SỞ Y TẾ HÀ NỘI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN
BÁO CÁO
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHĂM SÓC CATHETER
MẠCH MÁU NGOẠI VI CỦA ĐIỀU DƯỠNG
KHOA NỘI TỔNG HỢP I
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Hiền Vân
Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2017
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...................................................................................2
1.1 Một số khái niệm........................................................................................................................3
1.1.1 Khái niệm catheter...............................................................................................................3
1.1.2 Khái niệm catheter mạch máu ngoại biên:.........................................................................3
1.1.3 Phân loại catheter theo vị trí đặt.........................................................................................3
1.1.4 Phân loại catheter theo thời gian sử dụng..........................................................................3
1.1.5 Một số đường nhiễm vi khuẩn vào catheter......................................................................3
1.2 Một vài hình ảnh catheter..........................................................................................................4
1.2.Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước:...............................................................................7
1.2.1 Trên thế giới.........................................................................................................................7
1.1.2. Tại Việt Nam........................................................................................................................8
2.1.Đối tượng nghiên cứu:..............................................................................................................10
2.2.Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang có tiến cứu...................10
2.3. Các bước thực hiện:.................................................................................................................10
2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu..............................................................................................10
CHƯƠNG 3............................................................................................................ 10
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................................10
3.1.Đánh giá kiến thức thực hành đặt và chăm sóc catheter ngoại biên của điều dưỡng...........10
3.1.1. Đánh giá kiến thức về quy trình đặt và chăm sóc catheter ngoại biên...........................10
3.1.2 Đánh giá thực hành quy trình đặt catheter..........................................................................11
3.2 Một số yếu tố ảnh hưởng tới quy trình đặt và chăm sóc catheter.........................................15
3.2.1 Một số yếu tố ảnh hưởng tới kiến thức đặt và chăm sóc catheter ngoại biên của điều
dưỡng...........................................................................................................................................15
3.2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng tới thực hành đặt và chăm sóc catheter ngoại biên của điều
dưỡng...........................................................................................................................................15
3.2.3 Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện quy trình đặt và chăm sóc catheter
ngoại vi.........................................................................................................................................16
CHƯƠNG 4............................................................................................................ 17
BÀN LUẬN............................................................................................................17
4.1 Đối tượng nghiên cứu và một số yếu tố liên quan..................................................................17
4.2 Mô tả về kiến thức, thực hành quy trình đặt và chăm sóc catheter ngoại vi của điều dưỡng
khoa Nội 1........................................................................................................................................17
4.3 Mô tả một số khó khăn, thuận lợi trong việc thực hiện quy trình..........................................17
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..........................................................................................17
KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................17
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thực trạng kiến thức đặt và chăm sóc catheter ngoại biên: 12 điều
dưỡng...................................................................................................................... 11
Bảng 3.2 Đánh giá thực hành chuẩn bị đặt catheter: 44 trường hợp................11
Bảng 3.3 Đánh giá quá trình thực hiện đặt catheter: 44 bệnh nhân..................12
Bảng 3.4 Đánh giá quá trình chăm sóc catheter: 58 bệnh nhân.........................14
Bảng 3.5 Một số yếu tố ảnh hưởng tới kiến thức đặt và chăm sóc catheter......15
Bảng 3.6 Một số yếu tố ảnh hưởng tới thực hành đặt catheter..........................15
Bảng 3.7 Một số yếu tố ảnh hưởng tới thực hành chăm sóc catheter................16
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thủ thuật đặt Catheter vào trong lòng mạch khi NB nằm điều trị trong
bệnh viện, là một thao tác thường gặp trong chăm sóc, chẩn đoán, theo dõi và
điều trị. Đây là một thủ thuật xâm nhập vào cơ thể NB, do vậy trong quá trình
thực hiện quy trình này từ chuẩn bị dụng cụ, phương tiện, kỹ thuật vô khuẩn
NB, kỹ thuật đặt, che phủ và chăm sóc sau đặt đều phải tuyệt đối vô khuẩn.
