3.2 Mặt cắt dọc tuyến đê điển hình.......................................................................61
Hình 3.3 Mặt cắt dọc tuyến đường thi công ..................................................................61
Hình 3.4 Mặt bằng hiện trạng xây dựng tuyến đê biển Bình Minh IV .........................63
Hình 3.5 Mô hình thông tin trong phần mềm PMS.......................................................79
Hình 3.6 Tổng hợp tiến độ hợp đồng và thực tế thực hiện, cho phép cập nhật từ MS
Project vào tiến độ thực tế .............................................................................................80
Hình 3.7 Tổng hợp kế hoạch và thực tế thực hiện theo gói thầu/ hạng mục/ nguồn vốn
theo thời gian cho một hoặc nhiều dự án.......................................................................80
Hình 3.8 Thể hiện biểu đồ giá trị khối lượng theo kế hoạch và thực tế theo thời gian
từng tháng hoặc từng năm .............................................................................................81

Hình 3.9 Sơ đồ kiểm tra chất lượng nguồn vật liệu đầu vào .........................................84
Hình 3.10 Ứng dụng công nghệ THTT 3G vào Quản lý chất lượng.............................86

6


Hình 3.11 Tổng hợp khối lượng chi tiết công tác theo hợp đồng, thực tế thực hiện,
nghiệm thu, thanh toán theo thời gian ...........................................................................90
Hình 3.12 Cảnh báo tự động các sai sót trong quản lý chi phí giúp chủ đầu tư tránh các
rủi ro pháp lý..................................................................................................................90
Hình 3.13 Sơ đồ quản lý đấu thầu và hợp đồng xây dựng ............................................91

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Bảng phân công nhiêm vụ tại Ban QLDA .....................................................57
Bảng 3.2 Bảng tóm tắt quy mô dự án Xây dựng tuyến đê biển Bình Minh IV.............59
Bảng 3.3 Đề xuất vị trí nhân lực cho phòng kỹ thuật của Ban QLDA..........................72
Bảng 3.4 Các giải pháp kiểm soát trong công tác Quản lý tiến độ ...............................76

7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

T


B
C
B
Q

B
T
B
X
C
Đ
C
T
G
P

N
Đ
N
N
P
T
Q
Đ
Q
H
Q
L
T
K
T
K
T
M
T

T

T
V
U
B
X
D

T

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:

vii


MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý dự án là một trong những lĩnh vực kiến thức mang tính kinh nghiệm, có ý
nghĩa quan trọng trong các nhiệm vụ hàng ngày của bất kỳ một nhà quản lý nào. Nó là
một quá trình phức tạp, không có sự lặp lại và khác hoàn toàn so với việc quản lý công
việc hàng ngày của một nhà hàng, một công ty sản xuất hay một nhà máy - bởi tính lặp
lại, diễn ra theo các nguyên tắc chặt chẽ và được xác định rõ của công việc. Trong khi
đó, công việc của quản lý dự án và những thay đổi của nó mang tính duy nhất, không
lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào giống dự án nào. Mỗi dự án có
địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, thậm chí trong quá trình thực
hiện dự án còn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ chủ đầu tư. Cho nên, việc điều hành
quản lý dự án cũng luôn thay đổi linh hoạt, không có công thức nhất định.
Trong những năm qua, Ban quản lý dự án Nông nghiệp Ninh Bình đã tiến hành quản
lý một số lượng lớn các dự án xây dựng công trình thủy lợi, phục vụ đắc lực cho công
tác đê điều, phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai, từng bước nâng cấp, cải thiện cơ
sở hạ tầng nông nghiệp, thủy lợi tỉnh Ninh Bình theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa tạo điều kiện thuận lợi góp phần cải thiện và thúc đẩy vào sự phát triển chung của
tỉnh Ninh Bình.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện công tác quản lý các dự án, năng lực của Ban
quản lý dự án nông nghiệp Ninh Bình còn có những tồn tại, hạn chế cần khắc phục
như tiến độ thi công chậm, trình độ chuyên môn của một bộ phận cán bộ chưa đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ giai đoạn hiện nay.
Chính vì lý do đó mà học viên chọn đề tài: “ Nâng cao năng lực quản lý dự án tại
Ban quản lý dự án nông nghiệp Ninh Bình đối với dự án xây dựng tuyến đê biển
Bình Minh IV ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu về quản lý dự

