Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

luận văn Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Miền Bắc Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.7 KB, 12 trang )

Tài liu lun vn s phm , giáo dc1 of 63.

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong xu thế mở cửa và hội nhập, các DN Việt nam đang đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt giữa các DN trong nước và với các DN nước ngoài. Để đứng vững và
thắng thế trong cạnh tranh, các DN Việt nam cần có sự chuẩn bị về nhiều mặt: vốn,
cơng nghệ, thiết bị và quản trị doanh nghiệp hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả quản trị,
giúp các DN Việt nam có thể đứng vững và thắng thế trong cạnh tranh, các nhà quản
trị cần được trang bị kiến thức quản trị hiện đại với sự hỗ trợ hữu hiệu của thông tin
KTQT. Việc nghiên cứu thực trạng áp dụng KTQT và ảnh hưởng của các nhân tố đến
việc áp dụng KTQT trong các DN để từ đó có các khuyến nghị nhằm thúc đẩy sự
phát triển của KTQT trong các DN là rất cần thiết, vì vậy tác giả chọn đề tài "Ảnh
hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật kế toán quản trị trong các
DN miền Bắc Việt Nam" làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là thực trạng áp dụng KTQT trong các
DN miền Bắc Việt Nam và ảnh hưởng của một số nhân tố đến tình trạng áp dụng
KTQT trong các DN này. Cụ thể, đề tài nghiên cứu để đạt được các mục tiêu sau:
- Đánh giá thực trạng áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN miền Bắc
Việt Nam.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật KTQT
trong các DN miền Bắc Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Các kỹ thuật KTQT được các DN miền Bắc Việt Nam áp dụng như thế nào?
(2) Ảnh hưởng của các nhân tố được lựa chọn đến việc áp dụng kỹ thuật
KTQT trong các DN miền Bắc Việt Nam như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu


- Thực trạng áp dụng một số kỹ thuật KTQT trong các DN miền Bắc Việt Nam.
- Mối quan hệ giữa một số nhân tố với việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong
các DN miền Bắc Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ lựa chọn một số DN để nghiên cứu thực trạng áp dụng KTQT
trong các DN này. Các DN được lựa chọn nghiên cứu sẽ được phân bố khác nhau
theo các ngành, lĩnh vực, hình thức sở hữu, quy mơ và có trụ sở đóng trên các địa bàn
các tỉnh miền Bắc Việt nam.

Footer Page 1 of 63.

2

5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu, tác giả sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định
tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu và trao đổi với
các chuyên gia để hiểu rõ hơn về vấn đề nghiên cứu nhằm mục đích xác định phạm vi
nghiên cứu, lựa chọn các biến độc lập và biến phụ thuộc để xây dựng mơ hình nghiên
cứu, thiết kế bảng hỏi, quy trình nghiên cứu và phân tích dữ liệu.
Nghiên cứu định lượng gồm 2 phần: nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên
cứu định lượng chính thức. Mục đích của nghiên cứu định lượng sơ bộ là nhằm tìm ra
những điểm chưa phù hợp của câu hỏi khảo sát và đánh giá độ tin cậy của thang đo
trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu chính thức được thực hiện để
thu thập dữ liệu phục vụ cho phân tích định lượng. Bảng hỏi sau khi được điều chỉnh
sẽ được gửi đến cho các DN trong mẫu khảo sát để thu thập dữ liệu. Các dữ liệu sau
khi thu được sẽ được làm sạch để sử dụng cho phân tích nhân tố, phân tích tương
quan và kiểm định mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng phần mềm SPSS 22.
6. Đóng góp của luận án
- Về mặt học thuật, lý luận: Luận án tổng hợp những nghiên cứu quan trọng

về mối quan hệ của một số nhân tố với việc áp dụng kế toán quản trị trong các DN.
Ngoài việc sử dụng lý thuyết ngẫu nhiên để giải thích và lựa chọn các biến độc lập
trong mơ hình nghiên cứu, luận án đã vận dụng lý thuyết thể chế để giải thích mức độ
áp dụng KTQT thấp trong các DN miền Bắc Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn: Luận án nghiên cứu và chỉ ra thực trạng áp dụng kế toán
quản trị trong các DN miền Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn các
DN miền Bắc Việt Nam áp dụng các kỹ thuật KTQT ở mức độ thấp so với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
Luận án xây dựng mơ hình và nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến việc
áp dụng kỹ thuật KTQT trong các DN miền Bắc Việt Nam. Các nhân tố được đưa
vào mơ hình nghiên cứu của luận án gồm: áp lực cạnh tranh, phân quyền quản trị
trong DN, mức độ áp dụng CNTT, mức độ quan tâm của nhà quản trị đến kế toán
quản trị và trình độ chun mơn của nhân viên kế tốn. Kết quả nghiên cứu của luận
án cho thấy các nhân tố được nghiên cứu trong mơ hình đều có ảnh hưởng đến việc
áp dụng KTQT trong các DN miền Bắc Việt Nam.
- Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu: Từ kết quả nghiên cứu
của luận án, tác giả đưa ra các khuyến nghị nhằm tăng cường áp dụng KTQT trong
các DN, từ đó nâng cao hiệu quả quản trị trong các DN.


Tài liu lun vn s phm , giáo dc2 of 63.

3

7. Kết cấu của luận án:
Ngoài phần mở đầu, luận án được trình bày gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu của luận án
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về KTQT
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các nghiên cứu về tình trạng áp dụng Kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
Luận án đã tổng quan các nghiên cứu về tình trạng áp dụng KTQT từ các
nghiên cứu trong và ngoài nước. Từ tổng quan nghiên cứu các tài liệu, tác giả đã tổng
hợp kết quả nghiên cứu từ các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài nước về
thực trạng áp dụng KTQT trong các DN.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kỹ
thuật Kế toán quản trị
Luận án đã tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp
dụng kỹ thuật KTQT từ các nghiên cứu trong và ngoài nước. Từ tổng quan nghiên cứu
các tài liệu, tác giả đã tổng hợp kết quả nghiên cứu từ các cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu trong và ngồi nước về ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật
KTQT trong các DN.
1.3. Kết luận về các cơng trình nghiên cứu trước đó và khoảng trống nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài được chia thành hai nhóm
chính. Nhóm thứ nhất gồm các cơng trình chỉ nghiên cứu thực trạng áp dụng KTQT
trong các DN mà không nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng
KTQT. Nhóm thứ hai gồm các cơng trình nghiên cứu tình trạng áp dụng KTQT và
ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng KTQT trong các DN. Về cơ sở lý
thuyết các công trình nghiên cứu phần lớn dựa trên lý thuyết ngẫu nhiên của Otley
(1980) và lý thuyết sự phát tán của đổi mới. Về mục tiêu nghiên cứu các cơng trình
nghiên cứu đều hướng đến nghiên cứu tình trạng áp dụng KTQT trong các DN và ảnh
hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng KTQT. Về phương pháp nghiên cứu, ngồi
một số cơng trình nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính như các tác
giả (Armitage & Webb, 2013), còn lại đều sử dụng phương pháp nghiên cứu định

Footer Page 2 of 63.


