BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỖ CHÍ THIỆN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 0201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG VĂN DÂN
THÀNH PHỐHỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỖ CHÍ THIỆN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 80 34 0201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG VĂN DÂN
THÀNH PHỐHỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác
giả, kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực, trong đó không có các nội dung đã
được công bố trước đây, ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận
văn.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Người cam đoan
Tác giả
Đỗ Chí Thiện
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. vii
1.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI................................................................ vii
2.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................... vii
3.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................... viii
4.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................ viii
5.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... viii
6.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... ix
7.
ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ ix
8.
TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU .......................................... ix
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ........................................................1
1.1.
Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội và đối tượng chính sách ......1
1.1.1.
Khái niệm về Ngân hàng Chính sách xã hội .......................................1
1.1.2.
Đối tượng chính sách ...........................................................................2
1.1.3.
Các nguyên nhân đói nghèo ................................................................4
1.1.4.
Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội ...........................................7
1.2.
Những vấn đề cơ bản về tín dụng và hiệu quả tín dụng của Ngân hàng
Chính sách xã hội ..................................................................................................11
1.2.1.
Khái niệm về tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội ................11
1.2.2.
Khái niệm về hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội..12
1.2.3.
Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách
xã hội
...........................................................................................................12
ii
1.2.4.
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách
xã hội
...........................................................................................................15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................21
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN
THƠ
2.1.
........................................................................................................23
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Thành phố Cần Thơ ..........................23
2.1.1.
Điều kiện tự nhiên .............................................................................23
2.1.2.
Điều kiện kinh tế ...............................................................................24
2.1.3.
Tình hình xã hội ................................................................................28
2.2.
Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần
Thơ
..................................................................................................................29
2.2.1.
Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................30
2.2.2.
Cơ cấu mô hình tổ chức.....................................................................30
2.2.3.
Khái quát các chương trình tín dụng chính sách ...............................32
2.3.
Thực trạng hoạt động tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã
hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-2017. ...................................33
2.3.1.
Về nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn ...........................................34
2.3.2.
Đo lường hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi
nhánh Thành phố Cần Thơ ...............................................................................51
2.4.
Đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh
Thành phố Cần Thơ ..............................................................................................61
2.4.1.
Kết quả đạt được................................................................................61
2.4.2.
Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................66
CHƯƠNG 3.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH
SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH THÀNH
iii
PHỐ CẦN THƠ ...........................................................................................................
67
3.1.
Định hướng hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đến năm
2020
..................................................................................................................67
3.2.
Định hướng hoạt động, mục tiêu nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã
hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ đến năm 2020 ...............................................68
3.3.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ ...............................................72
3.3.1.
Nhóm giải pháp đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn.........................72
3.3.2.
Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng .................................73
3.4.
Một số kiến nghị .......................................................................................77
3.4.1.
Về phía Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam .............................77
3.4.2.
Về phía cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp .............................78
3.5.
Hạn chế của luận văn ...............................................................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................80
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................82
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT TẮT
NGUYÊN NGHĨA
1
ĐTCS
Đối tượng chính sách
2
NHCS
Ngân hàng chính sách
3
NHCSXH
4
NHCSXHCT
5
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
6
NHTM
Ngân hàng thương mại
7
SXKD
Sản xuất kinh doanh
8
TDCS
Tín dụng chính sách
9
Tổ TK&VV
10
UBND
Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Thành
phố Cần Thơ
Tổ tiết kiệm và vay vốn
Uỷ ban nhân dân
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Số hộ nghèo và cận nghèo phân theo Quận tại Thành phố Cần Thơ ........28
Bảng 2.2 Diễn biến nguồn vốn giai đoạn 2013-6/2017 ............................................34
Bảng 2.3 Kết quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2013-6/2017...............................................................................................36
Bảng 2.4 Kết quả cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2013-6/2017 .......................................................................................38
Bảng 2.5 Kết quả cho vay hộ mới thoát nghèo tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố
Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017................................................................................38
Bảng 2.6 Kết quả cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH
Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ............................................40
Bảng 2.7 Kết quả cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố
Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017................................................................................41
Bảng 2.8 Kết quả cho vay đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn nước ngoài
tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 .....................42
Bảng 2.9 Kết quả cho vay mua trả chậm nhà ở cho hộ dân ĐBSCL tại NHCSXH
Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ............................................43
Bảng 2.10 Kết quả cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 .............44
Bảng 2.11 Kết quả cho vay hộ nghèo về nhà ở tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố
Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017................................................................................45
Bảng 2.12 Kết quả cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa (Dự án KFW) tại NHCSXH
Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ............................................46
Bảng 2.13 Kết quả cho vay hộ SXKD vùng khó khăn tại NHCSXH Chi nhánh
Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 .............................................................47
vi
Bảng 2.14 Kết quả cho vay hộ đồng bào DTTS nghèo, khó khăn tại NHCSXH Chi
nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ..................................................49
Bảng 2.15 Kết quả cho vay Thương nhân tại vùng khó khăn tại NHCSXH Chi
nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ..................................................50
Bảng 2.16 Kết quả cho vay Sau cai nghiện tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2013-6/2017 .......................................................................................50
Bảng 2.17 Tỷ lệ đối tượng chính sách được vay vốn tại NHCSXH Chi nhánh Thành
phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ........................................................................51
Bảng 2.18 Mức cho vay hàng năm trung bình hộ tại NHCSXH Chi nhánh Thành
phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ........................................................................52
Bảng 2.19 Dư nợ bình quân hộ tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai
đoạn 2013-6/2017......................................................................................................53
Bảng 2.20 Số hộ thoát nghèo giai đoạn 2013-6/2017 ...............................................55
Bảng 2.21 Dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn giai đoạn 2013-6/2017 .....................55
Bảng 2.22 Doanh số cho vay theo chương trình giai đoạn 2013-6/2017..................56
Bảng 2.23 Danh số thu nợ theo chương trình giai đoạn 2013-6/2017 ......................57
Bảng 2.24 Tỷ lệ thu hồi vốn giai đoạn 2013-6/2017 ................................................58
Bảng 2.25 Tỷ lệ nợ quá hạn toàn chi nhánh NHCSXH giai đoạn 2013-6/2017 .......59
Bảng 2.26 Tỷ lệ nợ quá hạn theo chương trình giai đoạn 2013-6/2017 ...................61
vii
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội là một vấn đề xã hội mang tính
toàn cầu. Phát triển kinh tế xã hội đi đôi với xóa đói giảm nghèo là chủ trương nhất
quán của Đảng ta trong quá trình đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nỗ lực chung ấy có sự đóng góp không nhỏ của
Ngân hàng Chính sách xã hội, bởi đây là công cụ trực tiếp của Chính phủ thực hiện
cho vay các chương trình tín dụng ưu đãi giúp người nghèo phát triển kinh tế, ổn
định cuộc sống.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, chất lượng tín dụng chính sách có
chiều hướng giảm sút, nợ quá hạn có xu hướng tăng, tỷ lệ nợ quá hạn tăng làm ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.
Từ thực trạng này, tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng chính
sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ” làm
luận văn tốt nghiệp nhằm nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề
còn tồn tại trong hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn Thành phố Cần Thơ, từ
đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng chính sách đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của nguồn vốn tín dụng góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
chính sách xã hội.
Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng chính sách tại chi nhánh Ngân hàng
chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại Ngân hàng chính
sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ.
viii
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thế nào là hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội? Đo lường
hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội như thế nào?
Tình hình hoạt động tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hộichi
nhánh Thành phố Cần Thơ ra sao? Lý giải những hạn chế các chương trình tín
dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
như thế nào?
Hướng đi nào với những giải pháp cụ thể ra sao là khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả tín dụng chính sách tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh
Thành phố Cần Thơ?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Chi nhánh Thành phố Cần Thơ.
Phạm vi nghiên cứu: chỉ tập trung vào nội dung tín dụng chính sách tại Ngân
hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ, thông tin liên quan đến đề
tài nghiên cứu được thu thập tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố
Cần Thơ trong giai đoạn 2013 – 2017.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích và
diễn giải quy nạp để làm rõ vấn đề nghiên cứu, dựa trên nền tảng kiến thức kinh tế
học, tài chính ngân hàng... Kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn nhằm làm sáng tỏ
mục tiêu nghiên cứu của luận văn, nêu lên những vấn đề cơ bản về tín dụng chính
sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội, phân tích tình hình hiện nay để từ đó đề ra
các giải pháp hiệu quả.
ix
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã chỉ ra, bài nghiên cứu sẽ tập trung
vào các nội dung:
Nền tảng lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách xã
hội.
Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng chính sách tại chi nhánh ngân hàng
chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã
hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu giúp các nhà hoạch định, điều hành chính sách thấy rõ hơn về
những chỉ đạo trong nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách
xã hội và từ đó có cái nhìn cũng như những bước đi đúng đắn trong tương lai.
Nghiên cứu giúp các nhà quản lý, lãnh đạo ngân hàng điều hành hoạt động
nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội cho ngân
hàng mình.
Nghiên cứu còn là bước đệm khuyến khích các nhà nghiên cứu khác quan
tâm nhiều hơn đến lĩnh vực nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại ngân hàng
chính sách xã hội.