án nói chung và quản lý dự án đầu tư xây dựng nói riêng, sẽ áp dụng vào dự án xây
dựng tuyến đê biển Bình Minh IV tỉnh Ninh Bình để có những kiến nghị, giải pháp

1


góp phần hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý dự án tại Ban quản lý dự án nông
nghiệp Ninh Bình. Mong rằng nghiên cứu trên sẽ giúp cho công trình được thi công
thuận lợi và đạt được hiệu quả cao nhất, góp phần thúc đẩy vào sự phát triển chung của
tỉnh Ninh Bình.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng về công tác quản lý dự án để đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý dự án tại ban quản lý dự án nông
nghiệp Ninh Bình, áp dụng đối với dự án đê biển Bình Minh IV.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Nông
nghiệp Ninh Bình, những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý dự án và các giải
pháp nâng cao năng lực quản lý dự án tại Ban quản lý để áp dụng cho dự án xây dựng
tuyến đê biển Bình Minh IV sắp triển khai trong thời gian tới.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được tập trung vào công tác quản lý dự án các công
trình xây dựng lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi tại Ban quản lý dự án Nông nghiệp tỉnh
Ninh Bình.
4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Thu thập, tổng hợp phân tích tài liệu trên cơ sở các quy định hiện hành và kinh nghiệm
thực tế tại sở, ban ngành có liên quan tại Ninh Bình.
Các phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy, phương pháp dự báo.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và một số phương pháp kết hợp khác.


2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH ĐÊ BIỂN
1.1 Công trình đê biển và các giai đoạn quản lý dự án đê biển
1.1.1 Hệ thống công trình đê biển Việt
Nam
Lịch sử ghi nhận quá trình hình thành hệ thống đê điều Việt Nam từ thời Lý- Trần, vừa
mới lên ngôi Lý Công Uẩn vị vua đầu tiên của một triều đại được đánh giá là "mở đầu
công việc xây dựng đất nước bước vào quy mô lớn, đặt nền tảng vững chắc và toàn
diện cho sự phát triển của dân tộc và của quốc gia phong kiến độc lập". Đắp đê trị thủy
đã trực tiếp ảnh hưởng đến quyền lợi của quốc gia không thể phó mặc cho sự tự phát
của dân chúng. Đến năm 1077, triều đình đứng ra chủ trương đắp những con đê quy
mô lớn. Theo Việt sử lược, thì năm ấy nhà Lý cho đắp đê sông Như Nguyệt (Sông
Cầu) dài 67.380 bộ (khoảng 30 km).
Sang đến đời Trần đã cho đắp thêm theo từng tuyến sông chính từ đầu nguồn ra đến
biển, tôn cao đắp to những đoạn đã có, đắp thêm những đoạn nối, cải tạo một số tuyến
vòng vèo bất hợp lý. Về cơ bản những tuyến đê đó gần giống như ngày nay, nhất là
tuyến đê sông Hồng và sông Cầu. Về kỹ thuật đắp đê thời kỳ này là bước một bước
nhảy vọt, tạo nên thế nước chảy thuận hơn mặt khác cũng phải có những tiến bộ kỹ
thuật nhất định mới có thể xác định được tuyến đê, chiều cao đê từng đoạn cho phù
hợp với đường mặt nước lũ.
Ngoài việc đắp đê nhà Trần còn rất coi trọng công tác hộ đê phòng lụt, đặt thành trách
nhiệm cho chính quyền các cấp. “Năm nào cũng vậy, vào tháng sáu, tháng bảy (mùa
lũ) các viên đê sứ phải thân đi tuần hành, thấy chỗ nào non phải tu bổ ngay, hễ biếng
nhác không làm tròn phận sự để đến nỗi trôi dân cư, ngập lúa mạ, sẽ tùy tội nắng nhẹ
mà khiển phạt”.