4

lượng sử dụng thang đo Likert 5 điểm để xác định tình trạng áp dụng cũng như mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng KTQT. Đối tượng nghiên cứu của
hầu hết các cơng trình nghiên cứu trên là các kỹ thuật KTQT bao gồm cả các kỹ
thuật KTQT truyền thống và các kỹ thuật KTQT hiện đại. Tuy nhiên, số lượng và
tên gọi của các kỹ thuật KTQT trong mỗi nghiên cứu cũng rất khác nhau. Các
cơng trình nghiên cứu đã được thực hiện trong các ngành kinh doanh và trên các
khu vực địa lý khác nhau cũng như trong các nền kinh tế khác nhau tại các nước
phát triển, các nước đang phát triển. Cho đến nay, tại Việt Nam đã có 3 cơng trình
nghiên cứu của các tác giả về KTQT. Tuy nhiên, cơng trình nghiên cứu của tác giả
Nishimura (2005) và Nguyễn Thị Phương Dung (2014) chỉ mới nhằm mục đích
xác định KTQT trong các DN Việt Nam đang ở trong giai đoạn nào trong quá trình
phát triển của KTQT. Tương tự, nghiên cứu của Doan Ngoc Phi Anh (2012) mới
chỉ nghiên cứu khả năng áp dụng KTQT phương tây vào trong các DN Việt Nam.
Cho dù mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu có thể giống nhau nhưng
đối tượng nghiên cứu và thời điểm nghiên cứu khác nhau nên kết quả nghiên cứu
chưa chắc đã giống nhau. Hơn nữa, cho đến thời điểm hiện nay chưa có cơng trình
nào tại Việt Nam nghiên cứu đầy đủ về tình trạng áp dụng KTQT và ảnh hưởng
của các nhân tố đến việc áp dụng KTQT trong các DN hoạt động trong các lĩnh vực
kinh doanh khác nhau. Đây chính là khoảng trống cho nghiên cứu này.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TỐN QUẢN TRỊ
2.1. Q trình phát triển của Kế toán quản trị
Sự phát triển của KTQT được IFAC (1998, p.84) chia ra làm 4 giai đoạn chính:
Giai đoạn I từ năm 1950 trở về trước, KTQT khi đó được gọi là kế tốn chi phí
(Wilson và Chua, 1988). Đặc trưng của các kỹ thuật được phát triển trong giai đoạn
này tập trung vào xác định chi phí và kiểm sốt tài chính như chi phí chuẩn, lập dự
toán, báo cáo bộ phận, các kỹ thuật phân tích hịa vốn, hệ thống đánh giá hiệu quả

hoạt động bộ phận, phương pháp xác định giá chuyển giao nội bộ, các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả tài chính như ROI, ROE, ROA, v.v... (Kaplan, 1984). Giai đoạn II từ
1950 đến trước 1965, trọng tâm của KTQT trong giai đoạn này chuyển sang các kỹ
thuật phục vụ lập kế hoạch và kiểm soát (Abdel-Kader, 2006). Các kỹ thuật được
phát triển trong giai đoạn này bao gồm các kỹ thuật phân tích thơng tin để ra quyết
định và kế tốn trách nhiệm. Giai đoạn III từ 1965 đến trước 1985, sự thay đổi của
công nghệ sản xuất, việc sử dụng máy tính trong các quy trình tự động hóa làm
thay đổi cấu trúc chi phí làm cho các phương pháp phân bổ chi phí truyền thống


Tài liu lun vn s phm , giáo dc3 of 63.

5

6

khơng cịn phù hợp, phương pháp hạch tốn chi phí theo hoạt động được Kaplan
và Norton đề xuất trong giai đoạn này. Giai đoạn IV từ 1985 đến nay, KTQT tập
trung vào cung cấp thông tin để sử dụng hiệu quả các nguồn lực và hỗ trợ xây
dựng và thực hiện chiến lược. Các kỹ thuật KTQT hướng đến việc tạo ra giá trị gia
tăng cho khách hàng, cho cổ đông và đổi mới DN.

quyết định dựa trên các thông tin KTQT của các DN cũng lan tỏa sang các DN khác
làm cho các DN này cũng bắt chước theo (cơ chế mô phỏng - normative pressures).
Việc bắt chước những DN lớn có ảnh hưởng mạnh mẽ sẽ tăng khả năng được chấp
nhận và do đó tăng khả năng tồn tại (Nguyễn Văn Thắng, 2015, tr.42). Khi nhận
thức được tác dụng và sự cần thiết của các kỹ thuật KTQT trong việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của DN, cơ chế mô phỏng sẽ giúp cho các DN tiếp cận và áp dụng
các kỹ thuật KTQT theo các mơ hình của các DN đã áp dụng thành công.


2.2. Nội dung và các kỹ thuật Kế toán quản trị
2.2.1. Định nghĩa KTQT:
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về KTQT (Drury, 2012). Theo Hiệp
hội kế toán Mỹ, KTQT là quá trình nhận diện, đo lường và truyền đạt thơng tin cho
phép phán xét và ra quyết định của người sử dụng thơng tin. Theo Nishimura (2005),
vai trị của KTQT là cung cấp thông tin cho NQT để ra quyết định, lập kế hoạch,
kiểm soát và đo lường hiệu quả hoạt động.
2.2.2. Các kỹ thuật KTQT
Dựa trên danh sách các kỹ thuật được Chenhall & Langfield-Smith (1998),
Luther & Longden (2001) El-Ebaishi và cộng sự (2003), Wu và cộng sự (2007),
Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) kết hợp với các kỹ thuật KTQT được giảng dạy phổ biến
trong các trường đại học ở Việt Nam, luận án lựa chọn một số kỹ thuật KTQT cho
nghiên cứu này, bao gồm:
- Các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định
- Các kỹ thuật hạch toán chi phí
- Hệ thống thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động
- Các loại dự toán
- Các kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược

Lý thuyết thể chế cũng đề cập đến vấn đề quyền lực dưới hai góc độ: quyền
lực của các nhân viên trong việc đề xuất và giới thiệu các kỹ thuật KTQT mới dựa
trên nhu cầu thực hiện kế hoạch và mục tiêu dài hạn và nguồn lực của DN. Mặt
khác, sự giới thiệu các kỹ thuật KTQT mới sẽ gặp phải sự đề kháng của các lực
lượng cản trở sự chấp nhận kỹ thuật mới dưới hình thức “quyền lực của hệ thống”
nhằm duy trì sự ổn định vốn có và chống lại sự thay đổi đang thách thức họ
(Burns, Ezzamel, & Scapens, 1999).
2.3.2. Lý thuyết ngẫu nhiên (Contingency Theory)
Lý thuyết ngẫu nhiên được phát triển và xuất hiện trong các tài liệu về tổ chức
vào khoảng đầu thập niên 1960. Trong khoảng giữa thập niên 1970, lý thuyết ngẫu
nhiên được nhiều nghiên cứu sử dụng để lựa chọn và giải thích ảnh hưởng của một số

yếu tố bất định đến việc áp dụng KTQT trong các DN (Selto và cộng sự, 1995;
Chenhall & Langfield-Smith, 1998; Chenhall, 2003).
Luận điểm cơ bản trong lý thuyết ngẫu nhiên được Otley (1980) đề xuất trong
nghiên cứu KTQT là "không có mơ hình lý thuyết nào có thể phù hợp cho mọi tổ
chức”. Mỗi tổ chức có đặc điểm riêng mục tiêu hoạt động, về mơi trường hoạt động,
do đó cần có mơ hình tổ chức phù hợp với hoạt động của mình (Otley, 1980).

2.3. Một số lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu Kế toán quản trị
2.3.1. Lý thuyết thể chế (Institutional Theory)
Thể chế là những quy tắc chính thức và khơng chính thức, các cơ chế giám
sát và thực thi, các hệ thống giá trị được xác định trong bối cảnh mà tổ chức hoạt
động và tương tác với nhau. Vận dụng lý thuyết thể chế để giải thích sự áp dụng các
kỹ thuật KTQT của DN, Scapens (1993) coi KTQT như một bộ quy tắc và thói
quen, cùng với các quy tắc tổ chức và thói quen khác, cho phép sao chép và gắn liền
với cuộc sống tổ chức (Scapens, 1993). Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt và nguồn lực ngày càng khan hiếm, các DN phải tìm cách nâng cao hiệu quả
kinh doanh thơng qua các quyết định hiệu quả dựa trên thông tin phù hợp. Nhu cầu
thông tin phù hợp cho việc ra quyết định thúc đẩy các DN xây dựng và áp dụng các
kỹ thuật KTQT. Theo cơ chế lan tỏa (mimetic processes), sự hiệu quả trong việc ra

Footer Page 3 of 63.

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giả thuyết và mơ hình nghiên cứu
Giả thuyết H1: Áp lực cạnh tranh đã tác động tích cực đến việc áp dụng các kỹ
thuật KTQT.
Giả thuyết H2: Phân quyền trong DN đã tác động tích cực đến việc áp dụng các
kỹ thuật KTQT trong DN.
Giả thuyết H3: Tình trạng áp dụng cơng nghệ thơng tin có tác động tích cực

đến việc áp dụng kỹ thuật KTQT trong các DN.
Giả thuyết H4: Mức độ quan tâm của NQT đến KTQT đã tác động tích cực đến
việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN.