8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Nhìn chung, liên quan đến nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại ngân
hàng chính sách xã hội thì hầu như chỉ tập trung vào các công trình nghiên cứu của
các tác giả trong nước do vốn dĩ Việt Nam luôn có những đặc thù riêng. Đồng thời
các nghiên cứu này phần nhiều vẫn là các bài báo, bài viết trên các tạp chí khoa học,
các tranh luận ở hội thảo khoa học. Một số đề tài nghiên cứu chuyên sâu về nâng
x
cao hiệu quả tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội trong thời gian
gần đây:
-
Luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Thanh Tùng (2013) “Chất lượng
tín dụng chính sách tại Ngân chính sách xã hội Tiền Giang”.
-
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thắm (2014) “Tín dụng
chính sách đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Tây Ninh”.
Công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở một ngân hàng cụ thể của tỉnh
mình mà chưa mở rộng ra phạm vi nghiên cứu của Thành phốCần Thơ, đặc biệt
trong giai đoạn hiện tại. Chính vì lẽ đó nên tác giả hy vọng nghiên cứu sẽ mang lại
những nội dung mới và có giá trị thực tiễn cao.
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1.Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội và đối tượng chính
sách
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Chính sách xã hội
Hệ thống ngân hàng Việt Nam được xây dựng với2 cấp bậc dựa trên vai trò
và chức năng: Ngân hàng Nhà nước (NHNN) với vai trò quản lý, điều hành toàn bộ
hệ thống ngân hàng và các ngân hàng với vai trò thực hiện các hoạt động ngân hàng
bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được ban hành vào năm 2010 thì NHNN
là cơ quan ngang bộ của Chính phủ (Được quy định tại Điều 2, Khoản 1), tức là hệ
thống ngân hàng Việt Nam được xây dựng theo hướng trực thuộc Chính phủ[5].Do
đó, việc thực thi các công cụ điều tiết kinh tế của NHNNchịu sự chi phối của Chính
phủ nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế mà Chính phủ đã đặt ra. Các chính
sách tiền tệ mà NHNN ban hành được truyền dẫn qua các kênh khác nhau để tác
động đến nền kinh tế nước nhà, trong đó, các ngân hàng đóng vai trò truyền dẫn chủ
yếu. Căn cứ vào khái niệm về ngân hàng được quy định tại Điều 4, Khoản 2 của
Luật Các tổ chức tín dụng được ban hành vào năm 2010 thì ngân hàng là một trong
những tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng được đề cập ở
trên [4]. Như vậy, ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại (NHTM), ngân hàng
chính sách (NHCS) và ngân hàng hợp tác xã.
Các ngân hàng trên được phân loại dựa trên mục tiêu hoạt động khác nhau.
Cụ thể, NHTM hoạt động nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa cho chủ sở hữu của ngân
hàng khi đó thì NHCS hoạt động nhằm thực hiện các chính sách đã đề ra của Chính
phủmà không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Bên cạnh NHCS thì ngân hàng
hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân, hoạt động với mục
tiêu là tăng cường tính liên kết giữa các quỹ tín dụng nhân dân lại với nhau nhằm hỗ
trợ tài chính và điều hoà nguồn vốn giữa các thành viên của ngân hàng. Như vậy,
2
không phải ngân hàng nào cũng hoạt động để tìm kiếm lợi nhuận mà còn tồn tại để
thực hiện các nhiệm vụ riêng biệt nhằm ổn định sự phát triển bền vững của quốc gia
về những khía cạnh khác nhau như: đời sống của người dân;hoạt động sản xuất kinh
doanh (SXKD) của các cá nhân, hộ gia đình và tổ chức; cơ sở hạ tầng;…
Trong 3 nhóm ngân hàng nêu trên, NHCS được chia thành 2 nhóm là ngân
hàng phát triển và ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH). Việc phân chia này
được thực hiện dựa trên chức năngtrong việc hỗ trợ Chính phủ thực hiện các chính
sách phát triển đất nước và chính sách xã hội. Hiện nay, mỗi hình thức NHCS đều
tồn tại duy nhất một ngân hàng thực hiện vai trò này là Ngân hàng Phát triển Việt
Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam[10]. Theo đó, Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt Nam sẽ thực hiện vai trò của một NHCSXH trong việc cấp tín
dụng cho các đối tượng chính sách (ĐTCS) trong hoạt động SXKD, học tập, nâng
cao chất lượng cuộc sốnggóp phần thực hiện chính sách xoá đói, giảm nghèo và
đảm bảo an sinh xã hội [9].
Tóm lại ta có thể định nghĩa như sau: NHCSXH là một trong những hình
thức của NHCS với tư cách của một tổ chức tín dụng trong việc nhận tiền gửi, cung
ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và cấp tín dụng cho các ĐTCS vớimục tiêu
nâng cao chất lượng cuộc sống của các ĐTCS thay vì lợi nhuận.