3


Hình 1.1 Cảnh đắp đê thời Trần
Các triều đại phong kiến sau này dựa vào đó mà tiếp tục phát triển hệ thống đê điều đã
có và phát triển tiếp lên. Theo sách Đại Nam thực lục thì dưới triều Nguyễn năm đó
vua còn cho đắp bảy đoạn đê mới ở Bắc Bộ. Đến tháng 9 năm 1809, triều Nguyễn đã
ban hành điều lệ về đê điều ở Bắc Bộ với các quy định rất chặt chẽ về việc kiểm tra,
phòng chống lũ và gia cố hệ thống đê điều hàng năm.
Thời kỳ Pháp thuộc, với tư cách là người thống trị thực dân Pháp nhận thức ngay được
tầm quan trọng và kinh tế chính trị Bắc Kỳ. Vì vậy ngay từ những ngày đầu thiết lập
nền đô hộ, chính quyền Pháp cũng rất chú trọng đến tình hình đê điều và trị thuỷ của
Việt Nam. Trong quá trình cai trị của mình chính quyền Pháp đã gặp phải không ít
những thiệt hại do thiên tai, lũ lụt gây ra, đặc biệt nghiêm trọng như trận lũ lịch sử năm
1915 gây thiệt hại rất nghiêm trọng về người và nhà cửa. Sau trận lụt lịch sử đó, trước
áp lực của dư luận, chính quyền thực dân mới nghiên cứu thực hiện một kế hoạch đắp
đê Bắc bộ tương đối quy mô, trong đó có nhiều biện pháp mà ngày nay chúng ta vẫn
còn nhắc tới như: Tái sinh rừng thượng nguồn để chậm lũ; xây dựng hồ chứa ở thượng
nguồn để cắt lũ; đắp đê cao hơn mức lũ đặc biệt; củng cố đê hiện tại và tôn cao đến
mức an toàn tuyệt đối…
Hệ thống đê điều Việt Nam hiện nay có khoảng hơn 8.000 km đê, trong đó hơn 5.000
km là đê sông, còn lại là đê biển với khối lượng đất ước tính là 520 triệu m3. Sự hình
thành hệ thống đê thể hiện sự đóng góp, cố gắng của nhân dân trong suốt nhiều thế kỷ
qua. Mặc dù tại một số nơi đê còn chưa đảm bảo tính ổn định cao đối với lũ lớn tuy
vậy vai trò bảo vệ của các tuyến đê sông hay hệ thống đê biển là rất to lớn và không
thể phủ định.

4



Hàng năm, hệ thống đê này đều được đầu tư củng cố, nâng cấp, đặc biệt là đối với đê
biển sau những cơn bão lớn đã từng bước củng cố vững chắc đáp ứng được yêu cầu
chống lũ đặt ra của từng thời kỳ.
1.1.1.1 Hiện trạng tuyến đê biển miền Bắc
• Hiện trạng tuyến đê biển Quảng Ninh
Vùng Quảng Ninh với diện tích chủ yếu là đồi núi, thậm chí là có các dải núi chạy dọc
ra phía biển, vùng đất bằng phẳng khá ít, địa hình khá cao do vậy hệ thống đê ở khu
vực này khá lớn.
Đê biển vùng Quảng Ninh được đắp với kết cấu chủ yếu là đất núi vì ở đây có rất
nhiều mỏ đất núi ven biển, do vậy việc khai thác và thi công khá thuận lợi, nên kết cấu
thân đê khá tốt, ổn định.
Khu vực này có Vịnh Hạ Long nên cũng ít chịu tác động mạnh trực tiếp từ biển. Tất cả
các đảo rải rác và nằm xen kẽ nhau trên biển vô hình đã tạo ra một bức tường chắn gió
cho khu vực bên trong, do vậy khi có gió bão thì sóng cũng không thể lớn bằng những
khu vực chịu tác động trực tiếp từ biển vào. Vì thế hệ thống đê ở đây khá an toàn và có
thể chịu được bão cấp 10. Mặt khác, đây là khu vực chủ yếu phát triển du lịch do vậy
đê biển cũng được ưu tiên nâng cấp, sửa chữa tu bổ thường xuyên hơn.
Chiều rộng mặt đê nhiều tuyến còn nhỏ gây khó khăn cho việc giao thông cũng như
kiểm tra, ứng cứu đê như tuyến đê Hà Nam. Ngoài ra, công trình bảo vệ bờ biển còn
có thể kể đến công trình khu vực cửa sông Bắc Luân, mũi Tràng Vĩ, mũi Ngọc; công
trình có tính tôn tạo là khu biển Hòn Gai, Bãi Cháy, đảo Tuần Châu.
Chiều dài đê kết hợp với đường giao thông: L = 6895,30m (kể cả cầu giao thông trên
tuyến), đê đắp bằng đất bảo vệ mái phía biển bằng cấu kiện BT đúc sẵn, hộ chân mái
bằng hai hàng ống buy. Bảo vệ mái phía đồng bằng đá hộc lát khan trong các ô bằng
đá xây, hộ chân mái bằng đá đổ. Mặt đê cứng hoá bằng BT M250# [7].

