BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ QUỐC NINH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH KHU VỰC MINH HẢI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ QUỐC NINH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA
NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH KHU VỰC MINH HẢI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH HẠC
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
1
TÓM TẮT
Tín dụng đầu tư của Nhà nước là một hình thức tín dụng đặc biệt, trong đó
Nhà nước thực hiện tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận mà hướng tới hiệu quả
kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô.
Trong thời gian qua, hoạt động TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Khu vực Minh Hải đã đạt được những thành tựu nhất định thông
qua việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, hoạt động TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải cũng còn tồn
tại những hạn chế như quy mô TDĐT còn nhỏ, thiếu tập trung, doanh số cho vay
giảm, dư nợ giảm. Điều này ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của chi nhánh nói
riêng, sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn nói chung.
Xuất phát từ những thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triểnViệt Nam - Chi nhánh
Khu vực Minh Hải” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.
Trong khuôn khổ đề tài, tác giả đã hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về chất
lượng TDĐT của Nhà nước, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng TDĐT của Nhà
nước và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng TDĐT của Nhà nước trên góc độ của
NHPT và góc độ của khách hàng sử dụng TDĐT của Nhà nước. Bằng phương pháp
nghiên cứu tổng hợp lý thuyết, khảo sát thực tế, tổng hợp và phân tích số liệu, lấy ý
kiến của khách hàng, luận văn đã đánh giá thực trạng chất lượng TDĐT của Nhà
nước tại VDB Minh Hải trong giai đoạn 2013 - 2017. Từ đó, luận văn đã chỉ ra
được những thành quả và hạn chế trong chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB
Minh Hải. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất những giải pháp, những kiến nghị thiết
thực nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải trong
những năm tới.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: LÊ QUỐC NINH
Hiện công tác tại: Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khu vực
Minh Hải
Là học viên lớp CH18B1 của Trường Đại Học Ngân Hàng TP. HCM.
Tôi cam đoan đề tài "Nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Minh Hải " là luận văn
chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào.
Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung
thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung
do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận
văn.
Tác giả luận văn
LÊ QUỐC NINH
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ
Chí Minh. Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. LÊ ĐÌNH HẠC đã
hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau đại
học trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị liên quan đã
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo, những
người đã đem lại cho tôi nhiều kiến thức bổ trợ vô cùng hữu ích trong những năm
học vừa qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, Ban lãnh đạo Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Minh Hải, những người đã luôn bên tôi,
động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
TP. Hồ Chí Minh, tháng năm 2018
Tác giả luận văn
LÊ QUỐC NINH
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................................
DANH MỤC HÌNH ...........................................................................................................................
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC . 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN ..................................... 8
1.1.1. Khái niệm ngân hàng phát triển ............................................................. 8
1.1.2. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Phát triển......................................... 8
1.2. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ
NƯỚC ............................................................................................................ 11
1.2.1. Khái niệm tín dụng .............................................................................. 11
1.2.2. Khái niệm tín dụng đầu tư của Nhà nước ............................................. 11
1.2.3. Các hình thức tín dụng đầu tư của Nhà nước ....................................... 12
1.2.4. Đặc điểm của tín dụng đầu tư của Nhà nước ........................................ 13
1.2.5. Vai trò tín dụng đầu tư của Nhà nước .................................................. 18
1.3. CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ
NƯỚC ............................................................................................................ 21
1.3.1. Quan niệm về chất lượng ..................................................................... 21
1.3.2. Chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước ............................................ 22
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước ................. 22
1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước .............. 26
1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
CỦA NHÀ NƯỚC TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC
ĐỐI VỚI VIỆT NAM .................................................................................... 31
1.4.1. Nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại một số nước trên thế giới
...................................................................................................................... 31
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam................................................ 35
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ
NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH KV
MINH HẢI ........................................................................................................... 37
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH CÀ MAU, TỈNH BẠC LIÊU VÀ VDB MINH
