LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghiên
cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn
nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện
trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo theo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thành Long
1
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu, với sự giúp đỡ của các thầy cô Trường Đại học
Thủy lợi, học viên đã hoàn thành luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng tại Ban quản lý dự án Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Bắc Ninh”.
Với tình cảm chân thành, học viên xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban giám hiệu, Phòng
đao tạo đại học và sau đại học, Khoa công trình – Trường đại học Thủy lợi, các cán bộ
quản lý và toàn thể quý thầy cô tham gia giảng dậy lớp Cao học Quản lý xây dựng
23QLXD12 đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho học viên trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, học viên xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Hữu Huế đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn học viên nghiên cứu đề tài, hiệu chỉnh và hoàn thiện luận
văn.
Cuối cùng, học viên xin chân thành cảm ơn Ban quản lý dự án Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh, các đồng nghiệp và gia đình đã tạo mọi điều kiện,
động viên và giúp đỡ học viên trong suốt thời gian qua.
Do trình độ, kinh nghiệm và năng lực cũng như thời gian còn hạn chế nên Luận văn
của học viên khó tránh được những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của quý độc giả.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thành Long
2
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY
DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG CÔNG TRÌNH. .....................................4
1.1. Công tác quản lý chất lượng thi công trong vấn đề chất lượng công trình xây dựng
ở Việt Nam hiện nay........................................................................................................4
1.1.1. Vai trò của ngành xây dựng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước .................................................................................................................................4
1.1.2. Tình hình chất lượng công trình xây dựng nói chung ở nước ta ...........................5
1.2. Quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công công trình .......................10
1.2.1. Quản lý chất lượng công trình.............................................................................10
1.2.2. Quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công xây dựng công trình ....13
1.3. Quyền hạn và nhiệm vụ của các bên tham gia trong giai đoạn thi công xây dựng
công trình.......................................................................................................................16
1.3.1. Góc độ chủ đầu tư................................................................................................16
1.3.2. Góc độ các nhà thầu xây dựng ............................................................................17
1.4. Sự cố công trình do nhân tố quản lý chất lượng thi công.......................................19
1.4.1. Sự cố công trình...................................................................................................19
1.4.2. Một số sự cố liên quan đến công tác QLCL........................................................20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................22
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH GIAI ĐOẠN THI CÔNG.................................................................24
2.1. Hệ thống những cơ sở lý luận về quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi
công ...............................................................................................................................24
2.1.1.
Hệ
thống
văn
.................................................................................24
bản
pháp
luật
2.1.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn...................................................................................27
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công trình xây dựng ...................28
3
3
2.2.1. Tổ chức tư vấn lập dự án, khảo sát, thiết kế........................................................28
4
4
2.2.2. Hệ thống luật pháp quản lý của nhà nước ...........................................................28
2.2.3. Trình độ, năng lực của nhà thầu xây dựng ..........................................................29
2.2.4. Loại vật liệu, kết cấu dùng để xây dựng công trình ............................................31
2.2.5. Kích thước và trọng lượng lớn, cấu tạo phức tạp................................................32
2.2.6. Kỹ thuật và thời gian thi công .............................................................................32
2.2.7. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................33
2.2.8. Quan điểm của lãnh đạo ......................................................................................34
2.3. Các yếu cầu đảm bảo cho chất lượng công trình trong giai đoạn thi công ............34
2.3.1. Yêu cầu về kiểm soát vật tư ................................................................................34
2.3.2. Yêu cầu về kiểm soát máy móc, thiết bị thi công ...............................................37
2.3.3. Yêu cầu về quản lý chất lượng kỹ thuật thi công................................................38
2.4. Một số công tác chính về chất lượng ở các khâu liên quan đến thi công, xây dựng
công trình.......................................................................................................................39
2.4.1. Công tác quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình ......................................39
2.4.2. Công tác quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình................................40
2.4.3. Công tác quản lý an toàn lao động và môi trường trên công trường xây dựng ..41
KẾT LUẬN CHƯƠNG II .............................................................................................43
CHƯƠNG III: NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BẮC NINH. ..............................................................44
3.1. Giới thiệu về Ban Quản lý dự án Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh. ...............44
3.1.1. Lịch sử phát triển.................................................................................................44
3.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn ..........................................................................................44
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh....45