Tài liu lun vn s phm , giáo dc4 of 63.

7

8

Gỉa thuyết H5: Trình độ chun mơn của nhân viên kế tốn có ảnh hưởng tích
cực đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN.
Các giả thuyết được liên kết theo mơ hình nghiên cứu như sơ đồ 3.1
Cạnh tranh

H1

Phân quyền

H2

Cơng nghệ
thơng tin

H3

Sự quan tâm
của NQT
Trình độ

NVKT

Kế tốn
quản trị

Các kỹ thuật KTQT là thuật ngữ được sử dụng theo thói quen để chỉ các kỹ
thuật, cơng cụ được sử dụng để thu thập, phân tích thơng tin phục vụ cho các chức
năng quản trị và quá trình ra quyết định quản trị tại DN. Điều kiện để một phương
pháp hoặc kỹ thuật được phổ biến là người sử dụng phải có sự hiểu biết đầy đủ về kỹ
thuật sử dụng và nhận thức được lợi ích do kỹ thuật đem lại. Do vậy, dựa vào nghiên
cứu tài liệu, đặc biệt là nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) cũng như kết quả
thảo luận với các chuyên gia về các phương pháp KTQT được giảng dạy trong các
trường đại học, cao đẳng và áp dụng phổ biến trong các DN Việt Nam, luận án lựa
chọn các kỹ thuật KTQT đưa vào mơ hình nghiên cứu như sau:
Bảng 3.1. Các phương pháp/kỹ thuật được lựa chọn
2

H4
H5

Sơ đồ 3.1. Mô hình nghiên cứu
Trong mơ hình trên có các biến độc lập và các biến phụ thuộc.
Các biến độc lập gồm các nhân tố Áp lực cạnh tranh, Mức độ phân quyền, Tình
trạng áp dụng cơng nghệ thơng tin, Mức độ quan tâm của NQT đến KTQT, Trình độ
chun mơn của nhân viên kế tốn.
Biến phụ thuộc là tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp
nghiên cứu định lượng.
3.3. Lựa chọn các biến trong mơ hình nghiên cứu

3.3.1. Lựa chọn các biến độc lập
Từ mơ hình nghiên cứu ban đầu được xây dựng dựa trên lý thuyết ngẫu nhiên
và tham khảo các nghiên cứu trước, tác giả thảo luận với các chuyên gia về sự phù
hợp, tính khả thi và ý nghĩa của các biến độc lập trong mơ hình nghiên cứu. Các biến
độc lập trong mơ hình nghiên cứu được lựa chọn là áp lực cạnh tranh, mức độ phân
quyền, tình trạng áp dụng cơng nghệ thơng tin, mức độ quan tâm của NQT đến
KTQT, trình độ chun mơn của nhân viên kế toán.

Footer Page 4 of 63.

3.3.2. Lựa chọn các biến phụ thuộc

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20

Phương pháp/kỹ thuật
Giá thành theo chi phí biến đổi
Chi phí mục tiêu
ABC
Dự tốn sản xuất
Dự tốn bán hàng
Dự tốn lợi nhuận
Dự tốn tiền
Dự tốn BCTC
Phân tích lợi nhuận sản phẩm
Phân tích CVP
Phân tích chênh lệch dự tốn
Chi phí chuẩn và phân tích chênh lệch
Lợi nhuận bộ phận
Thước đo phi tài chính
Dự báo dài hạn
Dự tốn vốn (Payback, ROI)
Dự tốn vốn (NPV, IRR)
Phân tích chuỗi giá trị
Bảng điểm cân bằng
Hạch tốn chi phí theo vịng đời

Phân loại theo
chức năng
C
C
C

B
B
B
B
B
D
D
D
P
P
P
S
S
S
S
S
S

Phân loại theo
chức năng
Hạch tốn chi phí
Hạch tốn chi phí
Hạch tốn chi phí
Lập kế hoạch
Lập kế hoạch
Lập kế hoạch
Lập kế hoạch
Lập kế hoạch
Ra quyết định
Ra quyết định

Ra quyết định
Đánh giá
Đánh giá
Đánh giá
Chiến lược
Chiến lược
Chiến lược
Chiến lược
Chiến lược
Chiến lược

Ghi chú: B (Budgeting); C (Costing); D (Decision); P (Performance); S (Strategy).
3.3.3. Thang đo:
Sử dụng thang đo của các nghiên cứu trước đó để đo lường các biến độc lập và
biến phụ thuộc: Chenhall & Langfield-Smith (1998), Halma và Laats (2002), Abdel-


Tài liu lun vn s phm , giáo dc5 of 63.

9

10

Kader và Luther (2008), Karanja và cộng sự (2013), Sulaiman et al. (2015), v.v…
3.4. Xây dựng bảng hỏi
Bảng hỏi được thiết kế dựa trên các câu hỏi khảo sát đã được một số tác giả sử
dụng trước đây như: Chenhall và Langfield-Smith, 1998; Wijewardena, 1999; Joshi,
2001; Hyvonen, 2005; Ahmad, 2012; Yalcin, 2012. Đây là cách được nhiều nghiên cứu
thực hiện (Yalcin, 2012; Ahmad, 2012). Nội dung bảng hỏi gồm 3 phần: Phần 1. Thông
tin chung về DN và người trả lời; Phần 2: Khảo sát tình trạng áp dụng KTQT trong

DN; Phần 3: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kỹ thuật KTQT trong DN.
3.5. Chọn mẫu và cỡ mẫu

nước, sử dụng gần 7 triệu lao động, chiếm 49,3% tổng số hơn 14 triệu lao động đang
làm việc trong các DN cả nước. Tổng số vốn của các DN miền Bắc Việt nam là hơn 10
triệu tỷ đồng, chiếm 39,6% tổng số vốn của các DN cả nước (hơn 26 triệu tỷ đồng),
doanh thu thuần của các DN đạt hơn 17 triệu tỷ đồng (Niên giám thống kê, 2017).
4.1.2. Mô tả mẫu nghiên cứu
Số phiếu khảo sát nhận được 483, sau khi làm sạch, loại bỏ các phiếu trả lời
trùng, các phiếu bỏ trống quá nhiều câu hỏi không sử dụng được và các phiếu trả lời
không phù hợp, có nhiều mâu thuẫn, v.v… cịn lại 437 phiếu được mã hóa và phân
tích bằng phần mềm thống kê SPSS 22.

Theo Nguyễn Văn Thắng (Thắng), nếu quy mô của tổng thể lớn và khơng biết
chính xác thì cỡ mẫu được xác định theo công thức:
n=

e2

CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm các DN Việt nam và mô tả mẫu nghiên cứu
4.1.1. Một số đặc điểm của các DN Việt Nam và các DN miền Bắc Việt Nam

Đặc điểm của các DN Việt nam nói chung và DN miền Bắc Việt nam nói riêng
đa số là DN có quy mơ vừa và nhỏ (Sử dụng dưới 200 lao động). Số DN sử dụng trên
200 lao động chỉ chiếm khoảng 2%. Các DN chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ ,thương mại (39,53%), lĩnh vực sản xuất, chế biến và xây dựng chiếm 27,85%,
các DN còn lại hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau với tỷ lệ không quá 3%.
Trong số các DN đang hoạt động tại Việt Nam, tổng số các DN thuộc khu vực

miền Bắc Việt Nam đang hoạt động là 236.580 DN, chiếm 46,7% tổng số DN cả

Số lượng

Các đặc điểm

z2( p*(1- p)

Trong đó:
n = là cỡ mẫu
z = giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn (nếu độ tin cậy 95% thì
giá trị z là 1,96…)
p = là ước tính tỷ lệ % của tổng thể (thường được ước tính là 50% là khả năng
lớn nhất có thể xảy ra của tổng thể).
e = sai số cho phép (+-3%, +-4%,+-5%...).
Nếu độ tin cậy là 95% thì quy mơ mẫu nghiên cứu tính được theo cơng thức
trên là 384 quan sát với tổng thể trên 10 triệu (Thắng, 2015b). Theo cách tính trên,
nghiên cứu này sẽ phải sử dụng 384 quan sát.