HẢI ................................................................................................................. 37
2.1.1. Tổng quan về tỉnh Cà Mau .................................................................. 37
2.1.2. Tổng quan về tỉnh Bạc Liêu................................................................. 39
2.1.3. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Khu vực Minh Hải ..... 41
2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN MINH HẢI.................................... 45
2.2.1. Các hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB Minh Hải ......... 45
2.2.2. Kết quả cho vay đầu tư tại VDB Minh Hải .......................................... 46
2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TDĐT CỦA NHÀ NƯỚC TẠI VDB
MINH HẢI ..................................................................................................... 53
2.3.1. Chất lượng TDĐT của Nhà nước dưới góc độ ngân hàng .................... 53
2.3.2. Chất lượng TDĐT của Nhà nước dưới góc độ khách hàng................... 57
2.4. MỘT SỐ HẠN CHÉ VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI
VDB MINH HẢI GIAI ĐOẠN 2013 – 2017 ................................................. 62
2.4.1. Những hạn chế còn tồn tại ................................................................... 62
2.4.2. Nguyên nhân của tồn tại ...................................................................... 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
CỦA NHÀ NƯỚC TẠI VDB MINH HẢI .......................................................... 71
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
CỦA NHÀ NƯỚC TẠI VDB MINH HẢI .................................................... 71
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau đến năm 2030 .... 71
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030 ... 72
3.1.3. Định hướng chiến lược của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ................ 73
3.1.4. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB
Minh Hải trong thời gian tới .......................................................................... 75
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA
NHÀ NƯỚC TẠI VDB MINH HẢI .............................................................. 76
3.2.1. Giải pháp đối với sự đáp ứng của chi nhánh ........................................ 76
3.2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên ................ 77
3.2.3. Giải pháp về cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ ................................ 78
3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư........................ 79
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện công tác thu nợ và kiểm soát nợ quá hạn ............ 80
3.2.6. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ................... 81
3.2.7. Giải pháp huy động vốn....................................................................... 81
3.3. KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 82
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam ..................................... 82
3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu ................... 83
3.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư ..................................................................... 83
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 85
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ viết đầy đủ
CP
Chính phủ
CVĐT
Cho vay đầu tư
CV
Cho vay
NĐ
Nghị định
NN
Nhà nước
NHPT
Ngân hàng phát triển
TCTD
Tổ chức tín dụng
TDĐT
Tín dụng đầu tư
UBND
Ủy ban nhân dân
VDB
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
VĐT
Vốn đầu tư
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động tại VDB Minh Hải 2013 - 2017
44
Bảng 2.2. Tình hình thẩm định dự án vay vốn
46
Bảng 2.3. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
47
Bảng 2.4. Cho vay theo chương trình kiên cố hóa kênh mương tại VDB
Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017
49
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017
50
Bảng 2.6. Dư nợ theo nhóm nợ của VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017
52
Bảng 2.7. Dư nợ một số dự án lớn của VDB Minh Hải đến 31/12/2017
53
Bảng 2.8. Tình hình thu nợ tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017
54
Bảng 2.9. Tình hình thu lãi tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017
54
Bảng 2.10. Tình hình dự án quá hạn tại VDB Minh Hải
55
Bảng 2.11. Chi tiết đánh giá sự đa dạng của sản phẩm TDĐT của Nhà nước
59
Bảng 2.12. Chi tiết mức độ đáp ứng của VDB Minh Hải
60
Bảng 2.13. Chi tiết đánh giá cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ
60
Bảng 2.14. Chi tiết đánh giá cán bộ tín dụng
61
Bảng 2.15. Chi tiết đánh giá về sự hài lòng
62
Bảng 2.16. Số lượng cán bộ của VDB Minh Hải
68
DANH MỤC HÌNH
Tên hình
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Chi nhánh NHPT Khu vực Minh Hải
Trang
42
Hình 2.2. Tỷ trọng doanh số CVĐT theo ngành nghề kinh tế tại VDB 48
Minh Hải
Hình 2.3. Dư nợ CVĐT tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017
Hình 2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017
Hình 2.5. Tỷ lệ nợ xấu tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017
50
56
56
Hình 2.6. Quan hệ giữa tăng trưởng doanh số, dư nợ CVĐT và tỷ lệ nợ 57
quá hạn tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 - 2017
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng đầu tư (TDĐT) của Nhà nước là một hoạt động cho vay của Nhà
nước đối với các tác nhân hoạt động trong nền kinh tế, nhằm hỗ trợ vốn cho các đơn
vị kinh doanh thực hiện đầu tư theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
Qua đó, thúc đẩy các đơn vị sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả. TDĐT của Nhà nước
là một hình thức tín dụng đặc biệt, trong đó Nhà nước thực hiện tín dụng không vì
mục tiêu lợi nhuận mà hướng tới hiệu quả kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô. Như vậy, có
thể nói tín TDĐT là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện các chính sách kinh
tế xã hội. Để phát huy tối đa vai trò TDĐT của Nhà nước, vấn đề nâng cao chất
lượng hoạt động TDĐT luôn được các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức kinh
tế và các nhà nghiên cứu khoa học quan tâm.