5


• Hiện trạng đê biển Hải Phòng

Các tuyến Đê biển I, Đê biển II, Đê biển Cát Hải là các tuyến đê trực tiếp chịu tác
động của sóng biển, các tuyến đê còn lại có rừng cây chắn sóng hoặc bãi rộng ở phía
ngoài nên ít bị ảnh hưởng của sóng biển.
Cao trình đỉnh đê: từ +4.0 đến +5.5m(cao độ lục địa).Bề rộng mặt đê: Từ 3.0m đến
5.0m. Hệ số mái dốc: phía biển m = 2.0 -:-3.5, phía đồng m = 2.0.
Kết cấu thân đê: Hầu hết các tuyến đê đều được đắp bằng đất tại chỗ là đất cát pha là
chủ yếu, một số đoạn xung yếu được kè lát mái hộ bờ. Do đất đắp đê là đất chua mặn
nên nhiều đoạn không thể trồng được cỏ bảo vệ mái kể cả một số giống cỏ đặc biệt
chịu mặn [7]..

Hình 1.2 Đê biển Cát Hải, Hải Phòng
• Hiện trạng đê biển Thái Bình
Với chiều dài hơn 150 km, chất lượng thực trạng các tuyến đê biển tại Thái Bình được
đánh giá: hình thức kết cấu công trình đê đựơc đắp bằng đất, nhiều đoạn chưa đủ cao
trình thiết kế, mặt đê một số đoạn đang được rải đá cấp phối. Đê không được tốt do bị
xói mòn, nhìn chung năng lực phòng chống lũ bão của các công trình (Kè, Cống) trên
tuyến còn rất yếu. Trong khi đó vùng bảo vệ của các tuyến đê biển lại rất rộng lớn, do
vậy yêu cầu đặt ra cho các tuyến đê biển số 5, 6, 7 và 8 huyện (Kiến Xương và Tiền
Hải, Thái Thuỵ) là phải ổn định đời sống của nhân dân vùng ven biển thường gặp thiên
tai [7]..

6


Hình 1.3 Tuyến đê biển số 5 - Thái Bình
• Hiện trạng đê biển Nam Định
Khu vực giữa thường xuyên bị xâm thực xói mòn đe dọa đến an toàn công trình, gồm
Giao Thủy: 6km, Hải Hậu: 27 km, Nghĩa Hưng: 2 km, tổng 35 km.

Hình 1.4 Đê biển Thịnh Long và đê biển Nghĩa Hưng- Nam Định

Đê biển tỉnh Nam Định chạy theo 2 hướng; đê Giao Thủy chạy theo hướng Bắc - Đông
Bắc. Đê Hải Hậu chạy theo hướng Đông - Đông Bắc. Trong bất kỳ mùa mưa hay mùa
khô, đều có sự cố do gió mùa Đông Bắc hay gió mùa Đông Nam.
Tuyến đê biển nhiều đoạn đắp bằng đất pha cát, một số đoạn thân đê đắp bằng cát bọc
01 lớp đất thịt mỏng phía ngoài (chiều dầy lớp đất thịt bọc 0,5m -:- 0,7m), một số đoạn
đê đi qua khu vực bãi hẹp và thấp, khoảng 50km chiều dài đê trực diện với biển [7]..
• Hiện trạng đê biển Ninh Bình
Tuyến đê Bình Minh II

7


Đây là tuyến đê chính có nhiệm vụ bảo vệ sản xuất cũng như toàn bộ dân cư và cơ sở
hạ tầng quan trọng của huyện Kim Sơn với số dân 170.174 người, diện tích tự nhiên
16522.8ha.

Hình 1.5 Kè mái đê biển đê Bình Minh II bằng đá xếp khan trong khung bê tông
Tuyến đê Bình Minh II từ cống Như Tân đến cống Càn dài 22,8 km được dự án PAM
5325 nâng cấp từ những năm 2000, đến nay cao trình đỉnh đê từ (+3.70)- (+4.00) thấp
hơn cao trình đê thiết kế từ 1,5-1,8m, B = 4 m, mái trong đồng m = 2, mái phía biển m
= 3, đây là tuyến đê trực tiếp chịu bão, sóng biển. Trên tuyến đê có 13 cống, một số
cống được xây từ lâu thân cống ngắn như cống Như Tân, Cồn Thoi, Điện Biên, Tháng
Mười, cống Càn. Cống CT2 có vụng xói sâu phía đồng xuất hiện năm 2002 đã được
xử lý. Cống CT3 có vụng xói phía đồng cần có phương án bảo vệ trong mùa mưa lũ.
Như vậy tuyến đê biển Bình Minh II trực tiếp chịu ảnh hưởng của bão biển tuy đã
được tu bổ nhưng khả năng chống bão chỉ đảm bảo bão cấp 10 triều trung bình hai
đoạn cửa sông vẫn chưa được nâng cấp. Nếu bão to sóng lớn trên cấp 10 dễ sảy ra sạt
lở mái gây vỡ đê uy hiếp đến an toàn tuyến đê.