Nếu quá trình thực hiện không tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc vô khuẩn, có
thể đưa các tác nhân gây bệnh vào ngay vị trí đặt sau đó vào dòng máu, dẫn
đến sự tụ tập vi khuẩn trong và ngoài lòng mạch, hậu quả là gây nhiễm khuẩn
tại chỗ và có thể gây nhiễm khuẩn huyết. Đây là một vấn đề ảnh hưởng có ý
nghĩa trong thực hành lâm sàng và cũng là nguyên nhân làm kéo dài thời gian
nằm viện, tăng chi phí điều trị
Tại Việt Nam, chất lượng chăm sóc người bệnh đã có nhiều biến chuyển
rõ rệt thông qua việc đổi mới các mô hình phân công chăm sóc, chuẩn hóa các
kỹ thuật điều dưỡng. Tháng 9 năm 2012 Bộ Y tế đã ban hành các Hướng dẫn
kiểm soát nhiễm khuẩn áp dụng cho các cơ sở khám chữa bệnh: Phòng
ngừa nhiễm khuẩn huyết trên người bệnh đặt catheter trong lòng mạch,
Phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, Tiêm an toàn (TAT), Phòng ngừa viêm
phổi bệnh viện…[13].
TAT là một quy trình tiêm không gây nguy hại cho người nhận mũi
tiêm, không gây phơi nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm, không tạo chất
thải nguy hại cho người khác và cộng đồng[14, 15,16,17]. Tiêm không an
toàn có thể gây lây nhiễm nhiều loại bệnh khác nhau như vi rút, vi khuẩn,
nấm và ký sinh trùng[18].
Hội điều dưỡng Việt Nam đã khảo sát về thực
trạng TAT trong toàn quốc vào những thời điểm khác nhau (2002, 2005,
2008). Kết quả những khảo sát nói trên cho thấy: 55% nhân viên y tế còn
chưa cập nhật thông tin về TAT liên quan đến kiểm soát nhiễm khuẩn
(KSNK), phần lớn nhân viên y tế chưa tuân thủ QTKT và các thao tác
KSNK trong thực hành tiêm (vệ sinh tay, mang găng, sử dụng panh, phân
1
loại và thu gom vật sắc nhọn sau tiêm,…), chưa báo cáo và theo dõi rủi ro do
vật sắc nhọn (87,7%)[19]. Điều này cho thấy cần đánh giá năng lực thực hành
điều dưỡng lâm sàng thường xuyên để góp phần liên tục nâng cao chất lượng
chămg sóc người bệnh.
Tại bệnh viện Xanh Pon Catheter tĩnh mạch ngoại vi đã được sử dụng
phổ biến khoảng 10 năm gần đây. Các kỹ thuật đã đi vào thường quy. Khoa
Nội tổng hợp là khoa nội có số lượng bệnh nhân đông nhất trong khối nội
bệnh viện Xanh Pon. Với 12 điều dưỡng chăm sóc trung bình khoảng 60-70
người bệnh. Hầu hết người bệnh đều sử dụng Catheter mạch máu ngoại vi. Vì
vậy, việc tuân thủ quy trình kĩ thuật chuyên môn để đảm bảo an toàn người
bệnh luôn là một thách thức của công tác điều dưỡng. Theo kết quả đi buồng
hàng ngày, một trong những vấn đề đáng quan tâm là quy trình chăm sóc
Catheter mạch máu chưa được tuân thủ còn xảy ra không ít các trường hơp:
- Tắc kim
- Tuột kim
- Nhiễm khuẩn tại chỗ tiêm
- Viêm tĩnh mạch
- ….
Qua công tác giám sát, kiểm tra một số điều dưỡng còn chưa nắm vững
quy trình kĩ thuật chăm sóc Catheter, cách cố định và thời gian lưu kim…
Bệnh viện chưa có nghiên cứu nào cung cấp bằng chứng cho một kế hoạch
can thiệp khả thi. Đó chính là lí do chúng tôi tiến hành nghiên cứu. Đánh giá
thực trạng chăm sóc Catheter mạch máu của điều dưỡng khoa Nội tổng hợp
nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá tuân thủ thực hành chăm sóc Catheter mạch máu của
điều dưỡng tại khoa Nội tổng hợp
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ quy trình đặt và
chăm sóc catheter ngoại vi đặt trên người bệnh của điều dưỡng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
2
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Khái niệm catheter
Catheter đặt trong lòng mạch là loại ống được làm bằng vật liệu tổng
hợp, đưa vào lòng mạch nhằm chẩn đoán và điều trị người bệnh.
1.1.2 Khái niệm catheter mạch máu ngoại biên:
Là loại catheter được sử dụng để đặt vào mạch máu ở cẳng tay, cẳng
chân, bàn tay. Chiều dài dưới 8 cm.