Hệ thống ngân hàng phát triển Việt Nam hoạt động như một trung gian tài
chính, là kênh huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực
hiện TDĐT và tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ.
Trong thời gian qua, hoạt động TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh ngân
hàng phát triển Minh Hải (VDB Minh Hải) đã đạt được những thành tựu nhất định
thông qua việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy
nhiên, hoạt động TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải cũng còn tồn tại những
hạn chế như quy mô TDĐT còn nhỏ, thiếu tập trung, doanh số cho vay giảm, dư nợ
giảm, thậm chí trong 5 năm qua không cho vay được dự án nào. Điều này không
những ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của chi nhánh và hệ thống VDB, mà còn
không đóng góp được vào sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn hai tỉnh Bạc Liêu
và Cà Mau.
Xuất phát từ những thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực
Minh Hải”. Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động TDĐT của
Nhà nước tại VDB Minh Hải nhẳm tìm ra giải pháp hợp lý là cần thiết. Kết quả
1
nghiên cứu của đề tài sẽ không chỉ có ý nghĩa đối với VDB Minh Hải mà còn cả đối
với các ngân hàng phát triển khác trong hệ thống.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
2.1. Các công trình nghiên cứu
Hiện nay, chất lượng TDĐT của Nhà nước đã được một số nhà nghiên cứu
kinh tế quan tâm. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã chú trọng kế thừa và chọn
lọc những ý tưởng liên quan đến đề tài nhằm phục vụ cho việc phân tích làm rõ
những vấn đề lý luận cơ bản và giúp cho tác giả trong quá trình đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao chất TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Khu vực Minh Hải trong thời gian tới. Một số công trình nghiên cứu mà tác giả kế
thừa gồm:
Luận văn thạc sỹ của Trần Thị Mỹ Hạnh (2005), “Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước qua hệ thống
Quỹ Hỗ trợ phát triển". Luận văn đã hệ thống được một số vấn đề lý luận về tín
dụng của Quỹ hỗ trợ phát triển và hiệu quả của nó. Phân tích thực trạng hoạt động
của Quỹ hỗ trợ, đánh giá những kết quả đạt được, các hạn chế trong hoạt động tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước qua hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển. Tuy nhiên,
phạm vi nghiên cứu của luận văn trong giai đoạn 2002 – 2004, giai đoạn ngân hàng
phát triển hoạt động trong mô hình quỹ, không phải theo mô hình ngân hàng, nội
dung nghiên cứu về hiệu quả TDĐT của Nhà nước.
Luận văn thạc sỹ của Lương Thị Thúy Mai (2013) “Hoạt động cho vay đầu
tư của Nhà nước tại Ngân hàng phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai”. Luận
văn đã hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đầu tư của Nhà
nước, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng
phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai, từ đó đề xuất giải pháp phát triển hoạt
động đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh trong thời gian tới. Đề tài chỉ dừng ở đánh
giá quy mô hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước, không đánh giá chất lượng
hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước.
Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Mạnh Cường (2013) “Các giải pháp nâng cao
2
chất lượng tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Phú Thọ”. Luận văn đã hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về TDĐT phát triển
của Nhà nước, đánh giá thực trạng TDĐT phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh
ngân hàng Phát triển Phú Thọ giai đoạn 2006-2012, từ đó đề xuất giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Phú Thọ. Đề tài chỉ
dừng ở đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước dưới góc độ
ngân hàng phát triển, chưa đứng dưới góc độ khách hàng sử dụng tín dụng.