3.1.4. Một số hoạt động chủ yếu ...................................................................................47
3.2. Thực trạng và đánh giá công tác quản lý chất lượng một số công trình do Ban
QLDA Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh.................................................................49
3.2.1. Quy trình quản lý chất lượng xây dựng công trình hiện hành ............................49
3.2.2. Các tồn tại trong dự án ”Cải tạo, nâng cấp sông Ngũ Huyện Khê thuộc hệ thống
thủy nông Bắc Đuống” ..................................................................................................58
5
5
3.2.3. Các tồn tại trong dự án ” Nạo vét kênh tiêu phục vụ công tác chống úng khẩn
cấp năm 2014 huyện Tiên Du” ......................................................................................68
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thi công tại
Ban Quản lý dự án Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh..............................................72
3.3.1. Công tác giám sát, quản lý chất lượng tại hiện trường........................................72
3.3.2. Tăng cường năng lực quản lý và cơ sở vật chất cho cán bộ giám sát .................72
3.3.3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của BQLDA tại công trường thi công ......................73
3.3.4. Thực hiện giám sát tại hiện trường thi công xây dựng........................................74
3.3.5. Công tác nghiệm thu............................................................................................75
3.3.6. Phối kết hợp các đơn vị tham gia ........................................................................81
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ............................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................84
Kết luận: ........................................................................................................................84
Kiến nghị: ......................................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................87
6
6
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sự cố vỡ đập Z20 ..........................................................................................20
Hình 1.2. Sự cố vỡ đập Thủy điện Ia Krel 2 .................................................................21
Hình 1.3. Sự cố sạt lở mái kè đê sông Mã.....................................................................22
Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức.....................................................................................46
7
7
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT
B
V
C
P
G
P
H
C
H
S
H
S
K
T
N
Đ
N
N
Q
H
Q
L
Q
L
T
C
T
C
T
C
T
K
T
K
T
N
T
V
U
B
Bả
n
Ch
ính
Gi
ải
Hà
nh
Hồ
sơ
Hồ
sơ
K
thu
Ng
hị
Nô
ng
Qu
ốc
Qu
ản
Qu
ản
Th
i
Ti
êu
Ti
êu
Th
iết
Th
iết
Tr
ác
Tư
vấ
U
ba
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Ninh là một tỉnh có diện tích nhỏ nhất Việt Nam, thuộc đồng bằng sông Hồng và
nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Bắc Ninh tiếp giáp với trung du Bắc bộ tại
tỉnh Bắc Giang. Thành phố Bắc Ninh nằm cách trung tâm Hà Nội 30 Km về phía Đông
Bắc, phía Tây và Tây Nam giáp thủ đô Hà Nội, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía
Đông và Đông Nam giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên. Ngoài ra,
Bắc Ninh còn nằm trên hai hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai – Hà Nội – Hải
Phòng – Quảng Ninh và Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.
Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ mạng lưới sông khá cao, trung
2
bình 1,0-1,2 Km/Km , có ba hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu
và sông Thái Bình. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất nước, Bắc
Ninh cũng đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Có nhiều khu công
nghiệp, khu chế xuất được thành lập nhằm đẩy mạnh ngành công nghiệp; cùng với sự
biến đổi khí hậu của toàn cầu, với sự lên xuống thất thường của mực nước sông, bão
lụt, hạn hán ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân; Hơn nữa, các công trình
sau khi đưa vào vận hành khai thác đã bị hư hỏng, xuống cấp. Vậy nên vấn đề đê, kè
sông thủy lợi đã được UBND tỉnh Bắc Ninh đặc biệt quan tâm, thường xuyên có
những dự án tu sửa, nâng cấp, hay làm mới hệ thống đê, kè sông, trạm bơm, kênh
mương…. Nhằm đáp ứng nhu cầu tưới tiêu nước, phòng chống ngập lụt, đảm bảo dân
sinh và phát triển kinh tế. Vì vậy, chất lượng xây dựng công trình để khi công trình
được đưa vào sử dụng có đáp ứng đúng như yêu cầu đã đề ra, đảm bảo an toàn hay
không? Thì công tác quản lý chất lượng thi công là một phương án cần thiết và thiết
thực.
Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Ban quản
lý dự án Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh” là giải pháp mang
tính thực tiễn, góp phần hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng hiện
nay của Việt Nam nói chung và Bắc Ninh nói riêng.
1
1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công trình do Ban quản lý dự án Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là một số công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp phù hợp và khả thi với điều kiện thực tiễn trong
việc tăng cường quản lý công tác xây dựng. Góp phần phát triển, hoàn thiện công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Ban quản lý dự án Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Ban Quản lý dự án Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh là cơ quan chuyên môn trực
thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh có trách nhiệm tham mưu giúp Giám đốc
Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực quản lý các dự án công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Thực hiện chức năng quản lý đầu tư và dự án: Xây
dựng tu bổ, sửa chữa các công trình Thủy lợi thuộc các nguồn vốn khi được cấp có
thẩm quyền quyết định. Để hoàn thành tốt các chức năng nhiệm vụ về quản lý nhà
nước cũng như quản lý các dự án cần có những giải pháp trong công tác quản lý. Trên
cơ sở đó tác giả đưa ra các giải pháp quản lý chất lượng thi công xây dựng tại Ban
quản lý dự án tại Bắc Ninh.
b) Ý nghĩa thực tế:
Luận văn phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công trình từ đó đưa ra được
các giải pháp quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công nhằm nâng cao chất lượng
công trình và nâng cao hiệu quả công tác quản lý các dự án mà ban quản lý dự án được
phân công.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Điều tra, thu thập tài liệu, văn bản liên quan đến công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư. Tìm hiểu công tác quản lý
2
2
chất lượng công trình xây dựng hiện hành ở Ban quản lý dự án Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh.