1.1.2. Đối tượng chính sách
Khách hàng của NHCSXH là các ĐTCS được ưu tiên hỗ trợ về nguồn vốn
thông qua việc sử dụng nguồn lực tài chính do nhà nước huy động. ĐTCS chủ yếu
là các người nghèo và các cá nhân có thu nhập thấp hoặc sinh sống tại các khu vực
có điều kiện kinh tế khó khăn được nhà nước khuyến khích phát triển nhằm tạo
công ăn việc làm, ổn định cuộc sống của người dân góp phần vào công cuộc xoá đói
giảm nghèo toàn dân, thu hẹp khoảng cách giữa giàu và nghèo trong xã hội. Theo
đó, các ĐTCS được quy định cụ thể tại Điều 2, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04
tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các ĐTCS
khác[2], bao gồm:
3
✓ Các hộ nghèo và cận nghèo (Được xác định dựa trên các tiêu chuẩn về
thu nhập, mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản được quy định
tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016 – 2020).
✓ Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và học nghề (Được quy định tại quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 09 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
về tín dụng đối với học sinh, sinh viên và quyết định số 751/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh
mức cho vay đối với học sinh, sinh viên).
✓ Các ĐTCS đi lao động có thời hạn ở nước ngoài (Được quy định tại
quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 4 năm 2004 của
Thống đốc NHNN về việc cho vay đối với người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài).
✓ Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu
vực II, III miền núi và thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các
xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (Được quy định tại
quyết định số 50/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủvề tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc
vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 – 2020 và quyết định số
1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn).
Ngoài các ĐTCS được nên trên, Thủ tướng Chính phủsẽ quy định các ĐTCS
khác phù hợp với sự phát triển kinh tế từng thời kỳ theo định hướng đã được đặt ra.
Một số ĐTCS được quy định bổ sungNghị định 78/2002/NĐ-CP được trình bày
dưới đây:
4
✓ Các hộ gia đình tại địa phương thuộc khu vực nông thôn chưa có nước
sạch và chưa bảo đảm vệ sinh để xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các
công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (Được quy định tại
quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng
4 năm 2004 về tín dụng thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn).
✓ Các đối tượng được quy định trong nghị định Chính phủ số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội.
✓ Hộ mới thoát nghèo (Hộ gia đình đã từng là hộ nghèo, hộ cận nghèo ra
khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 3 năm) được quy định tại
quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21 tháng
07 năm 2015 về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo.
1.1.3. Các nguyên nhân đói nghèo
Trong phân tích trên, ta thấy được ĐTCS chiếm tỷ trọng chi phối trong các
đối tượng được Chính phủ ưu tiên khuyến khích phát triển là các hộ nghèo. Do đó,
việc phân tích các nguyên nhân gây ra sự đói nghèo này là một trong những nhân tố
quan trọng trong việc giúp cho NHCSXH đưa ra các sản phẩm cho vay phù hợp với
các nguyên nhân của từng đối tượng khách hàng nhằm thực hiện mục đích đã đề ra.
Các tác giả Trần Thị Thảo Huyền (2017) và
Hoàng Thanh Tùng (2013) và Ngô
Thị Thanh Tâm (2013) đã thống nhất với nhau trong việc phân chia các nguyên
nhân đói nghèo thành 4 nhóm chính, các nguyên nhân này được tác giả đúc kết lại
và trình bày dưới đây.
1.1.3.1. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên
Nước ta có sự đa dạng về vị trí địa lý và khí hậu từng vùng miền nên đã có
những điều kiện khác nhau trong việc sản xuất và kinh doanh. Đối với các vùng có
khí hậu thuận lợi cũng như địa hình bằng phẳng thì kinh tế dễ dàng phát triển nên
5
điều kiện sống của người dân ở mức cao. Tuy nhiên, không ít các vùng lãnh thổ của
nước ta có điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thường xuyên phải gánh chịu các thiên
tai như lũ lụt, hạn hán, sạt lỡ đất,… cùng với các điều kiện về địa hình như đất đồi
trọc, đất đai cằn cỗi và khu vực núi cao nguy hiểm gây cản trở làm đường trong việc
lưu thông hàng hoá và di chuyển của người dân giữa các vùng. Tất cả các yếu tố
trên đã gây trở ngại lớn trong việc tham gia vào hoạt động sản xuất của người dân
cũng như là tiếp cận với tri thức của nhân loại. Đặc biệt là khu vực các cộng đồng
thiểu số cư trú thì trình độ học vấn vẫn là một trong nhưng mối quan tâm hàng đầu
của nhà nước trong việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào khai thác, sử
dụng đất đai một cách hiệu quả.