Luận án tiến sĩ kinh tế của Trần Công Hòa (2007) “Nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước”. Luận án đã xây dựng cơ sở lý luận
và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TDĐT phát triển của Nhà nước. Luận án tập
trung phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động TDĐT phát triển của Nhà nước giai
đoạn 2000 – 2006 trên phương diện định tính và định lượng ở tầm vĩ mô. Các đánh
giá đã thực hiện bao gồm: hiệu quả đối với nền kinh tế, hiệu quả đối với tổ chức
thực hiện TDĐT phát triển của Nhà nước và hiệu quả đối với việc phát triển sản
xuất của các doanh nghiệp. Luận án đã phân tích và làm rõ các nguyên nhân hạn
chế hiệu quả hoạt động TDĐT phát triển của Nhà nước một cách toàn diện. Luận án
chỉ dừng lại ở đánh giá hiệu quả hoạt động TDĐT phát triển của Nhà nước ở tầm vĩ
mô, chưa đánh giá tại các đơn vị cụ thể ở tầm vi mô.
Bên cạnh đó, còn một số bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành liên
quan đến đề tài, gồm:
Lê Minh Thư (2007) với bài “Cho vay TDĐT phát triển của Nhà nước theo
lãi suất thị trường – Một bước đi cần thiết trong chiến lược phát triển bền vững của
ngân hàng phát triển Việt Nam”. Bài viết những vướng mắc trong quá trình triển
khai TDĐT của Nhà nước và đề xuất về cơ chế cho vay TDĐT của Nhà nước theo
lãi suất thị trường. Bài viết đứng trên góc độ vĩ mô để đánh giá về hoạt động CVĐT
của Nhà nước.
Phạm Văn Bốn (2014) với bài “Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước góp phần phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam hiện
nay”. Bài viết đánh giá tầm quan trọng của TDĐT của Nhà nước đối với phát triển
3
kinh tế của quốc gia và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện chính sách TDĐT
của Nhà nước.
2.2. Nhận xét về tổng quan nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận văn
Qua tham khảo các công trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng hướng
nghiên cứu chuyên về nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước hầu như rất ít.
Phần lớn, các nghiên cứu về nâng cao hiệu quả TDĐT của Nhà nước. Một số công
trình nghiên cứu về chất lượng TDĐT của Nhà nước nhưng mới dừng ở việc xem
xét chất TDĐT dưới góc độ ngân hàng, chưa đánh giá chất lượng TDĐT dưới góc
độ khách hàng. Tuy vậy, các nghiên cứu này đã phần nào giúp tác giả hình dung
được công tác nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước hiện nay được thực hiện
như thế nào.
Đề tài của tác giả cũng kế thừa các phương pháp trên để nghiên cứu đánh giá
về chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải trong giai đoạn 2013-2017.
Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả không trùng lắp với các nghiên cứu trước, tác giả
thực hiện nghiên cứu nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải
(phạm vi hai tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau) và thực hiện thời gian nghiên cứu là giai
đoạn 2013 - 2017. Đề tài nghiên cứu phát triển theo chiều rộng là đo lường qua
những con số thống kê được và phát triển theo chiều sâu là muốn biết khách hàng
đánh giá về chất lượng TDĐT của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Minh
Hải. Trên cơ sở đó đánh giá những ưu điểm và hạn chế của chất lượng TDĐT của
Nhà nước tại VDB Minh Hải. Đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng TDĐT của Nhà nước phù hợp với tình hình thực tế tại VDB Minh Hải.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB
Minh Hải.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của đề tài đề cập đến các
vấn đề sau:
4
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về TDĐT của Nhà nước và chất lượng
TDĐT của Nhà nước.
- Nghiên cứu kinh nghiệm về nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại
một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm với VDB.
- Phân tích thực trạng chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải
giai đoạn 2013-2017.
- Đề xuất giải pháp đối với VDB Minh Hải và kiến nghị đối với các cơ quan
chức năng liên quan nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh
Hải.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại VDB Minh Hải.
- Phạm vi thời gian: Thu thập các báo cáo tài chính của VDB Minh Hải trong
giai đoạn 2013 – 2017. Thời gian tiến hành khảo sát trong khoảng thời gian từ tháng
6 – tháng 8/2018.
- Phạm vi nội dung: Tác giả tập trung phân tích thực trạng chất lượng TDĐT
của Nhà nước tại VDB Minh Hải thông qua hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng.