Footer Page 5 of 63.

Bảng 4.1. Đặc điểm các DN trả lời khảo sát

Lĩnh vực kinh
doanh

Số lao động

Tỷ lệ


Dịch vụ

26

5,9

Đa ngành

60

13,7

Sản xuất

76

17,4

Thương mại

97

22,2

Xây dựng

178

40,7
100,0


Tổng

437

Dưới 100 người

252

57,7

Từ 100 đến 300 người

90

20,6

Từ 301 đến 500 người

39

8,9

Từ 501 đến 1000 người

28

6,4

Trên 1000 người


28

6,4

437

100,0

Tổng

4.2. Tình trạng áp dụng một số kỹ thuật KTQT trong các DN miền Bắc Việt Nam
Kết quả khảo sát cho thấy tình trạng áp dụng một số kỹ thuật KTQT trong các
DN miền Bắc Việt nam như sau:
4.2.1. Tình trạng áp dụng một số kỹ thuật hạch tốn chi phí
Trong 3 kỹ thuật hạch tốn chi phí được khảo sát, tính giá thành theo chi phí
biến đổi có tỷ lệ áp dụng ở mức thường xuyên và rất thường xuyên cao nhất 26,1%,
tiếp theo là phương pháp chi phí mục tiêu với tỷ lệ áp dụng 19,5%. Hạch tốn chi phí
theo hoạt động có tỷ lệ áp dụng thấp nhất (6,2%). So với tỷ lệ áp dụng ở một số nước
từ các cơng trình nghiên cứu trước đây của Chenhall và Langfield-Smith (1998),


Tài liu lun vn s phm , giáo dc6 of 63.

11

12

Joshi (2001), Abdel-Kader (2006) thì tỷ lệ áp dụng các phương pháp hạch tốn chi
phí trong các DN miền Bắc Việt Nam tương đối thấp.

Xét theo lĩnh vực hoạt động, các DN dịch vụ và đa ngành có tỷ lệ áp dụng
phương pháp tính giá thành theo chi phí biến đổi cao nhất. Tỷ lệ áp dụng cao nhất
trong các DN dịch vụ (42,3%) tiếp đó là các DN đa ngành (40,0%). Tỷ lệ áp dụng
phương pháp tính giá thành theo chi phí biến đổi trong các DN sản xuất đứng thứ ba
(34,2%). Trong các DN xây dựng tỷ lệ này khá thấp (21,3%). Các DN cịn lại có tỷ lệ
áp dụng thấp hơn mức bình quân chung của các DN.
Phương pháp chi phí mục tiêu có tỷ lệ áp dụng cao hơn bình quân chung trong các
DN xây dựng và dịch vụ. Tỷ lệ áp dụng trong các DN dịch vụ là 26,9%, trong các DN
xây dựng là 24,7%. Các DN còn lại tỷ lệ áp dụng thấp hơn mức bình qn chung 19,5%.
Phương pháp hạch tốn chi phí theo hoạt động được áp dụng khá thấp trong các
DN. Ngoại trừ các DN dịch vụ có tỷ lệ áp dụng đạt 15,4%, các DN cịn lại đều có tỷ lệ
áp dụng dưới 10%. Đặc biệt khơng có DN thương mại nào áp dụng phương pháp này.
Tình trạng áp dụng tính giá thành theo chi phí biến đổi trong các DN nhìn
chung khá thấp. Ngồi các DN dịch vụ đạt điểm trung bình là 3,04, các DN cịn lại có
điểm trung bình đều dưới 3. Điều này chứng tỏ phương pháp hạch tốn chi phí này
cịn chưa phổ biến trong các DN miền Bắc Việt Nam.
4.2.2. Tình trạng áp dụng các loại dự tốn

cáo tài chính dự tốn) đến 48,5% (dự toán tiền). Các dự toán tiêu thụ và mua hàng
hóa đạt tỷ lệ tương đương nhau (45,4 và 46,4%).

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong các DN xây dựng, tỷ lệ lập dự toán đạt từ
46,1% trở lên. Tỷ lệ lập dự toán sản xuất đạt cao nhất (100,0%), thấp nhất là báo cáo tài
chính dự tốn (46,1%). Các dự toán tiêu thụ, dự toán mua vật tư và dự toán tiền lần lượt
đạt tỷ lệ 52,8%; 65,2% và 57,3%.
Các DN sản xuất có tỷ lệ sử dụng dự toán đứng thứ hai sau các DN xây dựng.
Tỷ lệ áp dụng cao nhất đối với dự toán mua vật tư (52,6%), thấp nhất vẫn là áp dụng
báo cáo tài chính dự tốn (43,4%). Các dự tốn sản xuất, tiêu thụ, và dự toán tiền lần
lượt đạt tỷ lệ 51,3; 44,7 và 51,3%.


Đứng thứ ba về tỷ lệ lập dự toán là các DN đa ngành. Trong các DN này, dự
tốn mua vật tư có tỷ lệ áp dụng cao nhất (58,3%), báo cáo tài chính dự tốn có tỷ lệ
sử dụng thấp nhất (31,7%). Dự toán tiêu thụ đạt tỷ lệ 53,3%. Cả hai dự toán sản xuất
và dự toán tiền đều đạt tỷ lệ 41,7%.
Các DN dịch vụ có tỷ lệ sử dụng dự tốn tiền đạt tỷ lệ cao nhất (65,4%). Dự toán
sản xuất đạt tỷ lệ thấp nhất (15,4%). Các dự toán khác đạt tỷ lệ trên dưới 40% (38,5%
đối với dự toán tiêu thụ, dự tốn mua đạt 46,2% và báo cáo tài chính dự toán đạt 42,3%).
Trong các DN thương mại, tỷ lệ sử dụng các loại dự toán khá thấp. Thấp nhất
là tỷ lệ sử dụng dự toán sản xuất (6,2%). Các dự tốn cịn lại đạt tỷ lệ từ 38,1 (báo

Footer Page 6 of 63.

Mức độ sử dụng các loại dự toán trong các DN đạt mức trung bình từ 3,12 đến
3,44 điểm. Dự tốn mua hàng có mức sử dụng cao nhất là 3,44 điểm. Báo cáo tài
chính dự tốn có mức sử dụng thấp nhất (3,12).
Xét theo lĩnh vực hoạt động, các DN xây dựng có mức độ sử dụng dự tốn cao
nhất. Điểm trung bình sử dụng dự tốn trong các DN này đạt từ 3,35 đến 4,37 điểm.
Mức độ sử dụng dự toán trong các DN thương mại thấp hơn trung bình. Ngồi dự
tốn sản xuất ít được sử dụng, các dự toán khác cũng chỉ đạt mức trung bình xung
quanh 3 điểm (từ 2,78 đến 3,09 điểm).
4.2.3. Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động
Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận ròng được hầu hết các DN sử dụng, chỉ tiêu có tỷ lệ sử
dụng trên 50% là chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng doanh thu. Chỉ tiêu doanh thu trên một lao
động có tỷ lệ sử dụng thấp nhất (từ 7,2% trong các DN thương mại đến 25% trong
DN sản xuất). Các chỉ tiêu khác có tỷ lệ sử dụng trên dưới 40%.
Ngoài việc sử dụng thường xuyên chỉ tiêu lợi nhuận ròng, các chỉ tiêu tài chính
đánh giá hoạt động được các DN sử dụng ở mức trung bình (trên 3,0). Chỉ tiêu doanh
thu trên một lao động được sử dụng ở mức thấp nhất (2,6). Mức độ sử dụng các chỉ tiêu
trong DN thương mại thấp hơn mức độ sử dụng chung của các DN được nghiên cứu.
Việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động phi tài chính trong các DN đều ở

