Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

ĐỀ tài hệ THỐNG văn bản PHÁP QUY TRONG LĨNH vực QUẢN lý CHẤT THẢI rắn THÔNG THƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.85 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN


ĐỀ TÀI
HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP QUY TRONG LĨNH VỰC
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG

GVHD: Th.S Lê Tấn Thanh Lâm
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Thành viên:

Nguyễn Thị Kim Thủy .......................16163072
Nguyễn Võ Thị Kim Tuyền ...............17163081
Nguyễn Như Cẩm Tiên ......................17163072
Nguyễn Tường Vân ...........................17163082
Lê Thị Kim Thoa ...............................17163068

TP.HCM, tháng 3 năm 2019


Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1

MỤC LỤC

HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP QUY............................................................................... 1
CHƯƠNG 1: HIẾN PHÁP ............................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG .............................................................. 6
CHƯƠNG 3: CÁC NGHỊ ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG
THƯỜNG ........................................................................................................................... 9
I.NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ 38/2015/NĐ-CP VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI VÀ


PHẾ LIỆU ........................................................................................................................ 9
II.NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 59/2007/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 04 NĂM
2007 VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN....................................................................... 11
III.NGHỊ ĐỊNH 155/2016/NĐ-CP NGÀY 18/11/2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG ....................................................................................................................... 12
CHƯƠNG 4: CÁC THÔNG TƯ VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG
THƯỜNG ......................................................................................................................... 15
I. THÔNG TƯ 31/2016/TT-BTNMT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỤM CÔNG
NGHIỆP, KHU KINH DOANH, DỊCH VỤ TẬP TRUNG, LÀNG NGHỀ VÀ CƠ SỞ
SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ...................................................................... 15
II.THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ CHẤT THẢI Y TẾ .................................................................................................. 15
III. THÔNG TƯ SỐ 35/2015/TT-BTNMT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHU KINH
TẾ, KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO ................ 16
CHƯƠNG 5: QUY CHUẨN VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG
THƯỜNG ......................................................................................................................... 19


Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
I.QCVN 07-9:2016/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CÁC CÔNG
TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT - CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ
NHÀ VỆ SINH CÔNG CỘNG ...................................................................................... 19
II. QCVN 25: 2009/BTNMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ NƯỚC
THẢI CỦA BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN
III. QCVN 61-MT:2016/BTNMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ LÒ
ĐỐT CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
IV. QCVN 01-24: 2010/BNNPTNT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ QUẢN
LÝ CHẤT THẢI TRONG CƠ SỞ CHẨN ĐOÁN XÉT NGHIỆM BỆNH ĐỘNG VẬT
......................................................................................................................................... 24

CHƯƠNG 6: CÁC TIÊU CHUẨN VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
THÔNG THƯỜNG ......................................................................................................... 25
I.TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 6696 : 2009 CHẤT THẢI RẮN - BÃI CHÔN LẤP
HỢP VỆ SINH - YÊU CẦU CHUNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG .......................... 26
II. TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 6705:2009 ........................................................ 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 28


Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1

HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP QUY
HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 2013
Điều 43,50,63
KHÔNG CÒN
HIỆU LỰC
NGHỊ ĐỊNH
59/NĐ-CP VỀ QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN

LUẬT BVMT số 55/2014/QH13
Điều 95-98

Chương 3 (Điều 20,22)

NGHỊ ĐỊNH 155/2016/NĐ-CP VỀ
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

NGHỊ ĐỊNH 38/NĐ-CP VỀ QUẢN

LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ PHẾ LIỆU
Chương 4 ( Điều 29-35)

Điều 20

THÔNG TƯ 31/2016/TT-BTNMT
Chương 2 (Mục 1; Điều 5,6), Mục 2
(Điều 12)

THÔNG TƯ 35/2015/TT-BTNMT
Chương III (Điều 11)

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
Chương II (Điều 4-10, Điều 12)

Chương IV (Điều 19)

1|Page


Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
HIẾN PHÁP NƯỚC
CHXHCN VIỆT NAM
NĂM 1992

LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH PHỦ 2001

Nghị định số
62/2013/NĐ-CP ngày

25/06/2013 của Chính
phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ
Xây dựng

THÔNG TƯ SỐ
01/2016/TT-BXD

QUY CHUẨN VIỆT NAM
QCVN 07-9:2016/BXD

Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ, cơ quan ngang bộ

THÔNG TƯ SỐ
25/2009/TT-BTNMT

QUY CHUẨN VIỆT
NAM QCVN
25:2009/BTNMT

Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày
01/8/2007 của Chính

phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều
của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật

THÔNG TƯ
03/2016/TTBTNMT

QUY CHUẨN VIỆT
NAM QCVN 61MT:2016/BTNMT

Nghị định số
38/NĐ-CP VỀ
QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN VÀ
PHẾ LIỆU

THÔNG TƯ
31/2010/TTBTNMT

QUY CHUẨN VIỆT
NAM QCVN 0124:2010/BNNPTNT

2|Page


Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
CHƯƠNG 1: HIẾN PHÁP
Những năm gần đây tình trạng ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên, hủy hoại các
giống loài, ảnh hưởng xấu sức khoẻ con người từ hịên trạng đó ngày 28 tháng 11 năm