6. Kết quả đã đạt được
Phân tích thực trạng công tác quản lý chất lượng thi công tại Ban quản lý dự án Sở
Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh.
Đề xuất nhằm hoàn thiện một số giải pháp quản lý chất lượng thi công xây dựng tại
Ban quản lý dự án Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh.
3
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY
DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG CÔNG TRÌNH.
1.1. Công tác quản lý chất lượng thi công trong vấn đề chất lượng công trình xây
dựng ở Việt Nam hiện nay
1.1.1. Vai trò của ngành xây dựng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước
Để quản lý tốt chất lượng công trình xây dựng ngoài áp dụng đúng và tuân thủ đầy đủ
theo các quy định, văn bản quy phạm luật, nghị định, thông tư của chính phủ và các bộ
ban hành ra còn phải nắm rõ các chính sách nhà nước quy định trong công tác quản lý
xây dựng để thực hiện tốt công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Quản lý tốt dự án trong từng giai đoạn đầu tư là công việc chính để kiểm soát và quản
lý tốt chất lượng công trình xây dựng cho toàn dự án.
1.1.1.1. Vai trò của quản lý chất lượng công trình xây dựng
Công tác quản lý CLCT xây dựng có vai trò to lớn đối với nhà nước, CĐT, nhà thầu và
các doanh nghiệp xây dựng nói chung, cụ thể như:
- Đối với Nhà nước: Công tác QLCL tại các CTXD được đảm bảo sẽ tạo được sự ổn
định trong xã hội, tạo được niềm tin đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham
gia vào lĩnh vực xây dựng, hạn chế được những rủi ro, thiệt hại cho những người sử
dụng CTXD nói riêng và cộng đồng nói chung.
- Đối với chủ đầu tư: Đảm bảo và nâng cao CLCT sẽ thoả mãn được các yêu cầu của
CĐT, tiết kiệm được vốn cho Nhà nước hay nhà đầu tư và góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống xã hội. Ngoài ra, đảm bảo và nâng cao chất lượng tạo lòng tin, sự ủng
hộ của các tổ chức xã hội và người hưởng lợi đối với CĐT, góp phần phát triển mối
quan hệ hợp tác lâu dài.
- Đối với nhà thầu: Việc đảm bảo và nâng cao chất lượng CTXD sẽ tiết kiệm nguyên
vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động. Nâng cao CLCT xây
dựng có ý nghĩa quan trọng tới nâng cao đời sống người lao động, thuận lợi cho việc
áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ đối với nhà thầu. CLCT xây dựng gắn với an toàn
4
4
của thiết bị và nhân công nhà thầu trong quá trình xây dựng. Ngoài ra, CLCT đảm bảo
cho việc duy trì và nâng cao thương hiệu cũng như phát triển bền vững của nhà thầu.
1.1.1.2. Ý nghĩa của việc quản lý chất lượng công trình xây dựng
Quản lý CLCT xây dựng là một vấn đề sống còn được Nhà nước và cộng đồng hết sức
quan tâm. Nếu công tác quản lý CLCT xây dựng thực hiện tốt sẽ không xảy ra sự cố,
tuổi thọ công trình đáp ứng thời gian quy định trong hồ sơ thiết kế, phát huy hiệu quả
dự án, đáp ứng đầy đủ nhiệm vụ theo quyết định phê duyệt. Do vậy, việc nâng cao
công tác quản lý CLCT xây dựng không chỉ là nâng cao CLCT mà còn góp phần chủ
động phòng chống tham nhũng, ngăn ngừa thất thoát trong xây dựng.
Theo thực tế, ở đâu tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của Nhà nước về quản lý
CLCT thì ở đó CLCT tốt và hạn chế được tiêu cực trong xây dựng. CTXD khác với
sản phẩm hàng hoá thông thường khác vì CTXD có phạm vi ảnh hưởng tương đối
rộng, được thực hiện trong một thời gian dài, do nhiều người tham gia, gồm nhiều vật
liệu tạo nên thường xuyên chịu tác động bất lợi của thời tiết và điều kiện tự nhiên.
Cũng vì đặc điểm đó, việc nâng cao công tác quản lý CLCT xây dựng là rất cần thiết,
bởi nếu xảy ra sự cố thì sẽ gây ra tổn thất rất lớn về người và của, tác động xấu đến
môi trường vùng hưởng lợi, đồng thời cũng rất khó khắc phục hậu quả.
Nâng cao công tác quản lý CLCT xây dựng là góp phần nâng cao chất lượng sống cho
con người. Mỗi công trình được xây dựng có CLCT bảo đảm, tránh được xảy ra những
sự cố đáng tiếc thì sẽ tiết kiệm được đáng kể cho ngân sách quốc gia. Số tiền đó sẽ
được dùng vào công tác đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, góp phần nâng cao đời
sống nhân dân, hoặc dùng cho công tác xóa đói giảm nghèo.