1.1.3 Phân loại catheter theo vị trí đặt
- Catheter đặt vào trong động mạch, tĩnh mạch ngoại biên
- Catheter đặt vào tĩnh mạch trung tâm
- Catheter đặt vào tĩnh mạch trung tâm từ ngoại biên
- Catheter đặt vào trong động mạch
1.1.4 Phân loại catheter theo thời gian sử dụng
- Catheter đặt tạm thời
- Catheter đặt ngắn ngày
- Catheter đặt dài ngày
1.1.5 Một số đường nhiễm vi khuẩn vào catheter
- Vi khuẩn từ trên da người bệnh di chuyển vào vùng da tại vị trí đặt
catheter và tụ tập suốt chiều dài của bề mặt ống thông đến đầu ống thông.
Đây là con đường nhiễm khuẩn thông thường nhất của những catheter ngắn
ngày.
- Vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào nắp cửa bơm thuốc (Hub) do tiếp xúc
với bàn tay hoặc dịch bị nhiễm hoặc thiết bị đặt bị nhiễm khuẩn
- Do các máu tụ, mảnh tế bào bị nhiễm khuẩn có thể do kĩ thuật đặt hoặc
từ nơi khác di chuyển đến (ít gặp hơn)
- Từ dịch truyền, thuốc bị nhiễm trong quá trình pha thuốc, đưa dịch vào
(hiếm gặp)
Khi tác nhân gây bệnh xâm nhập vào trong lòng catheter sẽ tiết ra các
màng sinh học (biofilm) có bản chất là những chất sinh học, bao bọc vi khuẩn
3
lại làm cho đại thực bào, kháng sinh không đến tiêu diệt được chúng. Từ đó vi
khuẩn theo dòng máu di chuyển đến các cơ quan trong cơ thể gây nhiễm
khuẩn toàn thân hoặc khu trú.
1.2 Một vài hình ảnh catheter
Hình 1.1. Cấu tạo catheter ngoại biên
Hình 1.2 Các loại catheter ngoại biên
4
Hình 1.3 Các cỡ catheter
Hình 1.4 Vị trí giải phẫu vùng đặt catheter
5
Hình 1.5 Tĩnh mạch nông chi dưới
Hình 1.6. Tĩnh mạch nông cẳng tay
6
1.2.Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước:
1.2.1 Trên thế giới
Trên thế giới đã tiến hành nhiều nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến
chăm sóc catheter ngoại vi cũng như tuân thủ quy trình thực hành của người
điều dưỡng , điều đó chứng tỏ vai trò quan trọng của vấn đề này trong công
tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại nhiều nơi thế giới.
Nhiễm khuẩn và các tai biến có liên quan tới việc đặt catheter vào trong
lòng mạch là nguyên nhân quan trọng gây tình trạng bệnh nặng thêm và chi
phí y tế quá mức, đứng hàng thứ 3 trong các nhiễm khuẩn bệnh viện thường
gặp trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Việc áp dụng một chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn hiệu quả trong
các bệnh viện và đặc biệt là những biện pháp nhằm giảm nguy cơ nhiễm
khuẩn huyết sẽ đem lại hiệu quả đáng kể. Tại Thụy Sỹ nghiên cứu một giải
pháp tổng thể gồm một số biện pháp chính, được áp dụng trong 2 năm bao
gồm: tăng cường tuân thủ rửa tay với dung dịch sát khuẩn, chọn vị trí đặt ít
nguy cơ, sát trùng da bằng Chlorhexidine 2%. Sử dụng phương 5 tiện phòng
hộ cá nhân vô khuẩn khi tiến hành đặt, và sử dụng gạc vô khuẩn che phủ, thời
gian rút catheter ngoại biên 72 giờ đã làm giảm trên 60% các trường hợp
nhiễm khuẩn có liên quan đến việc đặt catheter.
Cawich và cộng sự ở Jamaica nghiên cứu về thực hành tuân thủ chính
sách kiểm soát nhiễm khuẩn tại phòng mổ vào mùa hè năm 2013. Nghiên cứu
sử dụng bảng câu hỏi cho 132 người (90 bác sĩ 42 điều dưỡng) để đánh giá
đào tạo và kiến thức của họ về kiểm soát nhiễm khuẩn, đồng thời quan sát
thực hành ngẫu nhiên đối tượng nghiên cứu theo 8 hướng dẫn về chống
nhiễm khuẩn của địa phương và được chấm theo thang điểm Likert, điểm thực
hành được chia ra làm hai nhóm, nhóm có điểm thực hành lớn hơn 26 và
nhóm điểm nhỏ hơn 26. Sau đó tìm mối liên quan với một số yếu tố như
7
nhóm tuổi, giới tính, cấp bậc nghề nghiệp và tuổi nghề. Kết quả cho thấy 19%
cảm thấy kiến thức về thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn chưa đảm bảo,
những người có kiến thức làm việc thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn đạt
được chủ yếu thông qua giao tiếp không chính thức (80,4%) và tự nghiên cứu
(62,6%). Nghiên cứu này chỉ ra rằng cần có những hướng dẫn kiểm soát
nhiễm khuẩn trong vùng biển Caribbean. Một số yếu tố văn hóa, tài chính,
môi trường ảnh hưởng đến tuân thủ kiểm soát nhiễm khuẩn –trái ngược với
điều kiện ở các nước phát triển[21].