Ngoài ra, tác giả thực hiện đánh giá về chất lượng TDĐT của Nhà nước tại
VDB Minh Hải từ phía các khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm TDĐT của
Nhà nước tại Chi nhánh. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp đối với VDB Minh
Hải và kiến nghị với VDB, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, Ủy ban nhân dân tỉnh
tỉnh Bạc Liêu và các chủ đầu tư nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Trước hết tác giả tiến hành đọc và thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài
như các công trình nghiên cứu khoa học, các bài báo, giáo trình nhằm hình thành cơ
sở lý luận về TDĐT của Nhà nước được thực hiện tại các ngân hàng phát triển. Tiếp
5
đó để phân tích thực trạng chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải, tác
giả tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Trong đó:
- Dữ liệu thứ cấp: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài
chính của VDB Minh Hải trong giai đoạn từ năm 2013 – 2017
- Dữ liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua hoạt
động khảo sát. Đối tượng được khảo sát là các khách hàng đã và đang sử dụng
TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải. Kết quả khảo sát nhằm đánh giá chất
lượng hoạt động TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải.
5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp các số liệu, báo cáo
cần thiết cho việc phân tích.
5.3 Phương pháp phân tích
5.3.1 Phương pháp thống kê mô tả
Trong nghiên cứu có các số liệu được thu thập và phân tích bằng phần mềm
Excel tác giả thực hiện thống kê mô tả các đánh giá kết quả khảo sát khách hàng đã
và đang sử dụng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải nhằm phân tích những tồn
tại trong hoạt động TDĐT tại Chi nhánh. Đây chính là cơ sở quan trọng để tác giả
đề xuất một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà
nước tại VDB Minh Hải trong thời gian tới.
5.3.2 Phương pháp so sánh
Tác giả tiến hành so sánh theo thời gian. Việc so sánh theo thời gian nhằm
so sánh đánh giá được tốc độ tăng trưởng dư nợ TDĐT của Nhà nước, tốc độ tăng tỷ
trọng TDĐT của Nhà nước, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong TDĐT của Nhà nước qua
các năm.
5.3.3 Phương pháp chuyên gia
Để đưa ra được bảng khảo sát đối với chất lượng TDĐT của Nhà nước tại
VDB Minh Hải, tác giả sử dụng ý kiến của chuyên gia để nhằm xác định một cách
chính xác các câu hỏi trong bảng khảo sát để nắm được một cách rõ nhất chất lượng
hiện tại hoạt động TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải. Các chuyên gia bao
6
gồm: cán bộ tín dụng, trưởng phòng tín dụng, giám đốc chi nhánh, giảng viên tài
chính ngân hàng.
6. Đóng góp của đề tài
Trên cơ sở kế thừa nền tảng lý luận và thực tiễn của nhiều nghiên cứu trước,
luận văn có những điểm mới khác biệt so với những nghiên cứu trước đây, cụ thể
như sau:
Một là: Đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về chất lượng TDĐT của
Nhà nước tại Ngân hàng phát triển. Trên cơ sở tìm hiểu các bài học kinh nghiệm
của một số ngân hàng phát triển trên thế giới trong việc nâng cao chất lượng TDĐT
của Nhà nước để rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng phát triển ở
Việt Nam nói chung và VDB Minh Hải nói riêng.
Hai là: Đề tài còn đề xuất một số giải pháp giúp cho các cán bộ quản lý của
VDB Minh Hải và cán bộ quản lý của VDB nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà
nước.
7. Nội dung nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng,
biểu đồ, hình, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục phụ lục, luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước
Chương 2. Thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Minh Hải.
Chương 3. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước
tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Minh Hải.
7
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1.1. Khái niệm ngân hàng phát triển
Ngân hàng phát triển (NHPT) là “tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là
tài trợ trung và dài hạn cho các dự án phát triển” (Phạm Thị Thu Hà, 2005).
NHPT là một công cụ của Chính phủ trong việc thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội. NHPT đứng ra tập hợp các khoản vốn trung và dài hạn trong
và ngoài nước, sau đó tài trợ có trọng điểm và ưu đãi cho các đối tượng nhất định
trong nền kinh tế để đạt được hiệu quả các mục tiêu Chính phủ đề ra trong từng thời
kỳ nhất định. Giống như các ngân hàng khác, NHPT là một tổ chức tài chính cung
cấp các dịch vụ tài chính đa dạng và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Ngoài ra, vì NHPT là một công cụ
của Chính phủ trong việc điều hành nền kinh tế vĩ mô nên NHPT mang một số nét
khác biệt so với các trung gian tài chính khác.