2013 lần đầu tiên Quốc Hội đưa môi trường vào trong hiến pháp nước nhà. Hiến pháp
2013 kế thừa và phát huy từ Hiến pháp 1992 trong đó phát triển thêm một số quy định
chi tiết các vấn đề cấp thiết của môi trường trong những năm qua. Hiến pháp 2013 là
luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao
nhất, mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp, mọi hành vi vi phạm
Hiến pháp đều bị xử lý. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể
Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp.
Điểm nổi bật của Hiến pháp 2013 là ghi nhận quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân được đặt trang trọng ngay ở chương II, đây được xem là thành một
trong những thành công nhất của Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp đã ban hành năm
1992. Về Hiến pháp quy định đối với môi trường bất cứ ai cũng có quyền được sống
trong môi trường trong lành (điều 43), môi trường trong lành có thể hiểu là môi trường
sạch đẹp, không có ô nhiễm, suy thoái môi trường ở đó con người sống hòa hợp với
thiên nhiên. Song song quyền con người có nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ môi trường
tránh làm mất đi các đặc tính vốn có của môi trường và không ô nhiễm môi trường.
Đồng thời việc thực hiện quyền con người và quyền công dân không được xâm phạm
lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác ( điều 14, 15). Hiến
pháp 2013 đã gộp chương II và chương III của Hiến pháp 1992, thể hiến sự gắn kết về
mặt kinh tế với các vấn đề khác của xã hội và bổ sung thêm nội dung môi trường là một
điểm mới phù hợp với thực tế hiện nay. Quan điểm phát triển kinh tế phải kết hợp chặt
chẽ, hài hòa với phát triển văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường của Đảng đã được Hiến pháp thể chế hóa, quy
định ở trong cùng một chương (Chương III). Các quy định này mang tính khái quát, ổn
định về mục tiêu, định hướng và các chính sách cơ bản ở tầm vĩ mô làm căn cứ pháp lý
3|Page


Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
cao nhất cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước trên tất cả các lĩnh vực kinh

tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học - công nghệ và môi trường. Lần đầu tiên doanh
nhân, doanh nghiệp và cá nhân tổ chức khác được ghi trong Hiến pháp, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân đều có ý thức việc bảo vệ môi trường, đồng thời sự nghiệp công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước phải gắn liền vấn đề bảo vệ môi trường hướng đến phát
triển bền vững (điều 50). Với các vấn đề cấp bách về môi trường ở hiện tại Nhà nước
ban hành các chính sách sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn tự
nhiên, đa dạng sinh học và đề ra các phương thức thích ứng biến đổi khí hậu giúp người
dân vừa bảo vệ môi trường vừa khắc phục hậu quả mà con người đã gây nên cho môi
trường tự nhiên. Việc nghiên cứu, sử dụng các nguồn năng lượng sạch được chú trọng
hơn hết, phát triển các nguồn năng lượng tái tạo là xu hướng phát triển cho ngành công
nghiệp năng lượng. Đặc biệt, Hiến pháp ghi nhận nguyên tắc người gây thiệt hại môi
trường phải khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại nhằm răn đe các cá nhân, tổ chức
có hành vi gây tổn hại cho môi trường (điều 63). Đó là một số cải tiến mới trong Hiến
pháp 2013 về lĩnh vực môi trường so với Hiến pháp 1992.

Hiến pháp năm 2013 thể hiện sự phát triển vượt bậc về quyền con người, trong đó có
quyền được sống trong môi trường trong lành. Việc ghi nhận quyền này trong Hiến
pháp là cơ sở pháp lý quan trọng để chúng ta thể chế hóa và thực hiện trong toàn bộ hệ
thống pháp luật Việt Nam. Công tác bảo vệ môi trường đã được chú trọng, đặt ngang
tầm với các lĩnh vực khác, cụ thể là bảo vệ môi trường đã được ghi nhận là nhiệm vụ
ưu tiên, trước cả công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Một quốc gia muốn phát triển
bền vững dảm bảo cân bằng giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường. Ngoài ra,
Hiến pháp khẳng định, các loại tài nguyên là tài sản công, thuộc sở hữu toàn dân và Nhà
nước là đại diện chủ sở hữu. Trong khẳng định này cho thấy các nguồn lợi mang lại từ
môi trường là không của riêng ai nên chúng ta toàn dân Việt Nam phải có nhiệm vụ biết
sử dụng hợp lí và bảo vệ nguồn lợi vô giá này. Tuy nhiên để tránh những cá nhân có
hành động gấy bất lợi cho môi trường thì nhà nước phải là người quản lí tài sản công
4|Page



Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
này với các chính sách sáng suốt nhất. Hiến pháp năm 2013 đã phản ánh được nguyện
vọng của đông đảo các tầng lớp nhân dân, thể hiện rõ và đầy đủ hơn bản chất dân chủ,
tiến bộ của Nhà nước và chế độ ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, quy định
rõ ràng, đúng đắn và đầy đủ về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học,
công nghệ và môi trường. Với những quy định về quyền con người và trách nhiệm,
nghĩa vụ của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân được quy định trong Hiến pháp là
nền tảng cho công tác bảo vệ môi trường hướng tới sự phát triển bền vững tạo điều kiện
cho Việt Nam trở thành một nước dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và
văn minh....