Nghiên cứu của Cicolini và cộng sự về kiến thức của điều dưỡng trong
việc phòng chống nhiễm khuẩn liên quan đến các Catheter tĩnh mạch ngoại vi
dựa trên bằng chứng được đăng tải trên Pubmed. Nghiên cứu tiến hành từ
tháng 11 năm 2011 đến tháng
6 năm 2012 trên mười sáu bệnh viện từ sáu
khu vực của Ý và 933 câu hỏi đã được thu thập. Điểm số trung bình của các
điều dưỡng tham gia nghiên cứu là 6/10. Phần lớn các điều dưỡng biết về việc
có khuyến cáo nên thay thế Catheter tĩnh mạch ngoại vi thường xuyên
(90%), để thực hiện một kỹ thuật vô trùng trong quá trình kết nối / ngắt kết
nối dòng truyền (55,2%), và thay thế hệ thống truyền (dây nối và catheter)
trong vòng 24 giờ khi truyền nhũ tương, lipid (88,4%). Đáng chú ý 52,6%
điều dưỡng ủng hộ việc sử dụng kim thép, một thực hành có nguy cơ tiềm ẩn.
Điều này có thể là một yếu tố nguy cơ tiềm tàng cho sự an toàn của người
bệnh[24].
1.1.2. Tại Việt Nam
Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Rạng và cộng sự tại BV An
Giang năm 2013: thời gian lưu kim luồn tĩnh mạch nhóm A ( thay kim luồn <
72h) và nhóm B ( thay kim luồn theo chỉ định lâm sàng) tỉ lệ viêm tĩnh mạch
nhẹ ở nhóm A là 11,0% và nhóm B là 20,2%. (29)
Đề tài về tiêm an toàn trong năm 2012, tác giả Lê Thị Kim Oanh đã tiến
8
hành “Can thiệp nâng cao tuân thủ quy trình kỹ thuật tiêm truyền của điều
dưỡng tại bệnh viện Bắc Thăng Long năm 2012”. Cuộc khảo sát trước can
thiệp của tác giả về sự tuân thủ quy trình tiêm gồm: Bước 1 chuẩn bị người
bệnh đạt chuẩn là 3 (5,7%), trong đó khâu tuân thủ thấp nhất của điều dưỡng
là Hướng dẫn người bệnh biết phát hiện bất thường và báo cáo là 8(15,1%).
Mức độ tuân thủ bước 2 về chuẩn bị dụng cụ đạt chuẩn là 36 (67,9%) và có 3
trong 4 khâu của bước này đạt 100%. Mức độ tuân thủ bước 3 chuẩn bị thuốc
đạt chuẩn là 21(39,6%) và khâu có tỷ lệ tuân thủ thấp nhất Rửa tay, sát
khuẩn nhanh chỉ có 28 (52,8%). Mức độ tuân thủ bước 4 kỹ thuật tiêm đạt
chuẩn là 18 (34%) và vấn đề rửa tay, sát khuẩn nhanh cũng ở vị trí tuân thủ
thấp nhất là 26 (49,1%). Mức độ tuân thủ bước 5 đạt chuẩn là 49 (92,5%) thì
tỷ lệ phân loại rác thải đúng 51 (96,2%) là thấp nhất trong các khâu của bước
này. Và mức tuân thủ bước cuối cùng rửa tay và ghi chép sau tiêm đạt 32
(60,4%) và rửa tay, sát khuẩn nhanh (62,3%) cũng đạt tỷ lệ thấp hơn khâu còn
lại[31].
Bệnh viện Xanh Pôn đã xây dựng nhiều chương trình phòng tránh
nhiễm khuẩn bệnh viện như tuân thủ rửa tay khi thực hiện các chăm sóc cho
người bệnh, đảm bảo vô khuẩn trong các thủ thuật chăm sóc. Những chương
trình này được tổ chức đào tạo hàng năm cho điều dưỡng viên, kĩ thuật viên
trong bệnh viện. Phòng Điều dưỡng đã xây dựng các quy trình tiêm an toàn,
truyền tĩnh mạch… được hội đồng khoa học của bệnh viện phê duyệt. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện việc tuân thủ qui trình của điều dưỡng còn
chưa cao, một số NB chưa chú ý tới vấn đề vệ sinh cá nhân (đặc biệt với vùng
lưu Catheter).