Như vậy, môi trường tự nhiên đã tác động cả tích cực và tiêu cực đến điều
kiện sống của người dân tuỳ vào đặc điểm của từng vùng. Do đó, các hộ nghèo ở
nước ta thường tập trung theo vùng và có cùng các đặc điểm về điều kiện SXKD. Vì
thế, tại mỗi vùng khác nhau thì NHCSXH cần phải nghiên cứu và ban hành các sản
phẩm phù hợp với điều kiện, nhu cầu về vốn của người dân.
1.1.3.2. Nhóm nguyên nhân xuất phát từ các khía cạnh của
người nghèo
Để có thể SXKD, thương mại nhằm kiếm thu nhập chăm lo cho cuộc sống
chính mình và gia đình thì mỗi người lao động cần phải hội tụ nhiều yếu tố khác
nhau. Tuy nhiên, không phải ai cũng có các điều kiện lao động như nhau nên đã gặp
phải không ít khó khăn, gian khổ trong quá trình lao động của mình mà vẫn không
đáp ứng đủ nhu cầu về đời sống hàng ngày của mình nói riêng và gia đình nói
chung. Các điều kiện bất lợi của từng cá nhân có thể gặp được liệt kệ cụ thể như
sau:
Thiếu nguồn lực tài chính: các ngành nghề kinh doanh thường yêu cầu vốn
đầu tư ban đầu để xây dựng các tài sản cố định cũng như trang trải các biến phí phát
sinh theo sản phẩm. Tuy nhiên, người nghèo không có khả năng để đáp ứng về nhu
cầu vốn đầu tư nên họ phải bán sức lao động của mình cho các nhà tư bản khác.
6
Nhưng xét về bản chất của quá trình lao động thì người lao động thường bị bốc lột
công sức, tức là thu nhập được hưởng không tương xứng với doanh thu mà họ đem
lại cho nhà tư bản. Như vậy, thu nhập họ được nhận từ công việc làm thuê không đủ
trang trải các chi phí nên họ phải đi vay để đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống. Nhưng
trở ngại lớn nhất là họ đi làm thuê vẫn không đủ để trang trải chi phí sinh hoạt và lãi
vay nên vòng họ vẫn không thể thoát khỏi vòng lẩn quẩn của nghèo đói. Do đó,
chính sách tín dụng đối với các cá nhân này có vai trò to lớn trong công cuộc xoá
đói giảm nghèo.
Thiếu trình độ: bên cạnh vốn thì trình độ lao động cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc cấu thành nên sự thành công trong quá trình sản xuất của người
dân. Các hộ nghèo thường lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu và phần
còn lại là lao động chân tay theo nhu cầu lao động của người khác. Nguyên nhân
chủ yếu của tình trạng này là do họ không có kiến thức trong các lĩnh vực lao động
khác do đòi hỏi trình độ cao. Cũng như là sự hiểu biết lạc hậu về điều kiện canh tác
nông nghiệp đã không thể chóng chọi lại với các dịch bệnh ngày càng tiến triển
cũng như là việc áp dụng các kỹ thuật vào canh tác vẫn còn hạn chế nên năng suất
lao động còn thấp. Do đó, thời gian bỏ ra để hoàn thành một mùa vụ là lớn nhưng
sản lượng tạo thành ít cùng với việc thị trường cạnh tranh nên nguồn thu nhập từ
hoạt động sản xuất nông nghiệp là không đáng kể. Do đó, đối với các nhóm đối
tượng này thì NHCSXH cần đưa ra các gói sản phẩm trong việc khuyến khích
người dân tham gia học tập, nâng cao tri thức và áp dụng các công nghệ tiên tiến
vào quá trình sản xuất.
Sức lao động hạn chế: sức lao động là nhân tố chủ chốt trong hầu hết các
công việc chưa được tự động hoá như nông nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ,… Tuy
nhiên, điều kiện sức khoẻ của mỗi người là khác nhau do các nhân tố khác nhau nên
tần suất mắc các bệnh tật cao đã làm cho họ mất khả năng lao động trong dài hạn.
Điều này đã tạo nên gánh nặng cho các thành viên khác trong gia đình trong khi khả
năng tìm kiếm thu nhập của họ vẫn không được cải thiện. Do đó, khả năng mắc nợ
7
để trang trải chi phí hàng ngày càng gia tăng khiến họ không thể thoát khỏi
“nghèo”.