1.1.2. Tình hình chất lượng công trình xây dựng nói chung ở nước ta
1.1.2.1. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
Chất lượng công trình xây dựng là vấn đề hết sức quan trọng, nó có tác động trực tiếp
đến hiệu quả kinh tế, đời sống của con người và sự phát triển bền vững. Đặc biệt ở
nước ta vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân chiếm tỷ trọng
rất lớn trong thu nhập quốc dân, cả nước là một công trình xây dựng. Vì vậy để tăng
5
5
cường quản lý dự án, chất lượng công trình xây dựng, các cơ quan quản lý nhà nước ở
Trung ương và địa phương đã:
- Ban hành các văn bản pháp quy như Luật, Nghị định, Thông tư, các tiêu chuẩn, quy
phạm xây dựng nhằm tạo ra môi trường pháp lý cho việc tổ chức thực hiện quản lý
chất lượng công trình xây dựng.
- Đề ra các chủ trương chính sách khuyến khích đầu tư thiết bị hiện đại, sản xuất vật
liệu mới, nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học trong xây dựng, đào tạo cán bộ,
công nhân nhằm nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng nói
chung và quản lý chất lượng công trình xây dựng nói riêng.
- Tăng cường quản lý chất lượng thông qua các tổ chức chuyên lo về chất lượng tại các
Hội đồng nghiệm thu các cấp, các cục giám định chất lượng, phòng giám định.
- Có chính sách khuyến khích các đơn vị, tổ chức thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 9001 2000, tuyên dương các đơn vị đăng ký và đạt công trình huy chương vàng chất lượng
cao của ngành, công trình chất lượng tiêu biểu của liên ngành.
Phải thấy rằng với những văn bản pháp quy, các chủ trương chính sách, biện pháp
quản lý đó về cơ bản đã đủ điều kiện để tổ chức quản lý chất lượng công trình xây
dựng. Chỉ cần các tổ chức từ cơ quan cấp trên chủ đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý, các
nhà thầu (khảo sát, tư vấn lập dự án đầu tư, xây lắp) thực hiện đầy đủ các chức năng
của mình một cách có trách nhiệm theo đúng trình tự quản lý, quy phạm nghiệm thu
công trình xây dựng.
1.1.2.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng của các chủ thể trực tiếp tham gia
xây dựng công trình
Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn (giám sát, thiết kế, khảo sát, thẩm định), nhà thầu xây lắp là
3 chủ thể trực tiếp quản lý chất lượng công trình xây dựng. Thực tế đã chứng minh
rằng dự án, công trình nào mà 3 chủ thể này có đủ trình độ năng lực quản lý, thực hiện
đầy đủ các quy định hiện này của nhà nước tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các quy
định về quản lý chất lượng trong các hợp đồng kinh tế, đặc biệt trong trường hợp các
tổ chức này độc lập, chuyên nghiệp thì tại đó công tác quản lý chất lượng tốt và hiệu
quả.
6
6
- Chủ đầu tư - Ban quản lý: Chủ đầu tư là người chủ động vốn bỏ ra để đặt hàng công
trình xây dựng, họ là người chủ đưa ra các yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo chất lượng cho
các nhà thầu trong quá trình lập dự án, khảo sát, thiết kế, đến giai đoạn thi công xây
lắp vận hành bảo trì, vì vậy họ là chủ thể quan trọng nhất quyết định chất lượng công
trình xây dựng.
Đối với chủ đầu tư là vốn của tư nhân, của nước ngoài (nhà tư bản) đồng tiền bỏ ra từ
túi tiền riêng của họ nên việc quản lý dự án nói chung cũng như quản lý chất lượng nói
riêng của cả quá trình được hết sức quan tâm, từ quá trình thẩm định, duyệt hồ sơ thiết
kế đến cả giai đoạn thi công xây lắp, bảo trì. Trừ công trình nhỏ lẻ họ tự quản lý còn
đa số các dự án họ đều thuê tổ chức tư vấn chuyên nghiệp thực hiện quản lý chất lượng
công trình thông qua các hình thức: Tổ chức tư vấn quản lý dự án, tổ chức tư vấn giám
sát độc lập để kiểm tra chất lượng công trình suốt vòng đời của dự án.
Trường hợp vốn đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước thì chủ đầu tư là ai? Các chủ đầu tư
hiện nay không phải là chủ đồng tiền vốn đầu tư, thực chất chủ đầu tư được Nhà nước
uỷ nhiệm để quản lý vốn đầu tư xây dựng, họ không phải chủ đầu tư “thực sự”, được
thành lập thông qua quyết định hành chính.Thực trạng hiện nay nhiều chủ đầu tư
không có đủ năng lực, trình độ, thiếu hiểu biết về chuyên môn xây dựng, nhiều trường
hợp làm kiêm nhiệm, vì vậy công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng còn rất
hạn chế.