5|Page


Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
CHƯƠNG 2: LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1 Giới thiệu về Luật 55/2014/QH13
Vấn đề về ô nhiễm môi trường đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu của toàn nhân
loại bởi nó quyết định sự phát triển, tồn vong của cả trái đất và cả loài người. Các chính
sách bảo vệ môi trường mang tính chất toàn cầu và Việt Nam cũng không ngoại lệ, bảo
vệ môi trường đã và đang trở thành một trong những chính sách quan trọng của Đảng
và nhà nước ta. Nhà nước ta đang can thiệp vào các hoạt động của các cá nhân, tổ chức
trong xã hội để quản lí và xử lí chất thải, Luật 55/2014/QH13 được đưa ra để thay thế
cho luật 52/2005/QH11, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. Ở Luật 55/2014/QH13 các vấn
đề bảo vệ môi trường được xem là vấn đề cốt lõi từ quản lý của nhà nước cho đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của người dân đều gắn liền với nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Nhà nước khuyến khích các hoạt động bảo vệ môi trường đồng thời nghiêm cấm cụ thể
các hành vi làm tổn hại đến môi trường như: phá hoại, khai thác trái phép, xả thải không
hợp pháp các loại chất thải nhất là chất thải độc hại, các hành vi phá hoại, xâm chiếm
trái phép khu bảo tồn thiên nhiên,... Đồng thời mọi hoạt động kinh tế - xã hội khi thi

công, vận hành đều phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt bản báo cáo
đánh giá tác động môi trường, có kế hoạch bảo vệ khắc phục khi có sự cố ô nhiễm môi
trường xảy ra. Các quy định chung về quản lý, phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn thông trường đều được quy định cụ thể, có chính sách thu hồi
năng lượng từ sản phẩm thải bỏ nhằm giảm thiểu và tái sử dụng chất thải.
2.2 Một số quy định về quản lý chất thải rắn thông thường cụ thể như sau:
Quản lý chất thải rắn thông thường trong đó có trách nhiệm phân loại chất thải rắn thông
thường được quy định ở chương III Luật 55/2014, chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân làm phát sinh chất thải rắn thông
thường phải có trách nhiệm phân loại tại nguồn cụ thể để phục vụ công tác tái chế, tái
sử dụng, thu hồi năng lượng và xử lý đúng quy định. Việc phân loại rác thải tại nguồn

6|Page


Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
góp phần quan trọng trong việc quản lý chất thải rắn là công tác cơ bản giúp kiểm soát
được số lượng và đề ra các phương án xử lý thích hợp nhất (điều 95).
Về thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường Luật 55/2014 quy định chất thải rắn
thông thường sau khi được phân loại sẽ được vận chuyển bằng các phương tiện, thiết bị
chuyên dụng đến nơi thu gom và lưu trữ đúng nơi quy định. Cơ quan quản lý Nhà nước
có trách nhiệm phân chia địa bàn quản lý đến cơ quan các cấp về bảo vệ môi trường, có
kế hoạch tổ chức thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn thông thường trên địa
bàn quản lý (điều 96).
Về tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn thông thường chủ thể
phát sinh chất thải rắn thông thường có trách nhiệm tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng
lượng và xử lý chất thải rắn thông thường. Trong trường hợp các chủ thể không có khả
năng giải quyết, xử lý phải chuyển giao cho các cơ sở có chức năng phù hợp để tái sử
dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý (điều 97).
Về nội dung quản lý chất thải rắn thông thường trong quy hoạch bảo vệ môi trường phải

tiến hành các công tác đánh giá, dự báo nguồn phát thải chất thải rắn thông thường và
lượng phát thải. Tiến hành công tác đánh giá khả năng thu gom, phân loại tại nguồn,
khả năng tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng của vùng quy hoạch. Khi tiến hành
quy hoạch một vùng nào đó phải tiến hành bố trí các điểm thu gom, tái chế, xử lý và
mô phỏng quy mô của công nghệ xử lý chất thải rắn thông thường của điểm thu gom.
Kèm theo đó là nguồn lực thực hiện và tiến độ thực hiện các quá trình đánh giá, mô
phỏng, thu gom và xử lý (điều 98).
Quy định về nguồn lực bảo vệ môi trường được quy định trong chương XVI Luật
55/2014 quy định hỗ trợ chi phí bảo vệ môi trường trong đó các vấn đề về ưu đãi, hỗ
trợ hoạt động môi trường được xây dựng cụ thể. Việc xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất
thải rắn thông thường được Nhà nước hỗ trợ chi phí xây dựng góp phần thúc đẩy càng
nhiều cơ sở xử lý chất thải rắn xuất hiện giúp giảm sức chịu tải cho môi trường. Nhà
nước ta đẩy mạnh phát triển việc xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường
7|Page


Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
như một công tác bảo vệ môi trường về giảm thiểu lượng rác thải vào môi trường (điều
151, khoản b).
Kế thừa các nội dung cơ bản của Luật Bảo Vệ Môi Trường năm 2005, Luật bảo vệ môi
trường năm 2014 đã quy định rõ hơn về công tác quản lý chất thải rắn. Quy định rõ về
các hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đồng thời banh hành các điều
khoản về việc bồi thường thiệt hại về môi trường đối với các cơ quan tổ chức. Có tính
răn đe, nghiêm cấm các hành vi làm tổn hại đến môi trường, hội nhập hợp tác quốc tế
về bảo vệ môi trường.