1.1.3.3. Nhóm nguyên nhân về chính sách phát triển đất nước
Nhà nước là trung gian phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền thông qua
công cụ thuế trong việc thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho từng vùng lãnh
thổ. Tuy nhiên việc phân phối này dựa trên tỷ trọng đóng góp vào ngân sách của
từng địa phương mặc dù có sự điều chỉnh nhưng mức độ đầu tư vào các vùng sâu,
vùng xa, vùng núi vẫn chưa thực sự đáp ứng được điều kiện đi lại, giao lưu giữa các
vùng của người dân. Không dừng lại tại đó, các điều kiện, cơ sở vật chất về trường
học, y tế còn thiếu thốn nên đời sống của người dân vẫn chưa được cải thiện. Tất cả
các yếu tố trên đã tác động tiêu cực và là một trong những nguyên nhân gây nên sự
đói nghèo của người dân.
1.1.3.4. Nhóm nguyên nhân do lịch sử và khách quan
Nước ta có lịch sử lâu dài trong quá trình chống giặc ngoại xâm và xây dựng
lại đất nước sau thời chiến. Tuy nhiên cuộc chiến chống đế quốc và phong kiến
giành lại độc lập tự do chỉ vừa kết thúc trong giai đoạn ngắn. Do đó, trong cuộc
sống hiện tại thì thế hệ từng sống trong chiến tranh và chịu ảnh hưởng của chiến
tranh như thiếu ăn, thiếu học, thiếu kiến thức vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu dân số nước ta. Chính vì điều này nên công tác nâng cao trình độ học vấn và
điều kiện sống cho thế hệ tiếp theo vẫn chưa thực sự lấn át được hết các tác động
tiêu cực của chiến tranh đem lại. Không những vậy, các chất độc được sử dụng
trong chiến tranh vẫn còn tồn tại như chất độc màu da cam vẫn được truyền từ đời
này sang đời khác đã tạo thêm gánh nặng cho các hộ nghèo.
1.1.4. Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội
Tín dụng dành cho các ĐTCS nói chung và các hộ nghèo nói riêng luôn nhận
được sự quan tâm sâu sắc từ các ban, ngành và Chính phủ vì các vai trò mà nó đem
lại đối với nền kinh tế của nước nhà. Với nhiệm vụ chủ chốt của NHCSXH là cung
8
cấp các khoản tín dụng cho các ĐTCS cần ưu tiên phát triển, khích lệ trong đời sống
hàng ngày và hoạt động SXKD được quy định trong các văn bản pháp quy thì
NHCSXH đã giữ các vai trò quan trọng trong công cuộc thúc đẩy nền kinh tế và xoá
đói giảm nghèo. Các vai trò của NHCSXH đã được nghiên cứu bởi các nhà khoa
học khác nhau như Trần Lam Thuỳ Dương (2013),Ngô Thị Thanh Tâm (2013) và
Trần Thị Thảo Huyền (2017). Thông qua các nghiên cứu trên và đánh giá của tác
giả, ta có thể nêu ra một số vai trò nổi bật của NHCSXH như sau.
1.1.4.1. Góp phần thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo
Đối với các hộ nghèo và cận nghèo, các nhu cầu cơ bản và thiết yếu nhất của
cuộc sống còn rất thiếu thốn nên họ phải sống trong cuộc sống cơ cực và vất vả.
Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từviệc thiếu vốn để đáp ứng các hoạt động SXKD.
Chính vì vậy, họ phải đi làm thuê, làm mướn để trang trải cho chi phí sinh hoạt của
mình. Tuy nhiên với đồng lương ít ỏi từ việc làm thuê này không thể giúp họ có
được cuộc sống đầy đủ và sung tức. Không những vậy, gánh nặng kinh tế càng gia
tăng khi họ gặp phải các căn bệnh đòi hỏi chi phí điều trị cao hay số lượng thành
viên trong gia đình lớn trong khi số người có khả năng lao động ít. Điều này đã
khiến cho cuộc sống của họ ngày càng trở nên vất vả và khổ cực.
Một số cá nhân ở các vùng quê, mặc dù họ có đất đai để canh tác nhưng
không có kiến thức tiên tiến để áp dụng vào hoạt động SXKD nên hiệu quả sản xuất
không cao dẫn đến họ vẫn phải vất vả lao động nhưng không đủ ăn, không đủ mặc.
Đặc biệt, đối với ngành trồng trọt thì khoảng thời gian họ có thể lao động là ít hơn
rất nhiều so với khoảng thời gian rãnh rỗi vì đặc tính mùa vụ nên họ phải làm thêm
các ngành nghề khác, điển hình là chăn nuôi. Tuy nhiên, với trình độ kỹ thuật hiện
nay của nông dân ta, việc chăn nuôi và trồng trọt còn phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên rất lớn nên khi xảy ra các thiên tai như lũ quét, hạn hán,… hay dịch bệnh thì
mọi công sức bỏ ra của người dân đều mất trắng. Chính tình trạng này đã làm cho
người dân lâm vào tình trạng nợ nần chống chất và cuộc sống ngày càng trở nên
nghèo túng.