Vì vậy nhiều ý kiến đề nghị nghiên cứu việc tách chức năng chủ đầu tư là ông chủ
đồng vốn nhà nước đồng thời là người trực tiếp quản lý sử dụng công trình với tư vấn
quản lý dự án (là đơn vị làm thuê) thông qua hợp đồng kinh tế. Tổ chức tư vấn quản lý
dự án, tư vấn giám sát là tổ chức chuyên nghiệp, độc lập (trừ các dự án có quy mô nhỏ,
đơn giản).
- Tổ chức tư vấn lập dự án, khảo sát, thiết kế: Với tốc độ tăng nhanh của vốn đầu tư
xây dựng hàng năm, hàng vạn dự án vốn của nhà nước và của các thành phần kinh tế,
của nhân dân được triển khai xây dựng, do vậy các đơn vị tư vấn lập dự án, khảo sát,
thiết kế tăng rất nhanh, lên đến hàng nghìn đơn vị. Bên cạnh một số các đơn vị tư vấn,
khảo sát thiết kế truyền thống lâu năm, có đủ năng lực trình độ, uy tín, còn nhiều tổ
chức tư vấn khảo sát thiết kế năng lực trình độ còn hạn chế, thiếu hệ thống quản lý
7
7
chất lượng nội bộ. Mặt khác kinh phí cho công việc này còn thấp, dẫn đến chất lượng
của công tác lập dự án, khảo sát, thiết kế chưa cao, còn nhiều sai sót.
+ Đối với giai đoạn lập dự án
Khảo sát chưa kỹ, lập dự án theo chủ quan của chủ đầu tư.
Khâu thẩm định dư án chưa được coi trọng. Các ngành tham gia còn hình thức, trình
độ năng lực của cán bộ thẩm định còn hạn chế.
+ Đối với lĩnh vực khảo sát, thiết kế
Khảo sát phục vụ thiết kế còn sơ sài, thiếu độ tin cậy.
Hệ thống kiểm tra nội bộ của tổ chức khảo sát thiết kế chưa đủ, chưa tốt còn tình trạng
khoán trắng cho cá nhân, tổ đội.
Công tác thẩm định còn sơ sài, hình thức.
- Tổ chức tư vấn giám sát (của chủ đầu tư hoặc thuê tổ chức tư vấn giám sát độc lập)
Là người thay mặt cho chủ đầu tư trực tiếp giám sát, nghiệm thu các công việc trong
suốt quá trình xây dựng thông qua việc kiểm tra công việc hàng ngày, ký các biên bản
nghiệm thu từng phần, từng bộ phận công trình.
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới thường sử dụng tổ chức tư vấn giám sát
chuyên nghiệp, độc lập. Các cán bộ làm vịêc trong tổ chức tư vấn giám sát này thường
là những cán bộ có năng lực, trình độ, kinh nghiệm cao, có đạo đức nghề nghiệp,
lương khá cao. Do vậy việc thực hiện việc giám sát chất lượng rất chặt chẽ, bài bản.
Đối với công trình trong nước là công trình trọng điểm, quan trọng có đơn vị tư vấn
giám sát độc lập, có đủ năng lực và uy tín thì ở đó việc quản lý chất lượng chắc chắn
sẽ tốt hơn.
Tuy nhiên, do tốc độ phát triển xây dựng rất nhanh, lớn trong khi chưa có các công ty
tư vấn giám sát chuyên nghiệp, tình trạng chung là các công ty tư vấn thiết kế mới bổ
sung thêm nhiệm vụ này, đã thế lực lượng cán bộ tư vấn giám sát thiếu và yếu, trình
độ năng lực, kinh nghiệm thi công còn rất hạn chế, ít được bồi dưỡng cập nhật nâng
cao trình độ về kỹ năng giám sát, về công nghệ mới, chế độ đãi nghộ hạn chế, do phí
quản lý giám sát còn thấp nên hạn chế đến công tác quản lý tổ chức tư vấn giám sát.
8
8
-Nhà thầu thi công xây lắp
Đây là chủ thể quan trọng, quyết định đến việc quản lý và đảm bảo chất lượng thi công
công trình xây dựng.
Thời gian qua các nhà thầu trong nước đã phát triển rất nhanh cả về số lượng và chất
lượng. Nhận rõ tầm quan trọng của công tác quản lý chất lượng và thương hiệu, là uy
tín của đơn vị mình, là vấn đề sống còn trong cơ chế thị trường, nên nhiều Tổng Công
ty, công ty đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Tuy nhiên, thời gian qua lại có không ít công trình thi công không đảm bảo chất lượng
gây lún sụt, sập đổ nhiều công trình thấm, dột, bong bộp, nứt vỡ, xuống cấp rất nhanh
mà nguyên nhân của nó là:
Còn khá nhiều nhà thầu không thực hiện nghiêm những quy định hiện hành của Nhà
nước là phải có hệ thống quản lý chất lượng theo yêu cầu, tính chất quy mô công trình
xây dựng, trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân đồng thời mọi công việc
phải được nghiệm thu nội bộ trước khi mời giám sát nghiệm thu ký biên bản. Trong
thực tế nhiều đơn vị không thực hiện các quy định này; không bố trí đủ cán bộ giám
sát nội bộ, thậm chí còn khoán trắng cho các đội thi công và phó mặc cho giám sát của
chủ đầu tư.