8|Page


Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1

CHƯƠNG 3: CÁC NGHỊ ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG
THƯỜNG
I.NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ 38/2015/NĐ-CP VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI VÀ
PHẾ LIỆU
Sản phẩm của nền công nghiệp đem lại những lợi ích trong cuộc sống hiện đại. Song
song với công nghiệp hóa là mặt trái của nó là phát sinh ra hàng trăm triệu tấn chất thải
và phế liệu mỗi năm. Do đó ngày 24/04/2015 tại Hà Nội, Chính Phủ đã căn cứ Luật Bảo
vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014 ban hành Nghị định số 38/2015/NĐ-CP Về
Quản Lý Chất Thải Và Phế Liệu trong đó có quy định chi tiết về quản lí chất thải thông
thường ở một số điều trong nghị định.
Để quản lí chất thải thông thường Nghị định nêu rất rõ trách nhiệm phân loại tại nguồn
luôn luôn thuộc về chủ nguồn thải vì vậy bắt buộc ta phải phân loại chất thải tại nguồn,
không cho chất thải thông thường trộn lẫn với các loại chất thải khác thuận tiện trong
việc lưu trử và xử lí sau này. Sau khi phân loại xong chủ nguồn thải sẽ phải thu gom
chất thải thông thường. Việc thu gom, vận chuyển, trung chuyển chất thải rắn công
nghiệp thông thường phải bảo đảm không được làm rơi vãi, gây phát tán bụi, mùi hoặc
nước rò rỉ và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định.
Chất thải rắn công nghiệp thông thường phải được phân định, phân loại riêng với chất
thải nguy hại, trường hợp không thể phân loại được thì phải quản lý theo quy định về
chất thải nguy hại. Việc phân định, phân loại, lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông
thường phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định. Ngoài ra, việc
thu gom, vận chuyển, trung chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường phải bảo
đảm không được làm rơi vãi, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rò rỉ và đáp ứng yêu cầu
kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định (Điều 29).
Trách nhiệm của chủ nguồn thải CTR công nghiệp thông thường được quy định chủ
nguồn thải có trách nhiệm phân loại, lưu trữ, có quyền tự tái sử dụng, tái chế, đồng xử

9|Page



Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
lý hoặc kí hợp đồng chuyển giao cho các đơn vị có chức năng. Có trách nhiệm báo cáo
tình hình phát sinh, quản lý CTR công nghiệp thông thường (Điều 30).
Sau khi phân loại xong chủ nguồn thải sẽ phải thu gom chất thải thông thường. Việc
thu gom, vận chuyển, trung chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường phải bảo
đảm không được làm rơi vãi, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rò rỉ và đáp ứng yêu cầu
kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định (Điều 31).
Theo nghị định, Trước khi thực hiện vận hành thử nghiệm, chủ xử lý chất thải rắn công
nghiệp thông thường phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu
bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường về kế
hoạch vận hành thử nghiệm. Thời gian vận hành thử nghiệm xử lý chất thải rắn công
nghiệp thông thường không quá 06 (sáu) tháng (Điều 32).
Thực hiện kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và phục hồi môi trường, đồng thời thông báo
bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường
đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trong thời gian không quá
06 (sáu) tháng kể từ khi chấm dứt hoạt động ( Điều 33).
Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý chất thải rắn
công nghiệp thông thường là yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý trong việc phân loại,
lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu
hồi năng lượng từ chất thải rắn công nghiệp thông thường; yêu cầu kỹ thuật, quy trình
quản lý liên quan đến các yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn
công nghiệp thông thường và việc thực hiện trách nhiệm trong giai đoạn hoạt động của
chủ nguồn thải, chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường (Điều 34).
Tổ chức, cơ quan cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về chất thải rắn công nghiệp thông
thường, tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử để thông báo, hướng
dẫn, trao đổi với tổ chức, cá nhân trong quá trình xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi
trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường (Điều 35).