9
Không dừng lại ở đó, đối với những người được cho đi học để tiếp cận với
trình độ tiên tiến thì cuộc sống của họ và gia đình cũng không được cải thiện bởi
yêu cầu về vốn đầu tư các máy móc, thiết bị sản xuất tiên tiến rất lơn so với khả
năng tài chính hiện tại của họ. Như vậy, đối với các hộ nghèo thì bài toán giải quyết
nhu cầu thiết yếu hàng ngày và thoát nghèo vẫn là một vấn đề nan giải bởi đây là
một vòng lẫn quẩn giữa tri thức và vốn. Tức rằng khi người dân có được nguồn vốn
thì họ sẽ có điều kiện được đi học, nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn của
mình để sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả giúp họ thoát nghèo.
Như vậy, NHCSXH đã cung ứng nguồn vốn tín dụng chính sách (TDCS) để
hỗ trợ người dân trong việc mua cây trồng, con giống có chất lượng và cho năng
suất cao cũng như các nguyên liệu đầu vào khác phục vụ cho hoạt động SXKD.
Cùng với đó là chính sách khuyến học (tín dụng đối với học sinh, sinh viên) đã tạo
điều kiện cho các cá nhân nghèo tiếp cận với tri thức để đem áp dụng vào cuộc sống
hàng ngày và hoạt động SXKD của gia đình. Từ đó, họ không những kiếm được thu
nhập đủ để trang trải chi phí sinh hoạt hàng ngày của mình, chi phí lãi vay và hoàn
trả vốn gốc mà còn dư ra một khoản để tái đầu tư nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn.
Chính nhờ vào chìa khoá quan trọng “vốn đầu tư” từ nguồn vốn TDCS mà các hộ
nghèo đã có điều kiện thoát khỏi cuộc sống cơ cực mà họ đang gánh chịu và ăn nên
làm ra. Nhờ vào đó mà khoảng cách giữa giàu và nghèo trong xã hội ngày càng
được thu hẹp.
1.1.4.1.
Góp phần ngăn chặn các hành vi cho vay nặng lãi
Như đã đề cập ở trên, vốn là chìa khoá quan trọng để các hộ nghèo thoát khỏi
hai chữ “nghèo khổ” nên họ sẽ đi vạy mượn khắp nơi nhằm đáp ứng nhu cầu thiết
yếu hàng ngày của mình trước tiên và đưa vào hoạt động sản xuất. Không những
vậy, với các căn bệnh diễn ra liên tục, đặc biệt là mãn tính, thì số tiền họ phải bỏ ra
để điều trị rất lớn nên dư nợ họ gánh càng nhiều. Họ buộc phải huy động từ các
nguồn khác nhau mà dễ dàng nhất là “tín dụng đen”. Với các điều kiện giải ngân
khá dễ dàng nên tốc độ giải ngân rất nhanh đã đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của
10
người dân. Tuy nhiên, đối với các hình thức tín dụng này thì lãi suất là một trong
những cơn ác mộng của người đi vay vì tỷ lệ lãi phải trả được tính rất cao lên đến
gấp 2 hoặc 3 lần vốn vay chỉ trong vòng vài tháng.
Như vậy, với các khoản TDCS được NHCSXH giải ngân đã phần nào đáp
ứng được nhu cầu cấp thiết về vốn của người dân và ngăn chặn được hành vi cho
vay nặng lãi được nêu trên.
1.1.4.1.
Góp phần giữ vững an ninh trật tự xã hội
Cuộc sống thiếu thốn nhưng lại không có công ăn việc làm ổn định là một
trong những nguyên nhân khiến người dân lâm vào các con đường tội lỗi như trộm
cắp, giết người cướp của, cướp giật tài sản,… Không những vậy, cuộc sống nghèo
khổ đã không cho họ điều kiện được học hỏi và hiểu biết về pháp luật nên tầm nhận
thức của người dân bị hạn chế. Chính điều này đã làm họ dễ dàng lâm vào các tệ
nạn xã hội như buôn lậu, ma tuý,… Không những vậy, họ còn trở thành điểm nhắm
của các phần tử phản động bởi sự thiếu hiểu biết nên dễ dàng trở thành công cụ để
thực hiện các âm mưu phá hoại chính quyền và nhà nước.
Từ đó, ta có thể thấy cuộc sống nghèo khổ đang trở thành mối đe doạ hàng
đầu đối với cuộc sống của người dân. Nhận thức được tác động tiêu cực của cuộc
sống đói nghèo mà việc khuyến khích, giúp đỡ, hỗ trợ người nghèo vẫn luôn được
nhà nước ta quan tâm thông qua các chính sách tín dụng được thực hiện bởi
NHCSXH. Các khoản tín dụng này đã phần nào góp phần nâng cao nhận thức của
người dân và giải quyết vấn đề việc làm để ổn định cuộc sống người dân và trật tự
an toàn xã hội.