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
9
2.1.Đối tượng nghiên cứu:
- Điều dưỡng, học viên công tác tại khoa Nội 1 có thực hiện kỹ thuật đặt
catheter ngoại biên
- Mẫu và phương pháp chọn mẫu:
+ Thu thập số liệu tại khoa Nội 1
+ Cỡ mẫu: 100 lần quan sát quy trình đặt và chăm sóc catheter ngoại biên
2.2.Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang có tiến cứu
- Tiêu chuẩn lựa chọn
+ Điều dưỡng trực tiếp thực hiện các quy trình chăm sóc, tự nguyện
tham gia nghiên cứu
+ Là điều dưỡng đã kí hợp đồng, biên chế và học viên học xác nhận thực
hành ( 9 tháng)
- Tiêu chuẩn loại trừ: Không tự nguyện tham gia nghiên cứu
2.3. Các bước thực hiện:
- Phát vấn: nhằm tìm hiểu kiến thức, thực trạng và một số yếu tố liên
quan đến việc tuân thủ quy trình đặt catheter của điều dưỡng
- Quan sát: Quan sát và đánh giá dựa trên bảng kiểm, quy trình đặt
catheter của điều dưỡng. Điều kiện để quan sát là không báo trước. Đối tượng
quan sát là những điều dưỡng đủ điều kiện tham gia phát vấn.
2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu
- Thu thập số liệu bằng phỏng vấn kết hợp quan sát điều dưỡng viên thực
hiện kỹ thuật
- Cán bộ thu thập số liệu
+ Điều dưỡng trưởng khoa
+ Các cán bộ nắm vững quy trình đặt và chăm sóc catheter ngoại biên
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.Đánh giá kiến thức thực hành đặt và chăm sóc catheter ngoại biên
của điều dưỡng
3.1.1. Đánh giá kiến thức về quy trình đặt và chăm sóc catheter ngoại biên
10
Bảng 3.1: Thực trạng kiến thức đặt và chăm sóc catheter ngoại biên: 12
điều dưỡng
Nội dung
Đúng
n
%
Đánh giá mục đích đặt và chăm sóc catheter
16
26,6
Nguyên tắc
88
91,6
Chuẩn bị
21
58,3
Hiểu đủ các hoạt động chuẩn bị NB
40
55,5
Hiểu các hoạt động cần chuẩn bị đối với ĐD
40
66,6
Hiểu được các trang thiết bị cần chuẩn bị
55
76,3
Hiểu cách xếp đồ vật
15
62,5
Nguyên tắc sát khuẩn
16
66,6
Phương pháp, góc độ đưa kim
46
76,6
Nguyên tắc chọn tĩnh mạch
14
29,1
Thời gian sử dụng catheter
12
100
- Nghiên cứu khảo sát 12 điều dưỡng, đa số các bài test
Sai
n
%
44
73,4
8
8,4
15
41,7
32
44,5
20
33,4
17
23,7
9
37,5
8
33,4
14
23,4
34
69,9
0
0
đạt 5-7 điểm
( 10/12 bài), có 01 bài đạt 4 điểm, 01 bài đạt 7,7 điểm
- Kiến thức đặt và chăm sóc catheter ngoại biên của điều dưỡng chưa sâu:
+ Chưa chú ý tới mục đích đặt, chăm sóc và nguyên tắc chọn tĩnh mạch
+ 100% nắm được thời gian lưu catheter và 76,6% nắm được phương
pháp cũng như các bước đưa kim vào lòng mạch.
3.1.2 Đánh giá thực hành quy trình đặt catheter
Bảng 3.2 Đánh giá thực hành chuẩn bị đặt catheter: 44 trường hợp
Tiêu chí đánh giá đạt
Rửa tay (sát khuẩn tay nhanh) đúng quy trình
Chuẩn bị xe tiêm truyền
Đối chiếu lại NB
Thông báo, trao đổi với NB
Thực hiện 5 đúng
Chuẩn bị thuốc, dịch truyền
Đặt lại tư thế thoải mái cho NB
Hướng dẫn một số vấn đề theo dõi cần ĐD can
Số lượng
32
40
44
41
42
42
26
4
Tỷ lệ %
72,7
90,9
100
93,1
95,4
95,4
59,0
9,09
thiệp
- Điều dưỡng thực hiện tốt công tác chuẩn bị: chuẩn bị xe, đối chiếu
đúng người bệnh (đạt > 90%)
11
- Tuy nhiên, công tác chăm sóc sau đặt catheter chưa tốt: 59%.