tỷ lệ thấp. Chỉ tiêu tỷ lệ hài lòng của khách hàng được sử dụng với tỷ lệ cao nhất
46,2% trong các DN dịch vụ. Các chỉ tiêu thời gian giao hàng đúng hạn và thời gian
sản xuất/thi công được sử dụng ở tỷ lệ 45,0% và 41% trong các DN đa ngành và DN
xây dựng. Các chỉ tiêu còn lại đều có tỷ lệ sử dụng dưới 40%.
Mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá phi tài chính cũng khá thấp. Các chỉ tiêu
đều có giá trị trung bình (mean) xung quanh 3,0.
4.2.4. Sử dụng các kỹ thuật phân tích thơng tin để ra quyết định
Kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định ngắn hạn: Hai kỹ thuật phân tích
thơng tin được sử dụng phổ biến nhất là phân tích CVP và phân tích lợi nhuận sản
phẩm, với tỷ lệ sử dụng đạt trên 53%. Các kỹ thuật cịn lại đều có tỷ lệ sử dụng thấp
trong khoảng từ 20 đến 50%. Tương ứng với tỷ lệ sử dụng, mức độ sử dụng hai kỹ
thuật phân tích CVP và phân tích lợi nhuận sản phẩm cũng đạt mức trên trung bình
(3,4). Các kỹ thuật cịn lại đều xung quanh 3,0.
Kỹ thuật phân tích thơng tin để ra quyết định dài hạn: Trong số các kỹ thuật
phân tích thông tin để ra quyết định dài hạn, tỷ lệ hoàn vốn nội bộ được sử dụng


Tài liu lun vn s phm , giáo dc7 of 63.

13

nhiều nhất trong các DN thương mại (88,7%), tiếp theo là thời gian hoàn vốn trong
các DN xây dựng (51,7%). Các chỉ tiêu cịn lại đều có tỷ lệ sử dụng dưới 50%. Mức
độ sử dụng các kỹ thuật phân tích thơng tin để ra quyết định dài hạn trong các DN
xây dựng cao hơn các DN khác nhưng cũng chỉ đạt từ 3,4 đến 3,6.

14

STT


5

4.2.5. Áp dụng các kỹ thuật KTQTCL
Kỹ thuật được sử dụng nhiều nhất là chi phí mục tiêu cũng chỉ đạt tỷ lệ
24,7% trong các DN xây dựng. Trong số các DN trả lời khảo sát chưa có DN nào
sử dụng bảng điểm cân bằng. Các k ỹ thuật cịn lại có t ỷ lệ sử dụng đều dưới 20%.
Từ tỷ lệ sử dụng thấp làm cho tình trạng áp dụng trung bình các kỹ thuật
KTQTCL trong các DN cũng thấp. Ngồi chi phí mục tiêu đạt giá trị trung bình
trên 3,2 các kỹ thuật cịn lại đều có giá trị trung bình dưới 3,0.

6

4.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố đến tình trạng áp dụng KTQT
Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng áp dụng KTQT được luận án nghiên cứu
gồm 5 yếu tố: (1) Áp lực cạnh tranh (cạnh tranh), (2) mức độ phân quyền trong DN
(phân quyền), (3) tình trạng áp dụng công nghệ thông tin, (4) Mức độ quan tâm của
NQT đến KTQT và (5) trình độ chun mơn của nhân viên kế toán.
Kết quả kiểm định tương quan Spearman và phân tích hồi quy tuyến tính cho
phép chấp nhận và bác bỏ các giả thuyết như trong bảng 5.1 dưới đây:

7

Bảng 5.1. Các giả thuyết khẳng định được chấp nhận và bị bác bỏ
Biến
Biến
Giả thuyết
STT
Kết quả
phụ thuộc
độc lập

Các giả thuyết nhóm 1:
Áp lực
Giả thuyết H1-1: Tồn tại tương quan
Chấp nhận
tích cực giữa Áp lực cạnh tranh trên
cạnh tranh
1
thị trường với mức độ sử dụng các kỹ
thuật hỗ trợ ra quyết định.
Giả thuyết H1-2: Tồn tại tương quan
Mức độ
Chấp nhận
tích cực giữa mức độ phân quyền
phân
2
trong DN với mức độ sử dụng các Các kỹ
quyền
kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
thuật hỗ
Tình trạng Chấp nhận
Giả thuyết H1-3: Tồn tại tương quan trợ ra
tích cực giữa tình trạng áp dụng quyết định áp dụng
3
CNTT trong DN với mức độ sử dụng
CNTT
các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
Giả thuyết H1-4: Tồn tại tương quan
Sự quan
Bác bỏ
tích cực giữa sự quan tâm của NQT

tâm của
4
đến KTQT với mức độ sử dụng các
NQT
kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.

9

Footer Page 7 of 63.

8

10

11

12

13

Giả thuyết
Giả thuyết H1-5: Tồn tại tương quan
tích cực giữa Trình độ chun mơn
của nhân viên kế tốn với mức độ sử
dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
Các giả thuyết nhóm 2:
Giả thuyết H1-6: Tồn tại tương quan
tích cực giữa Áp lực cạnh tranh trên
thị trường với mức độ sử dụng các
chỉ tiêu đánh giá hoạt động.

Giả thuyết H1-7: Tồn tại tương quan
tích cực giữa mức độ phân quyền
trong DN với mức độ sử dụng các
chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Giả thuyết H1-8: Tồn tại tương quan
tích cực giữa tình trạng áp dụng
CNTT trong DN với mức độ sử dụng
các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Giả thuyết H1-9: Tồn tại tương quan
tích cực giữa sự quan tâm của NQT
đến KTQT với mức độ sử dụng các
chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Giả thuyết H1-10: Tồn tại tương quan
tích cực giữa Trình độ chun mơn
của nhân viên kế tốn với mức độ sử
dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Các giả thuyết nhóm 3:
Giả thuyết H1-11: Tồn tại tương quan
tích cực giữa Áp lực cạnh tranh trên
thị trường với mức độ sử dụng các
loại dự toán.
Giả thuyết H1-12: Tồn tại tương quan
tích cực giữa mức độ phân quyền
trong DN với mức độ sử dụng các
loại dự toán.
Giả thuyết H1-13: Tồn tại tương quan
tích cực giữa tình trạng áp dụng
CNTT trong DN với mức độ sử
dụng các loại dự toán.


Biến
phụ thuộc

Các chỉ
tiêu đánh
giá hoạt
động

Một số
loại dự
tốn

Biến
độc lập
Trình độ
chun
mơn của
NVKT

Kết quả
Chấp nhận

Áp lực
cạnh tranh

Chấp nhận

Mức độ
phân
quyền


Chấp nhận

Tình trạng
áp dụng
CNTT

Chấp nhận

Sự quan
tâm của
NQT

Chấp nhận

Trình độ
chun
mơn của
NVKT

Chấp nhận

Áp lực
cạnh tranh

Chấp nhận

Mức độ
phân
quyền


Chấp nhận

Tình trạng
áp dụng
CNTT

Chấp nhận


Tài liu lun vn s phm , giáo dc8 of 63.

15

STT

Giả thuyết

14

Giả thuyết H1-14: Tồn tại tương quan
tích cực giữa sự quan tâm của NQT
đến KTQT với mức độ sử dụng các
loại dự tốn.

15

Giả thuyết H1-15: Tồn tại tương quan
tích cực giữa Trình độ chun mơn
của nhân viên kế tốn với mức độ sử

dụng các loại dự toán.

16

Biến
phụ thuộc

Biến
độc lập
Sự quan
tâm của
NQT

Kết quả

STT

Bác bỏ
23

Trình độ
chun
mơn của
NVKT

Chấp nhận

Áp lực
cạnh tranh


Chấp nhận

16

Giả thuyết H1-16: Tồn tại tương quan
tích cực giữa Áp lực cạnh tranh trên
thị trường với mức độ sử dụng các
kỹ thuật KTQTCL.

Mức độ
phân
quyền

Chấp nhận

17

Giả thuyết H1-17: Tồn tại tương quan
tích cực giữa mức độ phân quyền
trong DN với các kỹ thuật
KTQTCL.