Mục tiêu cao nhất của NHPT là hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
các quốc gia. Đây là đặc điểm thể hiện sự khác biệt giữa NHPT so với các trung
gian tài chính khác. NHPT luôn hướng tới mục tiêu duy trì hiệu quả kinh tế - xã hội
cho các dự án phát triển nên đôi khi mục tiêu này mâu thuẫn với hiệu quả tài chính.
Tuy nhiên, các dự án phát triển mà NHPT chấp nhận tài trợ vẫn phải đảm bảo các
nguyên tắc tín dụng cơ bản thông qua hoạt động thẩm định và tư vấn kĩ càng đối với
các dự án đó. NHPT cùng khách hàng kết hợp với sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý
Nhà nước tìm các biện pháp hạn chế rủi ro có thể gây ra tổn thất cho các dự án.
1.1.2. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Phát triển
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Các nguồn vốn được huy động của NHPT phải đáp ứng các yêu cầu:
Quy mô vốn phù hợp với nhu cầu đầu tư /cho vay của các dự án mà ngân
hàng tài trợ;
8
Lãi suất hay chi phí vốn phù hợp với tỷ lệ sinh lời của các dự án sao cho chi
phí vốn trung bình thấp;
Kỳ hạn của các nguồn vốn phù hợp với thời gian thực hiện hoặc thời gian
hoàn vốn của các dự án, kỳ hạn dài và ổn định.
VDB huy động vốn từ hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
Vốn chủ sở hữu là các nguồn tiền được đóng góp bởi những người chủ của
ngân hàng. Vốn chủ sở hữu là cơ sở để cung cấp những nguồn lực ban đầu giúp
ngân hàng giảm rủi ro, duy trì niềm tin của người dân và các chủ ngân hàng vào khả
năng quản lý và phát triển của ngân hàng.
Vốn nợ bao gồm các loại tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, tiền vay các trung
gian tài chính khác… Vốn nợ là thước đo quan trọng đánh giá sự chấp nhận của
công chúng đối với ngân hàng. Khả năng huy động vốn nợ với mức lãi suất hợp lý
và khả năng đáp ứng các yêu cầu của các dự án phát triển là căn cứ để đánh giá tính
hiệu quả trong quản lý NHPT.
Các nguồn huy động cụ thể của NHPT bao gồm:
Vốn do Nhà nước cấp: Vốn chủ sở hữu của NHPT chủ yếu có nguồn gốc từ
Chính phủ. Là ngân hàng thuộc sở hữu của Chính Phủ, hoạt động phục vụ chính
sách phát triển của Chính phủ nên khi NHPT mới thành lập, Chính phủ sẽ cấp cho
NHPT một số lượng vốn nhất định. Hàng năm, tùy thuộc vào thu Ngân sách Nhà
nước (NSNN), nhiệm vụ Chính phủ giao cho NHPT trong từng thời kỳ và quy mô
các khoản viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ và tổ chức tài chính nước
ngoài, Chính phủ tiếp tục cấp bổ sung vốn cho NHPT.
Huy động tiền gửi trên thị trường: NHPT huy động tiền gửi ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn; trong đó tập trung vào tiền gửi trung và dài hạn. NHPT có thể huy
động tiền gửi bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ, có thể áp dụng lãi suất cố định hoặc
thả nổi trong thời gian sử dụng nguồn vốn này.
Huy động tiền gửi từ các tổ chức trong nền kinh tế. Do đặc điểm là tổ chức
tài chính phát triển được Chính phủ bảo lãnh nên NHPT có thể dễ dàng tiếp cận để
huy động được nguồn tiền lớn tạm thời chưa sử dụng từ các tổ chức này.
9
Nguồn vốn vay: NHPT huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
trên thị trường tài chính trong và ngoài nước, chủ yếu là thị trường vốn để huy động
vốn trung và dài hạn; Vay từ Ngân hàng Trung ương để giải quyết nhu cầu cấp bách
của NHPT; Vay nước ngoài (song phương hoặc đa phương).
1.1.2.2. Hoạt động cấp tín dụng
- Cho vay: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và trong một thời
hạn nhất định theo thỏa thuận và dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Ngân
hàng phát triển cho vay chủ yếu đối với dự án phát triển nên phần lớn là các khoản
cho vay trung và dài hạn, tức là các món vay có thời hạn tín dụng từ 12 tháng trở
lên.
- Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc NHPT cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn
về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay; theo đó nếu bên đi vay không trả
được nợ hoặc trả không đủ nợ đến hạn thanh toán thì NHPT sẽ trả nợ thay cho bên
đi vay.
1.1.2.3. Hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư của NHPT bao gồm đầu tư vào chứng khoán và đầu tư trực
tiếp vào các ngành kinh tế. Với nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay trung-dài hạn lớn,
NHPT có thể tham gia trực tiếp vào các hoạt động của các dự án và các doanh
nghiệp thông qua mua cổ phần. Theo cách đầu tư này, NHPT cũng có thể trực tiếp
chia sẻ rủi ro với các chủ đầu tư.
1.1.2.4. Hoạt động hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là việc Nhà nước hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ
đầu tư vay vốn ngân hàng để đầu tư vào dự án, sau khi dự án đã hoàn thành, đưa
vào sử dụng và trả được nợ vay. Đây là hoạt động của NHPT nhằm hỗ trợ lãi suất
đối với các khoản vay trung dài hạn của các đối tượng khách hàng để thực hiện các
dự án đầu tư mới phát triển sản xuất kinh doanh, hình thành kết cấu hạ tầng và phục
vục các nhu cầu xuất khẩu.
10
1.2. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó
sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai (Sử Đình Thanh, 2008).
Luật các TCTD năm 2010 “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Như vậy, tín dụng bao gồm các nội hàm sau:
Một là, tín dụng là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời. Tính chất
tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Thực
chất trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị
tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi
quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó.
Hai là, tính hoàn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả
đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận: gốc và lãi. Phần lãi đảm
bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là
giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời.
Ba là, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và
người cho vay. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được trả khi đến hạn. Người đi
vay tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Cơ sở của sự tin tưởng
có thể do uy tín của người đi vay, do giá trị tài sản thế chấp và do bảo lãnh của
người thứ ba.
1.2.2. Khái niệm tín dụng đầu tư của Nhà nước
Tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước là một hình thức tín dụng nhằm thực
hiện chính sách đầu tư phát triển của Nhà nước giữa Nhà nước với các pháp nhân,
thể nhân trong nền kinh tế được Nhà nước hỗ trợ với chính sách ưu đãi cho từng đối
tượng cụ thể nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định
theo định hướng của Nhà nước.
11
Về hình thức: TDĐT của Nhà nước dựa trên quan hệ vay mượn có hoàn trả
cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Về nội dung: TDĐT của Nhà nước không phải là hoạt động kinh doanh tiền
tệ mà là một kênh hỗ trợ các nhà đầu tư huy động được vốn cho đầu tư phát triển.
* Từ khái niệm trên cho thấy TDĐT của Nhà nước khác với tín dụng ngân
hàng. Điểm khác biệt cơ bản đó là TDĐT của Nhà nước là hình thức tín dụng đặc
biệt do Nhà nước thực hiện không vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm thực hiện mục
tiêu kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội, đầu tư các dự án trọng điểm và các chương
trình mục tiêu quốc gia, các ngành kinh tế mũi nhọn, cần khuyến khích đầu tư, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế các vùng, miền… trong khi tín dụng ngân hàng đối
với các dự án là hướng tới mục tiêu lợi nhuận.
1.2.3. Các hình thức tín dụng đầu tư của Nhà nước
Tín dụng đầu tư của Nhà nước bao gồm các hình thức sau đây:
Cho vay đầu tư là việc Ngân hàng Phát triển cho các chủ đầu tư vay vốn để
thực hiện dự án. Ưu điểm của hình thức tín dụng đầu tư này là có khả năng thực
hiện quản lý, giám sát nguồn vốn chặt chẽ ở các khâu trước và trong khi cho vay.
Tuy nhiên, để thực hiện cho việc vay đầu tư thì phải luôn có sẵn nguồn vốn theo
tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
Bảo lãnh tín dụng đầu tư là cam kết của Ngân hàng Phát triển với tổ chức tín
dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trường hợp
bên đi vay không trả được nợ hoặc trả không đủ nợ khi đến hạn, Ngân hàng Phát
triển sẽ trả nợ thay cho bên đi vay. Khác với cho vay đầu tư, nguồn vốn tín dụng
đầu tư của Nhà nước sẽ không xuất hiện lúc bảo lãnh và cũng không xuất hiện trong
hoạt động tín dụng đầu tư phát triển trừ khi con nợ không thực hiện được nghĩa vụ
trả nợ.