10 | P a g e



Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
Quản lí chất thải rắn là một việc không hề đơn giản, việc quản lí còn phụ thuộc vào từng
điều kiện kinh tế của từng địa phương khác nhau nên rất khó có thể quản lí được khả
năng thu gom phân loại tại nguồn, vị trí quy mô điểm thu gom tái chế và xử lí, nguồn
lực và đánh giá, dự báo nguồn phát thải và lượng phát thải nguy hạrắn thông thường.
Điểm hay ở nghị định này là các quy định về quản lý chất thải thông thường tại Nghị
định được xây dựng theo hướng khả thi, đảm bảo quy định chặt chẽ chất thải thông
thường từ phân định, áp mã, phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển đến xử lý. Nghị
định 38/2015/NĐ-CP Về quản lý chất thải phế liệu thay thế một phần NĐ 59/2007/NĐCP vì năm 2014-2015, theo thống kê, lượng chất thải rắn đô thi tăng nhanh đáng kể,
quản lí chất thải gặp nhiều bất cập trong việc phân định, thủ tục đăng kí chủ nguồn chất
thải, thủ tục cấp giấy phép,...( NĐ 59/2007 chưa phân định rõ ràng). Vì vậy, NĐ 38/2015
sửa đổi và thay thế bổ sung để phù hợp với việc quản lí chất thải trong giai đoạn đó.
II.NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 59/2007/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 04 NĂM
2007 VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Trải qua phần lớn lịch sử, lượng rác thải con người thải ra là không đáng kể do mật độ
dân số thấp và mức độ khai thác tài nguyên thiên nhiên thấp. Chất thải phổ biến phát
sinh trong thời kỳ tiền hiện đại là tro và chất thải có thể phân hủy sinh học từ con người,
và những chất thải này được thải trở lại đất, với rất ít tác động đến môi trường. Các
công cụ làm bằng gỗ hoặc kim loại nhìn chung được tái sử dụng hoặc sử dụng qua nhiều
thế hệ. Vì thế căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005 Nghị định
59/2007/NĐCP được ban hành để quản lý chất thải rắn.
Chất thải rắn thông thường từ tất cả các nguồn thải khác nhau được phân loại theo hai
nhóm chính: Nhóm các chất có thể thu hồi để tái sử dụng, tái chế, Nhóm các chất thải
cần xử lý, chôn lấp. Chất thải rắn xây dựng như bùn hữu cơ, đất đá, các vật liệu xây
dựng thải ra trong quá trình tháo dỡ công trình… phải được phân loại (Điều 20).
Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân, hộ gia đình: Các hộ gia đình tại các vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa chưa có hệ thống thu gom phải thực hiện xử lý chất thải
11 | P a g e



Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
rắn theo hướng dẫn của chính quyền địa phương, không được đổ chất thải ra đường,
sông ngòi, suối, kênh rạch và các nguồn nước mặt. Các chất thải ở dạng bao bì chứa
hóa chất độc hại hoặc sản phẩm hóa chất đã hết hạn sử dụng trong sqản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp phải được lưu giữ trong các túi riêng, được thu gom, vận chuyển và
xử lý riêng (Điều 22).
Nghị định này quy định chi tiết một số nội dung thi hành Luật Xây dựng năm 2014 về
quản lý dự án đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự án;
kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng; hình thức và nội
dung quản lý dự án đầu tư xây dựng.
III.NGHỊ ĐỊNH 155/2016/NĐ-CP NGÀY 18/11/2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam có nhiều diễn biến
phức tạp, gây hậu quả nghiêm trọng và ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân, đe
doạ trực tiếp đến kinh tế – xã hội, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và tương
lai. Nguyên nhân của thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay là do Việt Nam đang
trong giai đoạn phát triển nhanh, tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa, đầu tư phát triển
rất cao, kéo theo nhiều áp lực đến môi trường trong khi nhận thức, ý thức trách nhiệm
về bảo vệ môi trường của chủ đầu tư, một số ngành, cấp chính quyền, tổ chức kinh tế,
cộng đồng dân cư còn hạn chế; tình trạng chú trọng lợi ích kinh tế trước mắt, coi nhẹ
công tác bảo vệ môi trường còn khá phổ biến. Bên cạnh đó, không thể không nhắc đến
những hành vi, thói quen thường ngày của một bộ phận người dân trong việc bảo vệ
môi trường. Theo sự đề nghị của bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường vào ngày
18/11/2016 chính phủ đã ban hành Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và có hiệu lực từ ngày 01/02/2017.
Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập
12 | P a g e



Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; trách nhiệm và
cơ chế phối hợp trong hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đặc biệt, đối với chất thải nguy hại nghị định này xử
lí các hành vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường đối với chủ nguồn thải chất thải
thông thường; vi phạm về các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động
vận chuyển chất thải nguy hại, vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường liên quan
đến hoạt động xử lí chất thải thông thường.
Các hành vi vi phạm xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông
thường được quy định trong Nghị định. Các hành vi liên quan đến việc không phân loại,
không lưu giữ CTR sinh hoạt – CTR công nghiệp thông thường hoặc không chuyển
giao cho các đơn vị có chức năng đều vi phạm quy định trong Nghị định. Đối với các
nhà máy, xí nghiệp trong quá trình hoạt động không báo cáo định kì về tình hình phát
sinh, quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường cũng sẽ vi phạm Nghị định
155/2016. Cần bố trí các thiết bị lưu chứa phù hợp để thu gom, vận chuyển chất thải rắn
thông thường cả trong sinh hoạt và công nghiệp, việc vận chuyển - thu gom phải được
thực hiện bằng các thiết bị máy móc phù hợp quy định. Trong quá trình vận chuyển cần
bố trí một số trạm trung chuyển, trạm lưu giữ tạm thời đúng quy định, không được làm
rơi vãi chất thải rắn trong quá trình vận chuyển, cần lập báo cáo công tác quản lý, xử lý
CTR cả trong quá trình vận chuyển. Không chuyển giao CTR cho các cơ quan không
có chức năng hoặc chôn lấp, đổ, thải CTR công nghiệp thông thường trái quy định về
BVMT.
Nghị định 155/2016/NĐ-CP thay thế nghị định 179/2013/NĐ-CP do NĐ 179/2013/NĐCP đã quy định khá đầy đủ song một số quy định về hành vi vi phạm còn rộng, chưa có
tính răn đe đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm có mức độ nghiêm trọng, khối
lượng xả thải lớn và chưa hợp lý đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm ở mức độ
ít nghiêm trọng, chưa đảm bảo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”, chưa đảm
bảo công bằng trong quá trình xử phạt. Ngoài ra, mức xử phạt quy định một số hành vi
còn thấp, chưa tương xứng với hành vi vi phạm, phòng ngừa ô nhiễm và thực tế, nhiều

13 | P a g e


Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
doanh nghiệp chịu nộp phạt thay cho việc xử lý ô nhiễm...Vì vậy , NĐ 155/2016 được
ban hành là rất cần thiết và phù hợp cho thực tế.