Tình trạng
áp dụng
CNTT

Chấp nhận

24


Các giả thuyết nhóm 4:

18

19

20

21

22

Giả thuyết H1-18: Tồn tại tương quan
tích cực giữa tình trạng áp dụng
CNTT trong DN với các kỹ thuật
KTQTCL.
Giả thuyết H1-19: Tồn tại tương quan
tích cực giữa sự quan tâm của NQT
đến KTQT với các kỹ thuật
KTQTCL.
Giả thuyết H1-20: Tồn tại tương quan
tích cực giữa Trình độ chun mơn
của nhân viên kế tốn với các kỹ
thuật KTQTCL.
Các giả thuyết nhóm 5:
Giả thuyết H1-21: Tồn tại tương quan
tích cực giữa Áp lực cạnh tranh trên
thị trường với mức độ sử dụng một
số kỹ thuật hỗ trợ sản xuất.
Giả thuyết H1-22: Tồn tại tương quan

tích cực giữa mức độ phân quyền
trong DN với các kỹ thuật sử dụng
trong sản xuất.

Footer Page 8 of 63.

Các kỹ
thuật
KTQTCL

Các kỹ
thuật hỗ
trợ sản
xuất

25

Biến
phụ thuộc

Biến
độc lập
Tình trạng
áp dụng
CNTT

Kết quả

Giả thuyết H1-23: Tồn tại tương quan
Chấp nhận

tích cực giữa tình trạng áp dụng
CNTT trong DN với các kỹ thuật sử
dụng trong sản xuất.
Sự quan
Giả thuyết H1-24: Tồn tại tương quan
Bác bỏ
tích cực giữa sự quan tâm của NQT
tâm của
đến KTQT với các kỹ thuật sử dụng
NQT
trong sản xuất.
Giả thuyết H1-25: Tồn tại tương quan
Trình độ
Bác bỏ
tích cực giữa Trình độ chun mơn
chun
của nhân viên kế tốn với các kỹ thuật
mơn của
sử dụng trong sản xuất.
NVKT
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích của tác giả

Tương ứng với các giả thuyết khẳng định bị bác bỏ, các giả thuyết phủ định
sau được chấp nhận:
Bảng 5.2. Các giả thuyết phủ định được chấp nhận
STT

1
Sự quan
tâm của

NQT

Chấp nhận

Trình độ
chun
mơn của
NVKT

Chấp nhận

Áp lực
cạnh tranh

Chấp nhận

2

3

4
Mức độ
phân
quyền

Giả thuyết

Chấp nhận

Biến

phụ thuộc

Biến
độc lập

Kết quả

Giả thuyết H0-4: Không tồn tại tương Các kỹ
quan tích cực giữa sự quan tâm của thuật hỗ
NQT đến KTQT với mức độ sử dụng
trợ ra
các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
quyết định

Sự quan
tâm của
NQT

Bác bỏ

Giả thuyết

Giả thuyết H0-14: Khơng tồn tại tương
Sự quan
Một số
quan tích cực giữa sự quan tâm của
loại dự
tâm của
Bác bỏ
NQT đến KTQT với mức độ sử dụng

toán
NQT
các loại dự toán.
Giả thuyết H0-24: Khơng tồn tại tương
Sự quan
quan tích cực giữa sự quan tâm của
Bác bỏ
tâm của
NQT đến KTQT với các kỹ thuật sử
NQT
Các
kỹ
dụng trong sản xuất.
thuật hỗ trợ
Trình độ
Giả thuyết H0-25: Khơng tồn tại tương sản xuất
quan tích cực giữa Trình độ chun
chun
Bác bỏ
mơn của nhân viên kế tốn với các kỹ
môn của
thuật sử dụng trong sản xuất.
NVKT
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích của tác giả

Từ các giả thuyết phủ định được chấp nhận, các kết luận về mối quan hệ tương
quan giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc như sau:


Tài liu lun vn s phm , giáo dc9 of 63.


17

18

Kết luận 1: Chưa có bằng chứng về mối quan hệ tích cực giữa sự quan tâm của
NQT đến KTQT với tình trạng áp dụng các kỹ thuật phân tích thơng tin để hỗ trợ ra
quyết định (Phân tích hịa vốn, Thời gian hồn vốn, Giá trị hiện tại rịng, Phân tích
CVP, Tỷ lệ hồn vốn nội bộ, Phân tích lợi nhuận sản phẩm, Phân tích lợi nhuận
khách hàng, Phân tích chi phí nhà cung cấp).
Kết luận 2: Chưa có bằng chứng về mối quan hệ tích cực giữa sự quan tâm của
NQT đến KTQT với mức độ sử dụng một số loại dự toán trong các DN (dự toán tiêu
thụ, dự toán mua hàng, dự toán tiền và báo cáo tài chính dự tốn).
Kết luận 3: Chưa có bằng chứng về mối quan hệ tích cực giữa sự quan tâm của
NQT đến KTQT và trình độ chun mơn của nhân viên kế tốn đến tình trạng áp
dụng các kỹ thuật và chỉ tiêu hỗ trợ sản xuất (dự toán sản xuất, thời gian sản xuất, tỷ
lệ sản phẩm hỏng).
Kết quả kiểm định giả thuyết, các biến độc lập: Áp lực cạnh tranh, Mức độ
phân quyền, Tình trạng áp dụng CNTT, Sự quan tâm của NQT đến KTQT và Trình
độ chun mơn của nhân viên kế tốn đều tác động có ý nghĩa thống kê đến việc áp
dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN miền Bắc Việt nam. Các giả thuyết được chấp
nhận như sau:
Bảng 5.3. Các giả thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng các kỹ
thuật KTQT trong các DNBVN
TT

Giả thuyết

Kết quả


1

H1-1: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.

Chấp nhận

2

H1-2: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong
DN với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.

Chấp nhận

3

H1-3: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng
CNTT trong DN với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra
quyết định.

Chấp nhận

4

H1-5: Tồn tại tương quan tích cực giữa Trình độ chun mơn
của nhân viên kế toán với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ
ra quyết định.

Chấp nhận


5

H1-6: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.

Chấp nhận

6

H1-7: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền
trong DN với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.

Chấp nhận

Footer Page 9 of 63.

TT

Giả thuyết

Kết quả

H1-8: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.

Chấp nhận

7

H1-9: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT

đến KTQT với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.

Chấp nhận

8

H1-10: Tồn tại tương quan tích cực giữa trình độ chun mơn
của nhân viên kế tốn với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá
hoạt động.

Chấp nhận

9

H1-11: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên
thị trường với mức độ sử dụng các loại dự tốn.

Chấp nhận

10

H1-12: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền
trong DN với mức độ sử dụng các loại dự toán.

Chấp nhận

11

H1-13: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng
CNTT trong DN với mức độ sử dụng các loại dự toán.


Chấp nhận

12

H1-15: Tồn tại tương quan tích cực giữa trình độ chun mơn
của nhân viên kế tốn với mức độ sử dụng các loại dự tốn.

Chấp nhận

13

H1-16: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên
thị trường với mức độ sử dụng các kỹ thuật KTQTCL.

Chấp nhận

14

H1-17: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền
trong DN với các kỹ thuật KTQTCL.

Chấp nhận

15

H1-18: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng
CNTT trong DN với các kỹ thuật KTQTCL.

Chấp nhận


16

H1-19: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT
đến KTQT với các kỹ thuật KTQTCL.

Chấp nhận

17

H1-20: Tồn tại tương quan tích cực giữa trình độ chun mơn
của nhân viên kế tốn với các kỹ thuật KTQTCL.

Chấp nhận

18

H1-21: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên
thị trường với mức độ sử dụng một số kỹ thuật hỗ trợ sản xuất.

Chấp nhận

19

H1-22: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền
trong DN với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất.

Chấp nhận

20


H1-23: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng
CNTT trong DN với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất.

Chấp nhận

Kết luận 4: Ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc thể hiện trong
bảng 5.4. như sau:


Tài liu lun vn s phm , giáo dc10 of 63.