- Đặc biệt, điều dưỡng gần như không hướng dẫn người bệnh tự chăm
sóc, vệ sinh vùng đặt kim và phối hợp cùng điều dưỡng theo dõi các diễn biến
khi truyền dịch.
Bảng 3.3 Đánh giá quá trình thực hiện đặt catheter: 44 bệnh nhân
Tiêu chí đánh giá đạt
Sát khuẩn tay nhanh
Bộc lộ vùng truyền, chọn tĩnh mạch
Đặt dây garo dưới vùng truyền.
Đi găng tay (nếu cần), buộc dây garo trên vùng
Số lượng
24
44
44
44
truyền 10 – 15 cm.
Sát khuẩn vị trí truyền từ trong ra ngoài theo hình
tối thiểu
xoáy ốc cho tới khi sạch
Tỷ lệ %
54,5
100
100
100
45,4
2 lần )
20
44
Căng da – Đâm kim chếch 30 độ so với mặt da
vào tĩnh mạch thấy máu trào ra
Tháo dây garo
Dùng ngón tay chặn trên đường đi tĩnh mạch
Rút nòng Catheter
Lắp đầu dây tru
100
44
33
42
ền
vào
100
75
100
100
catheter
Mở khóa cho dịch chảy
Cố định kim và dây truyền.
Ghi tên Điều dưỡng , ngày giờ đặt kim
Điều hỉnh tốc độ theo y lệch.
Giúp NB về tư thế thoải mái, dặn NB những điều
12
42
42
34
35
42
4
100
80,9
83,3
100
9
cần thiết, theo dõi và phát hiện tai biến trong quá
trình truyền.
- Thu gọn dụng cụ, tháo găng, rửa tay.
- Ghi phiếu truyền dịch, phiếu theo dõi - chăm
30
42
68,1
100
sóc ĐD
- Thao tác khi đặt catheter thành thạo. Trong 44 trường hợp đặt catheter
chúng tôi chỉ ghi nhận được 2 trường hợp đặt không thành công ( chiếm tỉ lệ
4%)
- Các bước đặt kim được thực hiện tốt
- Tại bước dùng ngón tay chặn trên đường đi tĩnh mạch có một số trường
hợp chặn ngón tay trực tiếp vào nơi tiếp giáp giữa kim và da người bệnh. Vì
vậy tỉ lệ đạt chỉ 75%
- Chúng tôi nhận thấy vấn đề sát khuẩn tay điều dưỡng cũng như sát
khuẩn tay người bệnh còn chưa được chú trọng. Tỷ lệ sát khuẩn tay điều
dưỡng trước tiêm chỉ có 54,5%. Tỷ lệ sát khuẩn đúng vị trí đặt kim chỉ chiếm
45,4%, chủ yếu là sát khuẩn tay người bệnh 1 lần, sát khuẩn không theo đúng
quy định.
- Đặc biệt tỉ lệ điều dưỡng giúp NB về tư thế thoải mái, dặn NB những
điều cần thiết, theo dõi và phát hiện tai biến trong quá trình truyền rất thấp
( chỉ đạt 9%) điều này phù hợp với bài khảo sát kiến thức. Điều dưỡng chưa
chú trọng vấn đề giao tiếp với người bệnh.
13
Bảng 3.4 Đánh giá quá trình chăm sóc catheter: 58 bệnh nhân
Tiêu chí đánh giá đạt
Sát khuẩn tay nhanh
Kiểm tra chân catheter
Catheter được cố định chắc
Băng dính cố định catheter sạch, không thấm
Số lượng
37
47
50
42
Tỷ lệ %
63,8
81
86,2
72,4
máu, dịch
Da vùng truyền khô, sạch
Không có máu đọng tại đầu nối, chạc 3, dây
43
53
74,1
91,3
truyền
Sát khuẩn nút chặn catheter, mở nút chặn
Kiểm tra catheter xem có tắc kim
Bơm thuốc, truyền dịch
Lắp lại nút chặn
Catheter lưu < 72h
Catheter lưu > 72h
Tắc kim
Nhiễm khuẩn tại chỗ
Viêm tắc tĩnh mạch
Nhiễm khuẩn huyết
34
47
58
57
55
03
18
11
4
0
58,6
81,0
100
98,2
93,1
5,1
31
18,9
6,8
0
- Tương tự như các thao tác đặt catheter, các vấn đề sát khuẩn tay điều
dưỡng cũng như sát khuẩn tại nút chặn trước khi đưa thuốc vào người bệnh
còn chưa được chú trọng. Tỷ lệ sát khuẩn tay điều dưỡng trước tiêm chỉ có
63,8%. Tỷ lệ sát khuẩn đúng nút chặn catheter chỉ chiếm 58,6%. Một số điều
dưỡng không sát khuẩn hoặc sát khuẩn trực tiếp vào đốc kim.