8



Hình 1.6 Cống qua tuyến đê biển Bình Minh II
Tuyến đê Bình Minh I
Đây là phòng tuyến cuối có nhiệm vụ ứng cứu cho tuyến đê Bình Minh II gặp trường
hợp bão lớn vượt tần suất xảy ra
Tuyến đê được xây dựng từ năm 1959 dài 10.3 km hiện tại tuyến đê này nằm sâu trong
nội địa và đang xuống cấp nghiêm trọng, hiện nay tuyến đê có các thông số sau: Bề
rộng mặt đê : B = 2,0 - 2,5 m, mái đê phía biển :m = 0,5 - 1,0; mái đê phía đồng :m

=

0,5 - 1,0; cao trình mặt đê : H = (+2,50) – (+3,00) m [7].
1.1.1.2 Hiện trạng tuyến đê biển miền Trung
• Hiện trạng đê biển Thanh Hóa
Với tổng chiều dài là 102 km bờ biển, hiện nay đã có 99,874 km đê biển và đê cửa
sông với các quy mô khác nhau, các tuyến đê kè này được hình thành qua nhiều thế hệ,
chủ yếu do nhân dân tự làm để đối phó với bão lũ. Trong nhiều năm gần đây Nhà nước
đã đầu tư kinh phí và đưa ra nhiều giải pháp công trình để củng cố tu bổ một số đoạn
đê kè xung yếu nhằm bảo vệ dân sinh kinh tế cho một số khu vực trọng điểm
Với tổng chiều dài là 102 km bờ biển, hiện nay đã có 99,874 km đê biển và đê cửa
sông với các quy mô khác nhau, các tuyến đê kè này được hình thành qua nhiều thế hệ,
chủ yếu do nhân dân tự làm để đối phó với bão lũ. Trong nhiều năm gần đây Nhà nước

9


đã đầu tư kinh phí và đưa ra nhiều giải pháp công trình để củng cố tu bổ một số đoạn
đê kè xung yếu nhằm bảo vệ dân sinh kinh tế cho một số khu vực trọng điểm. Nhưng
do khó khăn về kinh phí nên việc xây dựng tu bổ công trình còn nhiều nhiều hạn chế,

quy mô còn quá nhỏ, công trình làm chưa đồng bộ, giải pháp công trình chưa thực sự
tối ưu, những nguyên nhân gây ra diễn biến bờ biển dẫn đến xói lở công trình chưa
được xác định chính xác, vì tài liệu khí tượng, thuỷ văn, thuỷ lực khu vực này không
có, vì vậy công trình làm ra hiệu quả chưa cao, chưa đảm bảo tính ổn định lâu dài [7]..

Hình 1.7 Đê biển huyện Hậu Lộc- Thanh Hóa
• Hiện trạng đê biển Nghệ An
Tổng chiều dài đê biển toàn tỉnh là 145,35 km. Vùng biển Nghệ An từ Quỳnh Lập
(huyện Quỳnh Lưu) đến Cửa Hội (thị xã Cửa Lò) có chiều dài tiếp giáp với biển là
82km. Trên chiều dài này có nhiều sông lạch, chảy ra biển, trong đó có cửa lạch chính
là: Cửa Trạp (sông Hoàng Mai), Cửa Quèn, Cửa Thời, Cửa Vạn, Cửa Lò và Cửa Hội.
Tổng chiều dài đê biển 145.35km. Cao trình đỉnh đê lấy theo chiều cao trung bình tần
suất 5%, gió bão cấp 9. Đê trực tiếp biển cao trình từ (+4.00) đến (+5.00). Đê ngăn
mặn cao trình từ (+3.00) đến (+3.5).
Hầu hết các tuyến đê được nhân dân địa phương đắp nên chủ yếu ngăn nước từ sông
và một phần ngăn nước triều cường. Đê được đắp bởi đất tại chỗ, sự đầm nén yếu, quy
hoạch và kỹ thuật đê điều chưa đảm bảo, đê đắp còn nhỏ, cao trình chưa đảm bảo cho
yêu cầu hiện nay. Từ khi đắp đến nay nhiều tuyến đê không được bồi trúc và tu bổ nên
xuống cấp nghiêm trọng, có nhiều chỗ không còn thành hình của đê nữa.