19

20

Bảng 5.4. Tổng hợp ảnh hưởng của các biến độc lập đến các biến phụ thuộc
TT

1

2

3

4

Biến độc lập

Áp lực cạnh

tranh

Mức độ phân
quyền

Tình trạng áp
dụng CNTT

Sự quan tâm
của NQT đến
KTQT

Biến phụ thuộc

Hệ số beta
chuẩn hóa

Thứ tự ảnh
hưởng

Các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định

0,303

2

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động

0,824


1

Một số loại dự toán

0,270

3

KTQT chiến lược

0,190

5

Các kỹ thuật hỗ trợ sản xuất

0,263

4

Các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định

0,864

1

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động

0,370


2

Một số loại dự toán

0,234

4

KTQT chiến lược

0,359

3

Các kỹ thuật hỗ trợ sản xuất

0,224

5

Các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định

0,220

5

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động

0,274


3

Một số loại dự toán

0,860

1

KTQT chiến lược

0,351

2

Các kỹ thuật hỗ trợ sản xuất

0,231

4

Các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định

-

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động

0,045

Một số loại dự toán
KTQT chiến lược

Các kỹ thuật hỗ trợ sản xuất
Các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định

5

Trình độ
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động
chuyên mơn
Một số loại dự tốn
của nhân viên
KTQT chiến lược
kế tốn
Các kỹ thuật hỗ trợ sản xuất

Tình trạng áp dụng CNTT có tác động đáng kể đến việc áp dụng một số loại dự
tốn. Do lập dự tốn địi hỏi nhiều tính tốn nên việc áp dụng CNTT đã hỗ trợ rất
nhiều kế tốn trong cơng việc tính tốn và lập dự tốn.
Sự quan tâm của NQT đến KTQT có tác động đến việc áp dụng các kỹ thuật
KTQT nhưng không lớn. Ngồi việc tác động khơng đáng kể đến việc áp dụng các kỹ
thuật KTQT chiến lược và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thì biến độ lập này khơng
có tác động đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT khác.

2

CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

0,105

4


5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu

0,183

3

5.1.1. Thực trạng áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN miền Bắc Việt nam

0,734

1

Dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm, luận án đã đưa ra kết luận về thực
trạng áp dụng KTQT trong các DN miền Bắc Việt Nam là thấp, đồng thời chỉ ra
nguyên nhân dẫn đến tình trạng áp dụng các kỹ thuật và phương pháp KTQT còn
thấp trong các DN, cụ thể:

-

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích của tác giả

Footer Page 10 of 63.

Mức độ phân quyền trong doanh nghiệp gắn liền với việc trao quyền ra quyết
định cho các nhà quản trị cấp dưới và đánh giá họ thông qua các chỉ tiêu đánh giá
hoạt động. kết quả phân tích cho thấy, tác động của mức độ phân quyền tăng đối với
việc áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định là mạnh nhất. Mức độ phân quyền tăng
1 điểm làm cho việc áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định tăng 0,864 điểm. Đây
là tác động mạnh nhất của biến độc lập đến các biến phụ thuộc.


1

2

0,189

Áp lực cạnh tranh có tác động mạnh nhất đến việc sử dụng các chỉ tiêu đánh
giá hoạt động. Áp lực cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả
nguồn lực và đánh giá được hiệu quả hoạt động của các nhà quản trị, các bộ phận. Do
vậy việc tăng cường sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động để cung cấp cho các nhà
quản trị thông tin về hiệu quả hoạt động của các bộ phận, nhà quản trị từ đó có các
quyết định phù hợp là hợp lý.

Cuối cùng, trình độ chun mơn của nhân viên kế tốn có tác động mạnh nhất
đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT chiến lược. Các kỹ thuật KTQT được phát triển
trong nhiều năm gần đây. Hiện nay vẫn còn chưa thống nhất về định nghĩa và tên gọi
của các kỹ thuật này. Do vậy, việc áp dụng các kỹ thuật này đỏi hỏi sự hiểu biết cả về
kiến thức, điều kiện áp dụng cũng như chi phí và lợi ích do chung mang lại. Vì vậy,
để áp dụng được các kỹ thuật KTQT chiến lược địi hỏi nhân viên kế tốn phải có
trình độ chun mơn để có kiến thức và hiểu biết nhất định về các kỹ thuật này.

0,084

Kết quả nghiên cứu trong bảng 5.4 cho thấy:


Tài liu lun vn s phm , giáo dc11 of 63.

21


22

Thứ nhất, các NQT trong các DN miền Bắc Việt nam chưa nhận thức được vai
trò to lớn của việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản và tạo ra vị thế cạnh tranh cho DN. Do vậy, cơ chế lan tỏa và mô phỏng chưa
phát huy tác dụng. Các DN chưa quan tâm đến áp dụng KTQT, chưa chú ý nghiên
cứu, học hỏi để áp dụng các kỹ thuật KTQT vào DN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn lực kinh tế cũng như hiệu quả kinh doanh.

phải lớn hơn chi phí áp dụng chúng. Một số kỹ thuật KTQT phức tạp địi hỏi phải
thay đổi thói quen hoạt động, thay đổi cơ cấu tổ chức và tốn kém chi phí là nguyên
nhân làm cho các kỹ thuật này ít được phổ biến và áp dụng trong các DN.

Thứ hai, khi cơ chế lan tỏa và mô phỏng không phát huy tác dụng thì cần có sự
tác động để cơ chế cưỡng chế phát huy tác dụng. Tuy nhiên, tại Việt Nam các DN
không bắt buộc phải áp dụng các kỹ thuật KTQT. Thêm vào đó, nhận thức và do hiểu
biết hạn chế về các kỹ thuật KTQT cũng như tác dụng của chúng, một số người
không những ngại thay đổi mà cịn tìm cách ngăn cản việc áp dụng các kỹ thuật
KTQT để bảo vệ sự ổn định của hệ thống. Hiện tượng này được lý thuyết thể chế giải
thích bằng vấn đề "quyền lực hệ thống".
Thứ ba, các NQT trong các DN miền Bắc Việt nam thường ít sử dụng thơng
tin do kế tốn cung cấp để ra quyết định điều hành DN. Hoạt động điều hành và ra
quyết định của các NQT chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Các NQT khơng có kiến
thức về KTQT nên khơng biết được KTQT có vai trị và tác dụng trong q trình ra
quyết định.
Thứ tư, mức độ phân quyền trong các DN miền Bắc Việt nam còn hạn chế
cũng ảnh hưởng đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT. Trong các DN chưa phân
quyền, các nhà quản trị bộ phận chưa được giao trách nhiệm và đánh giá hiệu quả
hoạt động thông qua các chỉ tiêu đánh giá hoạt động do vậy họ chưa có nhu cầu sử

dụng thơng tin để lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá hiệu quả. Các hoạt động của
các DN phần lớn vẫn chỉ tập trung vào mục tiêu lợi nhuận tổng thể của cả DN.
Thứ năm, sự hỗ trợ của CNTT làm cho việc áp dụng các kỹ thuật KTQT thuận
lợi hơn. Do vậy, mức độ trang bị CNTT phục vụ cho quản lý và kế tốn cịn hạn chế
có thể ảnh hưởng đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN.
Thứ sáu, sự hiểu biết đầy đủ và sử dụng thành thạo các kỹ thuật KTQT của các
nhân viên kế toán cũng ảnh hưởng đến tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQT trong
các DN. Sự hiểu biết hạn chế về các kỹ thuật KTQT dẫn đến thông tin do kế tốn
cung cấp khơng đáp ứng được nhu cầu thơng tin cho các NQT trong quá trình ra
quyết định. Hạn chế này lại một lần nữa tác động trở lại làm giảm đi vai trị của
KTQT trong DN.
Cuối cùng, chi phí áp dụng cũng là một trong những nguyên nhân có ảnh
hưởng đến tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN. Các kỹ thuật KTQT
chỉ được các DN áp dụng nếu lợi ích mang lại từ việc áp dụng các kỹ thuật KTQT

Footer Page 11 of 63.