1.1.4.2. Góp phần thực hiện các chính sách do Chính phủ đề ra
Bên cạnh việc thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo được Chính phủ đề
ra, NHCSXH đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách phát triển
xã hội khác nhau của Chính phủ trong việc cải thiện đời sống nhân dân. Bởi các
chính sách này hỗ trợ các dự án phát triển công cộng nên vấn đề lợi nhuận không
11
được đặt lên hàng đầu đã kém phần thu hút đối với các nhà đầu tư tư nhân. Để thúc
đẩy các dự án này, NHCSXH có vai trò trong việc hỗ trợ vốn ưu đãi để các cá nhân,
hộ gia đình, công ty, doanh nghiệp tham gia vào quá trình thực thi các chính sách
công cộng này như dự án cấp nước sạch cho các khu vực nông thôn, dự án phát
triển và quản lý nhà ở xã hội,…
1.2.Những vấn đề cơ bản về tín dụng và hiệu quả tín dụng của Ngân
hàng Chính sách xã hội
1.2.1. Khái niệm về tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội
Tín dụng của NHCSXH là biểu hiện dưới hình thức khác của tín dụng ngân
hàng do khác về mục đích tín dụng, do đó ta sẽ đi tìm hiểu về khái niệm tín dụng
ngân hàng để từ đó đút kết được kết luận về tín dụng của NHCSXH.
1.2.1.1. Tín dụng ngân hàng
Theo Khoản 14, Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì cấp tín
dụng là “việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Như vậy, khi xem xét khái niệm trên và hoạt động thực tế của nghiệp vụ tín
dụng ngân hàng ta có thể nhận thấy được bản chất của tín dụng ngân hàng là quan
hệ vay mượn tài sản và các nguồn lực khác giữa người đi vay và người cho vay
trong một khoảng thời gian quy định trước với điều kiện hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn
lãi vay. Qua đó, ta có thể khái quát được 3 đặc trưng cơ bản của tín dụng ngân hàng
là (i) quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản vay tạm thời giữa các chủ thể
tham gia quan hệ tín dụng, (ii) mối quan hệ tín dụng này được hình thành dựa trên
sự tin tưởng lẫn nhau và (iii) sự hoàn trả.
12
1.2.1.2. Tín dụng của NHCSXH
Như vậy, tín dụng của NHCSXH là mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể cho vay
là NHCSXH và chủ thể đi vay là các ĐTCS được quy định theo pháp luật trong việc
chuyển nhượng quyền sử dụng tạm thời một lượng vốn, tài sản nhất định trong một
khoảng thời gian định trước. Theo đó, ĐTCS phải sử dụng nguồn vốn vay này đúng
với mục đích vay ban đầu đề ra để cải thiện đời sống nhưng phảihoàn trả vốn và lãi
vay theo các kỳ hạn nợ đã được ký kết trong hợp đồng tín dụng cũng như đảm bảo
dư nợ gốc và lãi vay khi kết thúc hợp đồng là không.
1.2.2. Khái niệm về hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách
xã hội
Hiệu quả tín dụng là một thuật ngữ kinh tế thể hiện mối tương quan giữa rủi
ro và lợi nhuận của các ngân hàng trong quá trình cung cấp các khoản tín dụng cho
khách hàng dưới các sản phẩm cho vay khác nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu về
vốn khác nhau. Chỉ tiêu này được thể hiện qua chất lượng của khoản vay đã được
cấp cho khách hàng như mức độ an toàn tín dụng, khả năng hoàn trả gốc và lãi cũng
như hiệu quả sử dụng vốn của người vay.
Cũng như các ngân hàng khác, hiệu quả tín dụng của NHCSXH cũng quan
tâm đến khả năng hoàn trả gốc và lãi của khách hàng tuy nhiên vấn đề lợi nhuận
không phải là mục đích chính mà là khả năng hỗ trợ khách hàng trong việc xoá đói
giảm nghèo. Do đó, các khoản cấp tín dụng của NHCSXH được đánh giá là có hiệu
quả khi các ĐTCS đã sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả để thoát khỏi diện nghèo
và cải thiện cuộc sống.
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng của Ngân hàng
Chính sách xã hội
Như vậy, các tiêu chí để đánh giá hiệu quả tín dụng của NHCSXH cần được
lượng hoá một cách cụ thể để có thể đưa ra các nhận xét và đánh giá phù hợp thay
vì các nhận định dựa trên cảm tính. Vì vậy, một số chỉ tiêu định lượng được sử dụng