Hỗ trợ sau đầu tư là việc Ngân hàng Phát triển hỗ trợ một phần lãi suất cho
chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư dự án, sau khi dự án đầu tư
hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ. Đây thực chất không phải là một loại
hình tín dụng, song nó là động cơ, là nhân tố hỗ trợ cho hoạt động tín dụng. Nói
12
cách khác, nếu không có hoạt động hỗ trợ lãi suất sau đầu tư có thể sẽ không có các
hoạt động tín dụng thuộc đối tượng điều tiết của Nhà nước. Do vậy, việc hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư luôn gắn liền với hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước.
1.2.4. Đặc điểm của tín dụng đầu tư của Nhà nước
TDĐT của Nhà nước có những đặc điểm cụ thể như sau:
Về chủ thể trong quan hệ tín dụng: Một chủ thể trong quan hệ tín dụng phải
là Nhà nước. Tổ chức tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý và điều hành hoạt động
TDĐT của Nhà nước là hệ thống các cơ quan chuyên môn của Nhà nước, hoạt động
như một ngân hàng Theo các cơ chế quản lý riêng, không chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Ngân hàng Nhà nước. Hiện nay, Nhà nước ủy thác cho Ngân hàng phát triển
Việt Nam thực hiện cấp tín dụng đầu tư trong nền kinh tế.
Về lĩnh vực cấp tín dụng: Lĩnh vực cấp tín dụng của TDĐT của Nhà nước
mang tính đặc thù: TDĐT của Nhà nước sẽ tập trung vào các lĩnh vực mà tín dụng
thương mại với mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận có thể không giải quyết được do
hiệu quả trực tiếp của nhà đầu tư không được đảm bảo, hoặc qui mô nguồn vốn quá
lớn, hay thời gian thu hồi vốn đầu tư quá dài. Trên có sở đó, TDĐT thực hiện giải
quyết các vấn đề xã hội của đất nước: việc làm cho người lao động, xóa đói giảm
nghèo, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế vùng.
Về đối tượng cấp tín dụng: TDĐT của Nhà nước chỉ cấp tín dụng đối với
các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính và tổ chức kinh tế khác là
chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư, bao
gồm các ngành nghề, lĩnh vực: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Nông nghiệp nông
thôn; lĩnh vực công nghiệp; các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Chính
phủ. TDĐT của Nhà nước sẽ tập trung vào các lĩnh vực then chốt, có vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế quốc dân, hoặc một ngành, một vùng, hay một khu vực
trọng điểm để tạo tác dụng lan tỏa trong toàn nền kinh tế.
Theo Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017, đối tượng
cho vay của TDĐT của NN là khách hàng có dự án thuộc danh mục được vay vốn
TDĐT của NN như sau.
13
GIỚI
STT
NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC
I.
KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
HẠN
QUY MÔ
(Không phân biệt địa bàn đầu tư)
1.
Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ sản xuất Nhóm A, B
và sinh hoạt.
2.
và C.
Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải tại các Nhóm A, B.
khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, bệnh viện và các cụm công nghiệp, làng nghề.
3.
Dự án đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội theo quy định của Nhóm A, B
pháp luật.
4.
và C.
Dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp hỗ trợ, Nhóm A, B.
khu chế xuất, khu công nghệ cao.
5.
Dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng bệnh viện công
Nhóm A, B
và C.
II.
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
(Không phân biệt địa bàn đầu tư)
1.
Dự án đầu tư nhà máy chế biến thủy hải sản sử dụng công nghệ Nhóm A, B.
cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
2.
Dự án sản xuất nhà máy muối công nghiệp
Nhóm A, B.
3.
Dự án giết mổ gia súc và gia cầm tập trung
Nhóm A, B.
III.
CÔNG NGHIỆP
(Không phân biệt địa bàn đầu tư)
1.
Dự án đầu tư sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc cai nghiện, vắc xin Nhóm A, B.
thương phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS; sản xuất thuốc thú y
thuộc đạt tiêu chuẩn GMP.
2.
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy phát điện sử dụng các nguồn Nhóm A, B.
năng lượng: gió, mặt trời, địa nhiệt, sinh học, điện sinh khối và
các tài nguyên năng lượng khác có khả năng tái tạo; Dự án sản
xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được Nhà nước bảo hộ
14