5.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng KTQT trong các DN miền Bắc
Việt Nam
Thơng qua phân tích tương quan và phân tích hồi quy, luận án đã đưa ra kết luận
về ảnh hưởng của một số nhân tố ngẫu nhiên đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT
trong các DN miền Bắc Việt nam. Phân quyền quản trị trong DN là nhân tố có ảnh
hưởng mạnh nhất cũng như sâu rộng nhất đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong
DN. Trình độ chun mơn của nhân viên kế tốn cũng là nhân tố có ảnh hưởng mạnh
đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT sau nhân tố phân quyền quản trị trong DN. Các
nhân tố CNTT và sự quan tâm của NQT cao nhất tuy không ảnh hưởng mạnh mẽ như
hai nhân tố phân quyền quản trị và trình độ nhân viên kế tốn nhưng cũng là điều kiện
và tiền đề quan trọng cho sự phát triển của KTQT trong DN.
5.2. Một số khuyến nghị và giải pháp
5.2.1. Khuyến nghị

Từ kết quả nghiên cứu thu được và phân tích nguyên nhân dẫn đến việc áp dụng các
kỹ thuật KTQT thấp trong các DN miền Bắc Việt nam, tác giả đưa ra các khuyến nghị sau:
Thứ nhất, các DN cần tăng cường phân quyền quản trị trong DN cho các NQT.
Phân quyền thường gắn với trách nhiệm của các NQT do vậy nó làm phát sinh nhu cầu
thơng tin để sử dụng hiệu quả các nguồn lực cũng như sử dụng các chỉ tiêu đánh giá để
khuyến khích nhân viên trong DN hoạt động hiệu quả.
Thứ hai, các DN cần tăng cường áp dụng CNTT nhằm tự động hóa các cơng
đoạn trong q trình thu thập, xử lý dữ liệu, tạo thuận lợi cho việc áp dụng các kỹ
thuật KTQT tiên tiến.
Thứ ba, NQT cao nhất trong DN cần tăng cường sự quan tâm, hỗ trợ, tạo thuận
lợi để các kỹ thuật KTQT được triển khai và áp dụng trong DN.
Thứ tư, nâng cao trình độ kế tốn, cập nhật các kiến thức KTQT hiện đại là
điều kiện cần thiết để các kỹ thuật KTQT nói chung và kỹ thuật KTQT hiện đại nói
riêng có thể được áp dụng trong các DN.
Thứ năm, các DN cần phải nhận thức được áp lực cạnh tranh ngày càng tăng để
tăng cường phân quyền quản trị trong DN cũng như quan tâm đến KTQT thông qua tăng
cường đầu tư vào CNTT, nâng cao trình độ chun mơn cho nhân viên kế toán và cam kết
ủng hộ kế toán áp dụng các kỹ thuật và phương pháp KTQT nhằm đáp ứng nhu cầu
thông tin giúp cho quản trị DN hiệu quả để nâng cao vị thế cạnh tranh của DN.


Tài liu lun vn s phm , giáo dc12 of 63.

23

5.2.2. Các giải pháp góp phần tăng cường áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các
DN Việt Nam
Thứ nhất, các tổ chức hỗ trợ DN (Các quỹ hỗ trợ phát triển DN, Phịng
thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam, câu lạc bộ DN…), các hiệp hội nghề
nghiệp kế toán cần tăng cường các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho các nhà

quản trị DN và nhân viên kế toán trong DN để họ hiểu và nhận thức được lợi ích
của việc áp dụng các kỹ thuật KTQT từ đó sẵn sàng nghiên cứu và áp dụng các kỹ
thuật KTQT phục vụ cho q trình lập kế hoạch, kiểm sốt, đánh giá hiệu quả và
ra quyết định ở DN.
Thứ hai, Nhà nước và các tổ chức hỗ trợ DN tổ chức các khóa tập huấn, tun
truyền lợi ích của việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong việc nâng cao hiệu quả ra
quyết định, hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của DN.
Thứ ba, Nhà nước, các tổ chức hỗ trợ DN xây dựng và triển khai đề án hỗ trợ
một số DN áp dụng thử nghiệm các phương pháp quản trị hiện đại và các kỹ thuật KTQT.
Thứ tư, các cơ sở đào tạo kế toán và các tổ chức nghề nghiệp kế tốn cần tích
cực tun truyền, giảng dạy các kỹ thuật KTQT và hướng dẫn sinh viên áp dụng các
kỹ thuật KTQT vào các tình huống thực tế của các DN. Các chương trình đào tạo cần
chuyển từ trọng tâm giảng dạy sinh viên cách ghi sổ kế toán sang giảng dạy các kiến
thức và kỹ năng để sinh viên có thể vận dụng thành thục các kỹ thuật KTQT, biết
cách thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong DN, biết cách
thiết kế hệ thống chỉ tiêu đánh giá ngắn hạn và dài hạn trong DN, v.v....
Thứ năm, các nhân viên kế tốn thay vì chú tâm vào lập báo cáo tài chính và
xử lý các vấn đề liên quan đến thuế cần tích cực học tập, nâng cao kiến thức về
KTQT để có thể hiểu biết và vận dụng thành thục các kỹ thuật KTQT trong việc thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định,
tham gia vào các q trình quản trị góp phần tạo giá trị gia tăng cho DN.
5.3. Các hạn chế và khuyến nghị cho nghiên cứu tiếp theo
5.3.1. Các hạn chế của nghiên cứu
Dữ liệu được thu thập theo phương pháp thuận tiện, chưa thực hiện được thu
thập dữ liệu theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng. Các dữ liệu thu thập chủ yếu
tập trung ở Hà Nội, chưa phân tán đều ở các địa phương thuộc miền Bắc Việt Nam.
Người trả lời có thể chưa hiểu hết các câu hỏi hoặc trả lời khơng đúng với thực tế.
Khó khăn trong việc thu thập dữ liệu cũng như tiếp cận với các cơng trình nghiên
cứu trước đó nên việc thu thập các tài liệu chưa đầy đủ cũng phần nào hạn chế kết quả
nghiên cứu.


Footer Page 12 of 63.

24

5.3.2. Gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến hệ thống KTQT trong các DN cần
tiếp tục được nghiên cứu sâu và đầy đủ hơn nhằm cung cấp cho các nhà quản lý, các
DN thực trạng áp dụng KTQT cũng như các bằng chứng về sự ảnh hưởng của các
nhân tố đến tình trạng áp dụng KTQT trong các DN. Các nghiên cứu tiếp theo nên:
- Mở rộng số lượng các biến độc lập để đánh giá đầy đủ hơn ảnh hưởng của
các yếu tố đến tình trạng áp dụng KTQT.
- Sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định
lượng để đánh giá đầy đủ và sâu sắc hơn ảnh hưởng của các yếu tố đến tình trạng
áp dụng KTQT.
- Áp dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng để đảm bảo tính tin cậy
của dữ liệu.
KẾT LUẬN
Trong mơi trường cạnh tranh và hội nhập hiện nay, KTQT là công cụ ngày
càng trở nên quan trọng hỗ trợ các DN hoạt động hiệu quả. Kế toán quản trị là lĩnh
vực chun mơn của kế tốn nhằm nắm bắt các vấn đề thực trạng, đặc biệt là thực
trạng tài chính của DN, qua đó giúp nhà quản lý DN ra quyết định điều hành một
cách tối ưu nhất. Thông tin của KTQT đặc biệt quan trọng trong vận hành DN, đồng
thời phục vụ kiểm sốt và đánh giá DN đó. Chính vì vậy việc áp dụng KTQT trong
các DN sẽ góp phần giúp các DN Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động.
Việc tiến hành nghiên cứu của tác giả nhằm đánh giá tình trạng áp dụng KTQT
trong các DN miền Bắc Việt Nam hiện nay và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến việc áp dụng KTQT trong các DN. Trên cơ sở kết quả khảo sát và kết
quả nghiên cứu định lượng, nghiên cứu đã chỉ ra rằng tình trạng áp dụng KTQT trong
các DN miền Bắc Việt Nam vẫn còn tương đối thấp, nhiều DN chưa quan tâm đến

KTQT. Các kỹ thuật KTQT truyền thống được áp dụng là chủ yếu. Các kỹ thuật
KTQT hiện đại vẫn cịn ít được áp dụng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy: Phân
quyền, áp dụng CNTT và trình độ chun mơn của nhân viên kế tốn là những yếu tố
có tác động đến tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị đối với các DN
nhằm tăng cường tình trạng áp dụng KTQT trong các DN. Đồng thời dựa trên hạn
chế của nghiên cứu để đưa ra một số hướng nghiên cứu trong tương lai.



×