Một điều rất quan trọng đối với các nhà thầu là việc lập biện pháp tổ chức thi công
công trình, đặc bệit đối với các công trình lớn, trọng điểm, nhiều công việc có khối
lượng lớn, phức tạp, ứng dụng nhiều công nghệ mới, nếu làm tốt công việc này thì đã
bảo đảm phần rất quan trọng để quản lý chất lượng công trình. Rất tiếc rằng thời gian
qua công việc này chưa được các nhà thầu quan tâm đúng mức dẫn đến các sai phạm,
sự cố công trình (ví dụ biện pháp thi công cầu Cần Thơ, thi công đầm lăn Thuỷ điện
Sơn La, hầm Thủ Thiêm…).
Nhiều đơn vị đã xây dựng và được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 nhưng
khi triển khai vẫn còn hình thức, chủ yếu là ở văn phòng công ty mà thiếu lực lượng
cũng như tổ chức thực hiện tại hiện trường xây dựng.
Đội ngũ cán bộ, công nhân của các nhà thầu tăng nhanh về số lượng nhưng chất lượng
còn chưa đáp ứng, thiếu cán bộ giỏi có kinh nghiệm quản lý, đặc biệt thiếu các đốc
9
9
công giỏi, thợ đầu đàn. Nhiều đơn vị sử dụng công nhân không qua đào tạo, công nhân
tự do, công nhân thời vụ, đã thế việc tổ chức hướng dẫn huấn luyện công nhân tại chỗ
rất sơ sài. Việc tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ và công nhân rất nhiều
hạn chế.
Một số nhà thầu, do những nguyên nhân khác nhau, đã hạ giá thầu một cách thiếu căn
cứ để có công trình hoặc do phải “chi” nhiều khoản ngoài chế độ (tiêu cực) cho đối tác
hoặc bản thân dính tiêu cực, tư túi cá nhân… nên đã tìm cách “hạ chất lượng sản
phẩm” để bù đắp.
1.2. Quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công công trình
1.2.1. Quản lý chất lượng công trình
1.2.1.1. Công trình xây dựng
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao đông của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với nền đất, bao
gồm phần trên và dưới mặt đất, phần trên và dưới mặt nước được xây dựng theo thiết
kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
1.2.1.2. Chất lượng công trình xây dựng
Theo quan niệm hiện đại, chất lượng công trình (CLCT) xây dựng, xét từ góc độ bản
thân sản phẩm xây dựng, CLCT xây dựng được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như:
công năng, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, tính thẩm mỹ, an toàn trong
khai thác sử dụng, tính kinh tế và đảm bảo về thời gian phục vụ của công trình.
Theo cách nhìn rộng hơn, CLCT xây dựng được hiểu không chỉ từ góc độ bản thân sản
phẩm xây dựng và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà bao gồm cả quá trình hình
thành sản phẩm xây dựng cùng với các vấn đề liên quan khác. Một số vấn đề cơ bản
liên quan đến CLCT xây dựng là:
CLCT xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng về xây dựng công
trình (XDCT), từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát thiết kế, thi công... cho đến
giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ.
10
10
CLCT xây dựng thể hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án ĐTXD
công trình, chất lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ thiết kế...
CLCT tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện, chất
lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục công trình.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị đưa vào công trình mà còn ở quá trình hình
thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ
công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng (HĐXD).
Chất lượng luôn gắn với vấn đề an toàn công trình. An toàn không chỉ là trong khâu
khai thác sử dụng mà phải đảm bảo an toàn trong giai đoạn thi công xây dựng đối với
bản thân công trình, với đội ngũ công nhân kỹ sư cùng các thiết bị xây dựng và khu
vực công trình.
Tính thời gian trong xây dựng không chỉ thể hiện ở thời hạn hoàn thành toàn bộ công
trình để đưa vào khai thác sử dụng mà còn thể hiện ở việc đáp ứng theo tiến độ quy
định đối với từng hạng mục công trình.
Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư (CĐT) phải
chi trả mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho cho các nhà đầu tư thực hiện
các hoạt động dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát thiết kế, thi công xây dựng...
Ngoài ra, CLCT xây dựng cần chú ý vấn đề môi trường không chỉ từ góc độ tác động
của dự án tới các yếu tố môi trường mà cả tác động theo chiều ngược lại của các yếu tố
môi trường tới quá trình hình thành dự án.