14 | P a g e


Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
CHƯƠNG 4: CÁC THÔNG TƯ VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG
THƯỜNG
I. THÔNG TƯ 31/2016/TT-BTNMT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỤM CÔNG
NGHIỆP, KHU KINH DOANH, DỊCH VỤ TẬP TRUNG, LÀNG NGHỀ VÀ CƠ SỞ
SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014 căn cứ Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế
liệu. Ngày 14/10/2016 Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ
trưởng Vụ Pháp chế. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư
31/2016/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ
tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.Áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động bảo vệ môi
trường, cụm công nghiệp, khu kinh doanh , dịch vụ tập trung , làng nghề, cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ.
Về bảo vệ môi trường làng nghề được Thông tư quy định ở chương III, các cơ sở hoạt
động trong làng nghề phải thực hiện các biện pháp thu gom, xử lý chất thải rắn (trong
trường hợp không xử lý tập trung), phân loại chất thải rắn, chuyển cho đơn vị thu gom
theo đúng quy định. Có hạ tầng về bảo vệ môi trường làng nghề, bao gồm: điểm tập kết
chất thải rắn hợp vệ sinh; khu xử lý chất thải rắn bảo đảm quy định về quản lý chất thải

rắn thông thường hoặc phương án vận chuyển chất thải rắn đến khu xử lý chất thải rắn
nằm ngoài địa bàn (Điều 19).Về bảo vệ môi trường cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
các cơ sở phải thực hiện việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp
thông thường, chất thải rắn y tế phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn.
Tình trạng người dân không phân loại rác tại nguồn khiến thông tư không phát huy hết
khả năng cần có, cần có công tác tuyên truyền giáo dục cho người dân để thông tư được
thi hành tốt hơn.
15 | P a g e


Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
II.THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
Ngày 31/12/2015 Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông
tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế quy định
về phân định, phân loại chất thải y tế; thu gom, lưu trữ, giảm thiểu, tái chế chất thải y
tế nguy hại và thông thường; vận chuyển và xử lý chất thải y tế. Thông tư có hiệu lực
từ ngày 01/04/2016 căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, căn cứ Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất
thải và phế liệu và Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Thông tư liên tịch quy định về quản lý chất thải y tế.
Thông tư này quy định về quản lí chất thải y tế: phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ
giảm thiểu, tái chế chất thải rắn y tế thông thường.
Phân định chất thải y tế thông thường bao gồm: chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong
sinh hoạt thường ngày của con người và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế, chất thải
rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc danh mục chất thải y tế nguy hại
hoặc thuộc danh mục chất thải y tế nguy hại quy định tại Điểm a, Khoản 4 nhưng có
yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại. Nguyên tắc phân loại chất thải y tế:
Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường phải phân loại để quản lý ngay tại

nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh. Từng loại chất thải y tế phải phân loại riêng
vào trong bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải. Khi chất thải lây nhiễm để lẫn với
chất thải khác hoặc ngược lại thì hỗn hợp chất thải đó phải thu gom, lưu giữ và xử lý
như chất thải lây nhiễm (Điều 4).
Phân loại chất thải y tế: chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế.
Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu xanh. Chất thải y tế thông thường
phục vụ mục đích tái chế. Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu trắng.
Thu gom chất thải y tế thông thường. Chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái

16 | P a g e


Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
chế và chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế được thu gom riêng
(Điều 5).
Cơ sở y tế bố trí khu vực lưu giữ chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế đáp ứng các
yêu cầu sau: chất thải y tế thông thường phải lưu giữ riêng tại khu vực lưu giữ chất thải
trong khuôn viên cơ sở y tế; Chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế và
chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế được lưu giữ riêng.
Quản lý chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế, chỉ được phép tái chế
chất thải y tế thông thường quy định tại Khoản 3, Điều 7 chất thải lây nhiễm sau khi xử
lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường được quản lý như chất thải y tế thông
thường. Vận chuyển chất thải y tế thông thường để xử lý theo mô hình tập trung phải
thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý chất thải thông thường.
Chất thải rắn y tế là chất thải rắn cần được xử lí nhất, vì nó ở trong môi trường bệnh
viện có khá nhiều bệnh nhân. Các điều khoản được đưa ra về xử lí vận chuyển và thu
gom chất thải y tế thông góp phần xử lí nguồn rác quá tải ở các bệnh viện, tùy vào loại
rác mà xử lí tốt hơn. Quá trình vận chuyển an toàn hơn, tránh gây ra các loại dịch bệnh,
xử lí hiệu quả nguồn rác từ bệnh viện. Việc phân tách chất thải rắn y tế cần thực hiện
chính xác tránh nhầm lẫn giữa chất thải rắn nguy hại với chất thải rắn thông thường.