- Tỷ lệ da vùng truyền, băng cố định ướt, thấm máu dịch còn cao (chiếm
khoảng 30%). Nguyên nhân chủ yếu do người bệnh rửa tay làm ướt băng
cũng như không giữ sạch vùng truyền khi sinh hoạt.
- Trong 58 trường hợp tỷ lệ lưu catheter quá 72h chỉ có 3 trường hợp. tuy
nhiên, các trường hợp tắc kim và nhiễm khuẩn tại chỗ thường xuyên xảy ra.
Chúng tôi nhận thấy có 6,8% viêm tắc tĩnh mạch và chưa có trường hợp
nhiễm khuẩn huyết do đặt và lưu catheter.
14
3.2 Một số yếu tố ảnh hưởng tới quy trình đặt và chăm sóc catheter
3.2.1 Một số yếu tố ảnh hưởng tới kiến thức đặt và chăm sóc catheter ngoại
biên của điều dưỡng
Bảng 3.5 Một số yếu tố ảnh hưởng tới kiến thức đặt và chăm sóc catheter
Không đạt
Đặc điểm
Giới tính
Tuổi
Trình độ
Đối tượng
Thời gian
công tác
Được tập
huấn
3.2.2 Một số
SL
Đạt
TL
SL
Nam
Nữ
1
>35
1
<35
TC
1
CĐ,ĐH
Hợp đồng
Biên chế
1
<5 năm
5-10 năm
>10 năm
1
chưa
có
yếu tố ảnh hưởng tới thực hành
P
TL
CI)
1
9
3
8
4
7
4
7
5
1
5
12
đặt và chăm sóc catheter
ngoại biên của điều dưỡng
Bảng 3.6 Một số yếu tố ảnh hưởng tới thực hành đặt catheter
Không đạt
Đặc điểm
Giới tính
Tuổi
Trình độ
Đối tượng
Nam
Nữ
>35
<35
TC
CĐ,ĐH
Hợp đồng
Biên chế
SL
TL
Đạt
SL
6
26
4
28
19
13
10
10
10
3
7
4
6
6
15
OR
(95%
TL
P
OR
(95%
CI)
Học viên
<5 năm
5-10 năm
>10 năm
chưa
có
Thời gian
công tác
Được tập
huấn
4
6
3
1
12
30
1
1
10
32
Bảng 3.7 Một số yếu tố ảnh hưởng tới thực hành chăm sóc catheter
Không đạt
Đặc điểm
Giới tính
Tuổi
Trình độ
Đối tượng
Thời gian
công tác
Được tập
huấn
3.2.3 Những
Nam
Nữ
>35
<35
TC
CĐ,ĐH
Hợp đồng
Biên chế
Học viên
<5 năm
5-10 năm
>10 năm
chưa
có
thuận lợi, khó
SL
TL
Đạt
SL
2
20
3
19
10
12
5
8
9
21
2
34
8
28
22
14
8
10
18
28
1
8
TL
P
OR
(95%
CI)
22
36
khăn trong việc thực hiện quy trình đặt và
chăm sóc catheter ngoại vi
- Thuận lợi:
16
4.1 Đối tượng nghiên cứu và một số yếu tố liên quan
+ Trang thiết bị được bệnh viện trang bị đầy đủ
- Tuổi
- Giới
- Học vấn
- Kinh nghiệm chuyên môn
4.2 Mô tả về kiến thức, thực hành quy trình đặt và chăm sóc catheter
ngoại vi của điều dưỡng khoa Nội 1
4.3 Mô tả một số khó khăn, thuận lợi trong việc thực hiện quy trình
DỰ KIẾN KẾT LUẬN
KHUYẾN NGHỊ
1. Tài liệu tham khảo:
1. WHO (2013), Ethical issues in Patient Safety Research Interpreting
existing guidance, accessdate 22-12-2013, available
from
/>f.
2. Weinstein .R.A (1998), "Nosocomial infection update", Emerging
Infectious Diseases. 4(3), pg. 416-420.
3. Jarvis .W.R (2001), "Infection control and changing health-cre delivery
17
systems", Emerging Infectious Diseases. 7(2), pg. 170-173.