10


Về cơ bản, các tuyến đê biển thuộc tỉnh Nghệ An đảm bảo về độ cao chống lũ, trừ 1 số
đoạn đê cục bộ và vùng cửa sông. Tuy nhiên, các cống dưới đê hầu hết được xây dựng
từ lâu chưa được cải tạo, nâng cấp, mặt đê còn nhỏ, mái hạ lưu và mặt đê chưa có biện
pháp bảo vệ [7].
• Hiện trạng đê biển Hà Tĩnh
Toàn tỉnh có 32 tuyến đê, với chiều dài 316,2 km (trong đó tuyến đê La Giang là đê
cấp II dài 19,2km, còn lại 31 tuyến đê cấp IV, cấp V với chiều dài 297 km. Hệ thống

đê Hà Tĩnh rải khắp trên địa bàn 11 huyện, thị xã (chỉ còn huyện Hương Khê không có
đê). Nhìn chung hệ thống đê điều mặt cắt còn nhỏ, cao trình thấp. Ngoài tuyến đê La
Giang hàng năm được Bộ NN&PTNT đầu tư vốn tu bổ thường xuyên đang từng bước
được cũng cố. Bằng nguồn vốn đầu tư từ chương trình nâng cấp đê biển của Chính
phủ, toàn tỉnh đã nâng cấp được 12,3 km đê biển, đê cửa sông đủ khả năng chống đỡ
với bão cấp 10 với tần suất triều P=5%, gồm: 3,3 km đê biển Hội Thống huyện Nghi
Xuân; 2,0km đê biển Cẩm Lĩnh huyện Cẩm Xuyên; 0,6 km đê biển Kỳ Hà huyện Kỳ
Anh; 1,0km đê Đồng Môn thị xã Hà Tĩnh và 5,4 km đê Tả Nghèn huyện Lộc Hà; Các
tuyến đê còn lại chỉ đủ khả năng chống đỡ gió cấp 6 đến cấp 8 với mức triều trung
bình [7].
• Hiện trạng đê biển Quảng Bình
Các tuyến đê vùng cửa sông biển Quảng Bình được xây dựng từ lâu. Ban đầu có quy
mô nhỏ, tạm bợ, quá trình tồn tại bồi trúc và tôn cao. Từ sau năm 1954 hệ thống đê
vùng cửa sông biển được Nhà nước quan tâm đầu tư ngày càng được nâng cấp, mở
rộng. Tổng chiều dài đê biển hiện nay là 153km trong đó 136 km đê vùng cửa sông và
17km đê vùng cửa biển.
Các tuyến đê chủ yếu đắp bằng đất thịt pha cát mịn, khả năng dính kết yếu. Hiện nay
cao trình đê một số đoạn, tuyến đang còn thấp so với thiết kế từ 0,3 đến 0,5m. Mái đê
đang còn dốc 1,5/1 đến 2/1, nhìn chung đê chưa đảm bảo yêu cầu về ổn định. Dưới tác
động của dòng chảy lũ, của sóng do gió bão hoặc gió mùa Đông Bắc đê thường bị sạt
lở, đứt vỡ [7].

11


• Hiện trạng đê biển Quảng Trị
Những tuyến đê đã được đầu tư nâng cấp theo đúng nhiệm vụ thiết kế nhưng hàng năm
vẫn có sự hư hỏng do lũ lụt và sự mài mòn của khí hậu theo thời gian và một số
nguyên nhân khác như dòng chảy, sóng lũ, thẩm lậu do địa chất kém. Đặc biệt trận lũ
lịch sử năm 1999 đã làm cho các tuyến đê bị hư hỏng nặng, có nhiều đoạn bị cuốn trôi.