III. THÔNG TƯ SỐ 35/2015/TT-BTNMT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHU KINH
TẾ, KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO
Căn cứ vào Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu ban hành thông
tư số 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp phải
phân loại chất thải tại nguồn đưa vào hệ thống xử lý hoặc ký kết hợp đồng với đơn vị
xử lý phù hợp và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Điều này ngăn cản các
hoạt động xả thải của các khu công nghiệp, đồng thời khuyến khích xây dựng các hệ
thống xử lý tại nguồn nhằm thu hồi năng lượng và tái chế, tái sử dụng. Đây là một trong
những biện pháp sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất.
17 | P a g e


Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
Quản lý chất thải rắn thông thường phát sinh trong khu công nghiệp được quy định
trong chương III, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp phải
phân loại chất thải rắn thông thường, tự xử lý hoặc ký hợp đồng thu gom, xử lý với đơn
vị có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật (Điều 11).
Các hoạt động bảo vệ môi trường được thắt chặt trong khu công nghiệp, khu công nghệ
cao, đảm bảo phát triển kinh tế nhưng vẫn đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường theo
quy định của nhà nước.

18 | P a g e


Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
CHƯƠNG 5: QUY CHUẨN VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
THÔNG THƯỜNG
I. QCVN 07-9:2016/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CÁC CÔNG
TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT - CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ

NHÀ VỆ SINH CÔNG CỘNG
Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN 07-9:2016/BXD “Các công trình hạ tầng kỹ thuật
- Công trình quản lý chất thải rắn và Nhà vệ sinh công cộng" do Hội Môi trường Xây
dựng Việt Nam soạn thảo, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trình duyệt, Bộ Khoa
học và Công nghệ thẩm định, Bộ Xây dựng ban hành theo Thông tư số 01/2016/TTBXD ngày 01 tháng 02 năm 2016.
Quy chuẩn này quy định công trình quản lý chất thải rắn phải phù hợp với quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị và quy hoạch quản lý chất thải rắn đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Về việc đốt chất thải rắn thông thường phải đảm bảo các yêu cầu về
môi trường của QCVN 30:2012/BTNMT. Đối với bãi chôn lấp chất thải rắn thông
thường quy đinh quy mô của bãi chôn lấp chất thải rắn thông thường được xác định
theo quy hoạch xử lý chất thải rắn. Các khu chức năng chủ yếu của bãi chôn lấp chất
thải rắn thông thường gồm khu điều hành (văn phòng làm việc, kho, phòng hóa nghiệm,
phòng khách, khu vệ sinh); khu chôn lấp (xưởng cơ điện, trạm cân, khu tiếp nhận, ô
chôn lấp), hạ tầng kỹ thuật (cổng, hàng rào, đường, sân, bãi đỗ xe, cầu rửa xe, cấp nước,
thu gom và xử lý nước thải, chiếu sáng, cây xanh, mặt nước, tiểu cảnh). Bãi, ô chôn lấp
chất thải rắn thông thường phải được thiết kế và xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật được
lựa chọn áp dụng.Nước rỉ rác từ các ô chôn lấp sau xử lý phải đảm bảo các quy định về
môi trường theo QCVN 25:2009/BTNMT.Phải lắp đặt hệ thống thu khí bãi rác khi đóng
ô chôn lấp chất thải rắn thông thường có quy mô lớn hơn hoặc bằng 65.000T/năm.
QCVN 07-9:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật
– công trình quản lý chất thải rắn và nhà vệ sinh công cộng ban hành quy định các yêu
cầu kỹ thuật phải tuân thủ trong đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và quản lý vận
19 | P a g e


Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
hành các công trình quản lý chất thải rắn và nhà vệ sinh công cộng áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và
quản lý vận hành công trình quản lý chất thải rắn và nhà vệ sinh công cộng xác định
quy mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ

thuật xây dựng công trình.
II. QCVN 25: 2009/BTNMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ NƯỚC
THẢI CỦA BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN
QCVN 25: 2009/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước biên soạn, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình
duyệt và được ban hành theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm
2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong Quy chuẩn này quy định các khái niệm về bãi chôn lấp chất thải rắn là địa điểm
thực hiện xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp, nước thải của các bãi chôn
lấp chất thải rắn là dung dịch thải từ các bãi chôn lấp thải vào nguồn tiếp nhận và nguồn
tiếp nhận nước thải là nguồn nước mặt hoặc vùng nước biển ven bờ, có mục đích sử
dụng xác định, nơi mà nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn được xả vào. Quy định
kỹ thuật về nồng độ tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải của bãi
chôn lấp chất thải rắn khi xả vào nguồn tiếp nhận được quy định bởi các thông số như
BOD5 , COD, tổng nitơ, amoni, tính theo N và nồng độ tối đa cho phép của các thông
số ô nhiễm trong nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn khi xả vào các nguồn nước
dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt, của các thông số ô nhiễm trong nước thải của
bãi chôn lấp chất thải rắn hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2010 khi xả vào các
nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt, của các thông số ô nhiễm
trong nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn xây dựng mới kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2010 khi xả vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Quy
định phương pháp xác định nồng độ các thông số ô nhiễm trong nước thải bãi chôn lấp
chất thải rắn quy định trong Quy chuẩn này thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia như
20 | P a g e


Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
TCVN 6001-1:2008, TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989), TCVN 6179-1:1996 (ISO
7150 1:1984),...
QCVN 25: 2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của bãi chôn lấp

chất thải rắn ban hành quy định nồng độ tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong
nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn khi xả vào nguồn tiếp nhận để các tổ chức, cá
nhân nhân liên quan đến hoạt động chôn lấp chất thải rắn áp dụng tốt và đúng kỹ thuật.
Quy chuẩn này quy định phương pháp xác định nồng độ các thông số ô nhiễm trong
nước thải bãi chôn lấp chất thải rắn theo các tiêu chuẩn quốc gia hiện hành.
III. QCVN 61-MT:2016/BTNMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ LÒ
ĐỐT CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
QCVN 61-MT:2016/BTNMT do Tổ soạn thảo Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường đối với lò đốt chất thải rắn sinh hoạt biên soạn, Tổng cục Môi
trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt, Bộ Khoa học và Công
nghệ thẩm định và được ban hành theo Thông tư số 03/2016/TT-BTNMT ngày 10 tháng
3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với lò đốt chất thải rắn sinh hoạt và
giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải lò đốt chất thải rắn sinh
hoạt. Trong Quy chuẩn này, quy định các khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt, lò đốt
CTRSH, vùng đốt (vùng đốt sơ cấp, vùng đốt thứ cấp), thời gian lưu cháy, khí thải, tro
xỉ, công suất lò đốt CTRSH, mét khối khí thải chuẩn (Nm3). Quy định kỹ thuật cơ bản
đối với lò đốt chất thải rắn sinh hoạt là lò đốt CTRSH phải có quy trình hoạt động theo
nguyên lý đốt nhiều cấp, bảo đảm có vùng đốt sơ cấp và thứ cấp. Thể tích các vùng đốt,
công suất và thời gian lưu cháy của lò đốt CTRSH được xác định theo các công thức
quy định tại Quy chuẩn này. Quy định biện pháp hạn chế khí thải thoát ra ngoài môi
trường qua cửa nạp CTRSH. Chiều cao ống khói của lò đốt CTRSH được tính toán bảo
đảm yêu cầu về chất lượng môi trường không khí xung quanh khi phát tán vào môi
trường, nhưng không được thấp hơn 20m tính từ mặt đất. Ống khói phải có điểm lấy
21 | P a g e


Quản lý chất thải rắn và nguy hại _ Nhóm 1
mẫu khí thải với đường kính hoặc độ rộng mỗi chiều từ 90mm đến 110mm, có nắp đậy
để điều chỉnh độ mở rộng, kèm theo sàn thao tác bảo đảm an toàn, thuận lợi khi tiếp cận

và lấy mẫu. Điểm lấy mẫu phải nằm trong Khoảng giữa hai vị trí cận dưới và cận trên.
Quy định về vận hành lò đốt chất thải rắn sinh hoạt là khởi động lò đốt CTRSH phải
theo trình tự 3 bước gồm khởi động hệ thống xử lý khí thải, khởi động và sấy nóng tất
cả các vùng đốt, chính thức nạp CTRSH vào lò đốt CTRSH. Quy trình kết thúc hoạt
động lò đốt CTRSH phải được thực hiện theo trình tự 2 bước gồm ngừng nạp CTRSH,
ngừng hệ thống xử lý khí thải khi nhiệt độ vùng đốt sơ cấp xuống dưới 200oC. CTRSH
phải được kiểm soát trước khi được nạp vào lò đốt CTRSH để không ảnh hưởng đến
việc vận hành bình thường của lò đốt CTRSH, không đưa vào lò đốt CTRSH những
chất thải có nguy cơ gây nổ, chất thải có tính ăn mòn, hóa chất và bao bì hóa chất bảo
vệ thực vật, chất thải có chứa thủy ngân, chì, cadimi vượt ngưỡng chất thải nguy hại.
Có biện pháp kỹ thuật để lấy tro xỉ ra khỏi vùng đốt sơ cấp trong quá trình vận hành
một cách thuận lợi để bảo đảm lò đốt CTRSH hoạt động liên tục, không gián đoạn. Phải
lập nhật ký vận hành lò đốt CTRSH, trong đó ghi rõ số lượng, thời gian vận hành và tên
người vận hành, nhiệt độ tại các vị trí có lắp đặt thiết bị đo nhiệt độ. Quy định về giám
sát lò đốt chất thải rắn sinh hoạt là lò đốt CTRSH phải lắp thiết bị đo, hiển thị nhiệt độ
trong các vùng đốt. Đối với lò đốt có công suất lớn hơn hoặc bằng 500kg/h phải lắp
thiết bị đo, hiển thị nhiệt độ dòng khí thải ngay sau bộ phận giải nhiệt. Việc giám sát
môi trường định kỳ đối với lò đốt CTRSH phải được thực hiện theo quy định hiện hành
và yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường.
QCVN 61-MT:2016/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn sinh
hoạt ban hành đã áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh,
sử dụng lò đốt chất thải rắn sinh hoạt đúng quy định kỹ thuật, thực hiện quy trình vận
hành lò đốt chất thải rắn an toàn và thực hiện việc giám sát môi trường định kỳ đối với
lò đốt chất thải rắn sinh hoạt.

22 | P a g e


×