Tóm lại: CLCT xây dựng là đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong những điều kiện nhất
định. Nó thể hiện sự phù hợp về quy hoạch, đạt được độ tin cậy trong khâu thiết kế, thi
công, vận hành theo tiêu chuẩn quy định, có tính xã hội, thẩm mỹ và hiệu quả đầu tư
cao, thể hiện tính đồng bộ trong công trình, thời gian xây dựng đúng tiến độ.
1.2.1.3. Quản lý chất lượng công trình
Quản lý CLCT xây dựng là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra các yêu cầu, quy định và
thực hiện các yêu cầu, quy định đó bằng các biện pháp như kiểm soát chất lượng, đảm
11
11
bảo chất lượng, cải tiến chất lượng. Hoạt động quản lý CLCT xây dựng chủ yếu là
công tác giám sát và tự giám sát của CĐT và các chủ thể khác.
Nói cách khác: Quản lý CLCT xây dựng là tập hợp các hoạt động của cơ quan, đơn vị
có chức năng quản lý thông qua kiểm tra, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng
trong các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng và đưa vào
khai thác sử dụng.
1.2.1.4. Nội dung của quản lý chất lượng công trình xây dựng theo giai doạn dự án
Hoạt động xây dựng bao gồm: lập quy hoạch xây dựng, lập dự án ĐTXD công trình,
khảo sát xây dựng, thiết kế XDCT, thi công XDCT, giám sát thi công XDCT, quản lý
dự án đầu tư XDCT, lựa chọn nhà thầu trong HĐXD và các hoạt động khác có liên
quan đến XDCT.
Quản lý CLCT xây dựng là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình
hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, các nhà thầu, các tổ chức và
cá nhân liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo
trì, khai thác và sử dụng công trình.
Hoạt động quản lý CLCT xây dựng chủ yếu là công tác giám sát của CĐT và các chủ
thể khác gọi chung công tác giám sát là giám sát xây dựng. Nội dung công tác giám sát
và tự giám sát của các chủ thể có thể thay đổi tuỳ theo nội dung của HĐXD. Có thể
tóm tắt nội dung hoạt động của các chủ thể giám sát trong các giai đoạn của dự án xây
dựng như sau:
Trong giai đoạn khảo sát: ngoài sự giám sát của CĐT, nhà thầu khảo sát xây dựng
phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát;
Trong giai đoạn thiết kế: nhà thầu tư vấn thiết kế tự giám sát sản phẩm thiết kế theo
các quy định và chịu trách nhiệm trước CĐT và pháp luật về chất lượng thiết kế
XDCT. CĐT nghiệm thu sản phẩm thiết kế và chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế
giao cho nhà thầu;
Trong giai đoạn thi công XDCT: có các hoạt động QLCL và tự giám sát của nhà thầu
thi công xây dựng; giám sát thi công XDCT và công tác nghiệm thu của CĐT; giám
12
12
sát tác giả của nhà thầu thiết kế XDCT và ở một số dự án có sự tham gia giám sát của
cộng đồng;
Trong giai đoạn bảo hành công trình CĐT, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công
trình có trách nhiệm kiểm tra tình trạng CTXD, phát hiện hư hỏng để yêu cầu sửa
chữa, thay thế, giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục sửa chữa đó;
Bên cạnh sự giám sát, tự giám sát của các chủ thể, quá trình triển khai XDCT còn có
sự tham gia giám sát của nhân dân, của các cơ quan QLNN về CLCT xây dựng.
Tất cả các hoạt động giám sát nêu trên đều góp phần đảm bảo chất lượng của CTXD.
Kết quả của hoạt động giám sát được thể hiện thông qua hồ sơ QLCL, bao gồm các
văn bản phê duyệt, biên bản nghiệm thu và bản vẽ hoàn công, nhật ký giám sát của
CĐT, nhật ký thi công của nhà thầu, các thông báo, công văn trao đổi, văn bản thống
nhất,.. Việc thực hiện các hoạt động giám sát chất lượng, lập và lưu trữ hồ sơ QLCL
được gọi chung là công tác QLCL.
1.2.2. Quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công xây dựng công trình
1.2.2.1 Quan niệm về chất lượng
Thông thường xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng, chất lượng công trình được
đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: công năng, độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn
kỹ thuật, độ bền vững, tin cậy, tính thẩm mỹ, an toàn trong khai thác sử dụng, tính
kinh tế và đặc biệt đảm bảo về tính thời gian (thời gian phục vụ của công trình). Rộng
hơn, chất lượng công trình xây dựng còn có thể và cần được hiểu không chỉ từ góc độ
bản thân sản phẩm xây dựng và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà còn cả trong
quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan khác. Một số vấn
đề cơ bản đó là:
+ Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng
về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát thiết kế, thi công…
cho đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công trình sau khi đã hết thời hạn phục
vụ. Chất lượng công trình xây dựng thể thiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng, chất
lượng dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ
thiết kế…
13
13
+ Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật
liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục
công trình.
+ Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện
các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư
lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
+ Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác sử dụng đối với người thụ hưởng
công trình mà còn cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ công nhân, kỹ
sư xây dựng.
+ Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình đã xây dựng có thể phục vụ
mà còn ở thời hạn phải xây dựng và hoàn thành, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
+ Tính kinh tế thể hiện ở số tiền quyết toán công trình mà chủ đầu tư phải chi trả, đảm
bảo lợi nhuận cho các bên thực hiện các hoạt động và dịch vụ xây dựng như lập dự án,
khảo sát thiết kế, thi công xây dựng…
+ Vấn đề môi trường cần chú ý ở đây không chỉ từ góc độ tác động của dự án tới các
yếu tố môi trường mà cả tác động theo chiều ngược lại, tức là tác động của các yếu tố
môi trường tới quá trình hình thành dự án.
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng xây dựng công trình
Ở giai đoạn thi công xây dựng, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình,
trong đó có nhân tố chủ quan như năng lực quản lý (Của Chính quyền, của Chủ đầu tư)
năng lực của Tư vấn, Nhà thầu tham gia xây dựng. Đồng thời có nhân tố khách quan
như các trường hợp sự cố bất khả kháng, rủi ro như:
- Điều kiện khởi công xây dựng công trình
Điều kiện khởi công xây dựng công trình là: có giấy phép xây dựng, có mặt bằng xây
dựng, có bản vẽ thiết kế được phê duyệt, có hợp đồng xây dựng, có đủ nguồn vốn; có
biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường. Trong khi đó trình tự thủ tục cấp phép và quy
trình bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư phức tạp, kéo dài, ảnh hưởng đến
điều kiện khởi công của dự án.
14
14
- Điều kiện năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình
Điều kiện năng lực của nhà thầu là: có đăng ký kinh doanh, có đủ năng lực hoạt động
tương ứng, chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành nghề phù hợp, có thiết bị thi
công đáp ứng yêu cầu. Hiện nay, không ít nhà thầu thi công năng lực kém, thi công đa
ngành, chỉ huy trưởng thiếu kinh nghiệm, máy móc thiết bị cũ lạc hậu, lao động tay
nghề cao không đáp ứng yêu cầu như trong hồ sơ dự thầu, quá trình thi công ảnh
hưởng đến chất lượng công trình.
- Điều kiện năng lực của Ban quản lý dự án
Điều kiện năng lực của ban quản lý dự án là: năng lực giám đốc ban, năng lực của bộ
máy ban quản lý được quy định rõ ràng. Hiện nay, có rất nhiều Ban quản lý dự án
được thành lập, trong khi công việc quản lý dự án thường phức tạp, phân tán, dàn trải,
nhân lực quản lý dự án chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến quá trình quản lý dự án
thường chưa đáp ứng mục tiêu và yêu cầu đề ra.
- Sự tham gia của giám sát cộng đồng
Sự tham gia của giám sát cộng đồng trong việc đảm bảo an toàn công trình, phòng
chống cháy nổ, an toàn vệ sinh môi trường còn hạn chế. Sau khi khởi công công trình
Nhà thầu triển khai thi công môi trường ảnh hưởng đến người dân trong khu vực như:
tiếng ồn; khói, bụi ô nhiễm, vệ sinh; an toàn an ninh; an toàn lao động; an toàn giao
thông... nhưng nhiều người dân và chính quyền địa phương không lên tiếng, sợ “đụng
chạm” quyền lợi, trách nhiệm.
1.2.2.3. Quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể tham gia
vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, nhà thầu, các
tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng,
bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng. Trong giai đoạn thi công
xây dựng công trình có các hoạt động quản lý chát lượng và tự giám sát của nhà thầu
thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình và nghiệm thu công trình
xây dựng của chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
15
15
1.3. Quyền hạn và nhiệm vụ của các bên tham gia trong giai đoạn thi công xây
dựng công trình
1.3.1. Góc độ chủ đầu tư
Trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình chủ đầu tư phải thực hiện đúng
các quyền và nghĩa vụ của mình nhằm đảm bảo chất lượng công trình xây dựng đạt kết
quả cao nhất [1]
- Chủ đầu tư có các quyền sau:
+ Tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động thi công xây
dựng công trình phù hợp hoặc lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng;
+ Đàm phán, ký kết hợp đồng thi công xây dựng, giám sát và yêu cầu nhà thầu thi
công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
+ Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng theo quy
định của pháp luật và của hợp đồng xây dựng;
+ Dừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục
hậu quả khi vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và bảo vệ môi
trường;
+ Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong quá
trình thi công xây dựng công trình;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
+ Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng phù hợp
với loại, cấp công trình và công việc thi công xây dựng;
+ Phối hợp, tham gia với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc bồi thường thiệt hại,
giải phóng mặt bằng xây dựng để bàn giao cho nhà thầu thi công xây dựng;
+ Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng trong thi công xây dựng phù hợp với hình
thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng;
+ Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;
16
16