Do nguồn vốn khắc phục hạn chế mà nhu cầu sản xuất nông nghiệp bức bách nên việc
hàn gắn các tuyến đê mới chỉ là khôi phục tạm thời các tuyến đê đã có, chưa có giải
pháp về lâu dài. Cho nên hàng năm các tuyến đê này vẫn tiếp tục bị hư hỏng [7].
• Hiện trạng đê biển Thừa Thiên Huế
Tổng chiều dài đê biển là 183 km, từ sau giải phóng đã đầu tư nâng cấp được 107km,
trong đó thông qua dự án PAM 4617 đã nâng cấp được 92 km, ngân sách Trung ương
đầu tư hàng năm đã nâng cấp 15km, xây dựng được 42,265 km kè bảo vệ bờ.
Hiện nay, còn 76km đê còn ở dạng thô sơ chưa được đầu tư cải tạo, nâng cấp, đê thấp,
nhỏ, chất lượng đất đắp đê kém. Trên hệ thống đê có 310 cống dưới đê phục vụ phát
triển sản xuất, 200 cống đã được xây mới và tu sửa, 110 cống còn lại chưa được tu
sửa, nâng cấp [7].
• Hiện trạng đê biển Đà Nẵng
Đà Nẵng có 30,8km đê, kè ngăn mặn, chống sóng, hướng dòng và bảo vệ bờ biển, gồm
các tuyến đê Liên Hiệp dài 1,5km, đê lồi 0,8km, kè Thọ Quang dài 1,4km... Trong đó,
có 3 tuyến đê cấp 9, tần suất thiết kế của mức nước triều là 5%: Đê Nam Ô phường
Hoà Hiệp, Đê Sơn Trà - Điện Ngọc, Đê vùng cửa sông Hàn. Các tuyến đê cấp 10: Đê
Liên Chiểu, Đê Liên Chiểu - Thuận Phước, Đê khu đô thị Man Quang, Đê Thuận.
Thông qua dự án PAM 4617 đã đầu tư cải tạo, nâng cấp 1,5km đê ngăn mặn Liên
Hiệp. Từ năm 2001, Nhà nước thông qua ngân sách tỉnh đã đầu tư xây dựng kè Thuận
Phước - Liên Chiểu dài 5,9km, 1,5km kè Thọ Quang. Các tuyến đê biển thành phố Đà
Nẵng chủ yếu là các tuyến đê ngăn mặn, về cơ bản đảm bảo cao độ thiết kế.

12


Hiện trạng của các tuyến đê tại Đà Nẵng: mặt đê chưa được gia cố cứng hoá, mái hạ
lưu chưa được bảo vệ, kè Liên Chiểu chưa được xây dựng hoàn thiện cần tiếp tục kéo
dài. Vì vậy, cần phải có biện pháp củng cố các tuyến đê chắn sóng, trồng cây chống
sóng bảo vệ bãi, trồng cỏ vetiver và gia cố mặt đê tại các khu vực thích hợp [7].


Hình 1.8 Tuyến đê biển Mỹ Khê – TP Đà Nẵng
• Hiện trạng đê biển Quảng Nam
Tổng chiều dài đê biển là 183km, từ sau giải phóng đã đầu tư nâng cấp được 107km,
trong đó thông qua dự án PAM 4617 đã nâng cấp được 92km, ngân sách Trung ương
đầu tư hàng năm đã nâng cấp 15km, xây dựng được 42,265km kè bảo vệ bờ. Tất cả
các tuyến đê đều được thiết kế ở cấp 9 và cấp 10, với mức nước triều tần suất là 5%.
Hiện nay, còn 76km đê còn ở dạng thô sơ chưa được đầu tư cải tạo, nâng cấp, đê thấp,
nhỏ, chất lượng đất đắp đê kém. Trên hệ thống đê có 310 cống dưới đê phục vụ phát
triển sản xuất, 200 cống đã được xây mới và tu sửa, 110 cống còn lại chưa được tu
sửa, nâng cấp.
Vùng Nam Trung Bộ đã hình thành một số tuyến đê ven biển, đê cửa sông khá sớm
như: Đê Đông tỉnh Bình Định với chiều dài hơn 40km, được xây dựng từ những năm
1930; đê Xuân Hòa, Xuân Hải được xây dựng phía trong đầm Cù Mông tỉnh Phú Yên
được xây dựng và bồi trúc trong những năm 1956-1958; đê Ninh Giang, Ninh Phú
huyện Ninh Hòa tỉnh Khánh Hòa được đắp trước năm 1975. Còn lại các tuyến đê khác
ở các tỉnh Nam Trung bộ phần lớn được hình thành sau những năm 1975. Hệ thống đê
biển, đê cửa sông ở khu vực này thường ngắn và bị chia cắt bởi các cửa sông, đầm