4. WHO (2002), Prevention of hospital-acquired infections, access date 2911- 2013,
5. WHO (2013), Hospital partnerships improve patient safety, access date 2911-2013,
available
from
/>0130 131/en/.
6.
Selma Khamassi (2012), Achievements and progress in injection safety
under the WHO leadership and the support of SIGN 2000 – 2010 access
date 23-12- 2013, available from selma-khamassi.pdf?sfvrsn=2.
13. Bộ Y tế (2012), Quyết định về việc phê duyệt các hướng dẫn kiểm soát
nhiễm khuẩn của Bộ Trưởng Bộ Y tế, Bộ Y Tế, Bộ Y tế.
14. Bộ Y tế (2012), "Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh ban hành kèm theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 29
tháng 7 năm 2012 của Bộ Y tế".
15. WHO (2010), Injection Safety, WHO Document Production Services,
Geneva,Switzerland,
access
date
20-8-2014,
available
from
/>16. WHO (2010), SIGN 2010 Annual Meeting of the Safe Injection Global
Network, Dubai, United Arab Emirates, pg.
17. WHO (2010), WHO best practices for injections and related procedures
toolkit, WHO Document Production Services, Geneva, Switzerland, pg.
18. Susan Wilburn & et al. (2007), "Protecting health
workers
occupational exposure to HIV, hepatitis, and other
from
bloodborne
pathogens: from research to practice", Asian-Pacific Newsletter ON
OCCUPATIONAL HEALTH AND SAFETY. 14(1), pg. 8 - 12.
19. Hội điều dưỡng Việt Nam (2008), Báo cáo kết quả khảo sát tiêm an
18
toàn.
20. Bệnh viện Nhi Trung ương Khoa Điều trị tích cực, truy cập ngày 27-122013,
tại
trang
/>
cat=019004&nid=1287.
21. Cawich .S.O & et al (2013), Infection control practice in the operating
room: staff adherence to existing policies in a developing country, access
date
25-12-
2013,
available
from
/>22. Sessa . A & et al. (2011), An investigation of nurses' knowledge,
attitudes, and practices regarding disinfection procedures in Italy., access
date
22-13-
2013,
available
from
/>23. Ullman .A.J & et al. (2013), Prevention of central venous catheter
infections: A survey of paediatric ICU nurses' knowledge and practice,
access
date
22-12-
2013,
available
from
/>24. Cicolini .G & et al. (2013), Nurses' knowledge of evidence-based
guidelines
on the prevention of peripheral venous catheter-related
infections: a multicentre survey, access date 23-12-2013, available from
/>25. Gyawali .S & et al. (2013), Study of status of safe injection practice and
knowledge regarding injection safety among primary health care workers
in Baglung district, western Nepal, access date 25-12-2013, available
from />26. Omorogbe .V.E & et al. (2012), Injection safety
practices
among
nursing staff of mission hospitals in Benin City, Nigeria, access date 2212-2013,
available
/>
19
from
27. Pandit .N.B & et al. (2008), Unsafe injection practices in Gujarat, India,
access date 25-12-2013, available
from
/>28.
Ng.T.T.Hà, Cam Ngọc Phương, Huỳnh Thị Ngọc Diệp và cộng sự; Đặc
điểm dịch tễ học nhiễm khuẩn huyết trên trẻ sơ sinh tại khoa Hồi sức
tăng cường Sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1. Hội nghị khoa học điều
dưỡng Bệnh viện Nhi Đồng 1, 2007
29. Nguyễn Ngọc Rạng và cộng sự: Có nên thay kim luồn tĩnh mạch thường
quy mỗi 72h? Hội nghị khoa học điều dưỡng bệnh viện An Giang 2013
30.
Trần Thị Minh Phượng (2012), Đánh giá thực hiện tiêm an toàn tại bệnh
viện đa khoa Hà Đông, Hà Nội năm 2012, Thạc sĩ quản lý bệnh viện,
Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội
31. Lê Thị Kim Oanh (2012), Can thiệp nâng cao tuân thủ quy trình kỹ
thuật tiêm truyền của điều dưỡng tại bệnh viện Bắc Thăng Long năm
2012, Thạc sĩ quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà
Nôị
Phụ lục 1: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG
Lưu ý: Điều tra viên hỏi và không được gợi ý
STT
Nội dung câu hỏi
Phương án trả lời
Ghi chú
THÔNG TIN CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC PHỎNG VẤN
1. Giới tính
2. Năm sinh (dương lịch)
1. Nam
2. Nữ
……../……/………
3. Trình độ học vấn cao nhất
1. Trung cấp
2. Cao đẳng
20
Tự điền
21