13


phá, dãy núi hoặc đồi cát. Các tuyến đê được hình thành chủ yếu do người dân tự đắp,
mang tính tự phát, xuất phát từ những bức xúc bảo vệ mùa vụ, đất đai sản xuất nông
nghiệp, lập thành vành đai dân cư cho từng làng, xóm riêng lẻ cũng như lấn biển để
nuôi trồng thủy sản. Chính vì vậy đê biển ở khu vực này khá tạm bợ và manh mún, chỉ
có một số ít đoạn đê được Nhà nước đầu tư xây dựng có kết cấu khá vững chắc, một số
đoạn đê được lát bê tông cả 3 mặt nhằm vừa đảm bảo chống triều cường, ngăn mặn
vừa đảm bảo yêu cầu thoát lũ.

Hình 1.9 Kè Trần Phú – Nha Trang

Hiện nay toàn bộ miền Nam Trung Bộ có: 18 tuyến đê biển với chiều dài 101,8km; 31
tuyến đê cửa sông với chiều dài 131,35 km; 19 tuyến kè với chiều dài 23,26 km. Các
tồn tại chính của đê biển Nam Trung Bộ: Hầu hết các tuyến đê có bề rộng mặt B < 4,0
m gây khó khăn cho việc bảo dưỡng cũng như cứu hộ đê nhất là trong mùa bão và cao
trình đỉnh đê các tuyến đê không đồng bộ và hầu hết chưa đạt yêu cầu chống lại nước
dâng và sóng do bão [7].
1.1.1.3 Hiện trạng tuyến đê biển miền Nam
Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, Đảng và Nhà nước ta đó rất quan tâm tới
công tác trị thủy trong đó có việc tu bổ, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống đê biển. Nhận
thức được tầm quan trọng, tính bức xúc của hệ thống đê biển, Nhà nước đã xây dựng
chiến lược phát triển kinh tế biển, nhiều chương trình cấp quốc gia về điều tra, khảo
sát tài nguyên biển đã được thực hiện, các chương trình nâng cấp đê biển do Nhà nước
và các tổ chức quốc tế trợ giúp thực sự tạo ra sự ổn định giúp cho việc phát triển kinh
tế biển. Song song với các hoạt động tư vấn, nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu các

14


cấp từ Trung ương đến địa phương có biển đã được triển khai nhằm điều tra, xác định
lượng bùn cát bồi tích ở các vùng được bồi và lượng bùn cát bị xói mất ở các vùng
biển lấn, các nghiên cứu về thủy triều, nước dâng, trường sóng, gió, dòng chảy,... trong
điều kiện bình thường cũng như khi gặp bão nhằm xây dựng được các luận cứ khoa
học cho các giải pháp thiết kế, thi công hệ thống đê biển, phòng chống thiên tai. Hiện
nay trên toàn khu vực Nam Bộ có 16 tuyến đê biển với chiều dài 444,36km; 2 tuyến
kè biển với tổng chiều dài 16,5 km.

Hình 1.10 Đê biển Hiệp Thạnh - Trà Vinh và Rạch Giá - Kiên Giang
Đê biển, đê cửa sông đã phát huy tác dụng ngăn mặn xâm nhập vào đồng, bảo vệ đất
canh tác cho những vùng ngọt hóa. Nhiều nơi đê đã góp phần khai hoang lấn biển, mở
rộng đất canh tác. Việc xây dựng đê biển và các công trình trên đê trong các năm qua

trên thực tế đã góp phần quan trọng trong việc chủ động điều tiết nguồn nước góp
phần chuyển đổi cơ cấu sản xuất, phát triển giao thông nông thôn, củng cố an ninh
quốc phòng.
Cao trình nhiều tuyến đê biển, đê cửa sông hiện chưa đủ khả năng phòng chống thiên
tai, khi gặp triều cường và bão thường bị thiệt hại lớn.Các tuyến đê biển hầu hết còn
thiếu cống nên chưa chủ động trong tiêu úng, tiêu phèn, hạn chế hiệu quả ngăn mặn,
giữ ngọt, chưa đáp ứng yếu cầu chuyển đổi sản xuất cho một số vùng. Do được xây
dựng qua nhiều thời kỳ nên đê biển Nam Bộ thiếu tính hệ thống về vùng và đối tượng
bảo vệ, không thống nhất về tiêu chuẩn kỹ thuật [7].

15


×