Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA HẤP THỤ VITAMIN A LÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÍ CHUỘT NHẮT TRẮNG ( MUS MUSCULUS VAR ALBINO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 46 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG
CỦA SỰ HẤP THỤ VITAMIN A
LÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ
CHUỘT NHẮT TRẮNG
(MUS MUSCULUS VAR.ALBINO)
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

ThS.QUAN QUỐC ĐĂNG

TRƯƠNG VĂN QUỚI

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP.HCM

LỚP 10CSH01

NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC



KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG
CỦA SỰ HẤP THỤ VITAMIN A
LÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ
CHUỘT NHẮT TRẮNG
(MUS MUSCULUS VAR.ALBINO)
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

ThS.QUAN QUỐC ĐĂNG

TRƯƠNG VĂN QUỚI

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP.HCM

LỚP 10CSH01

NĂM 2013


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi đến ba mẹ lời cảm ơn sâu sắc nhất, vì đã tạo mọi điều kiện cho
em trong suốt thời gian đi học.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa
công nghệ sinh học,trường Đại học Nguyễn Tất Thành,đã tận tình truyền đạt kiến thức
quý báu cho em trong 3 năm học tập.Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học
không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu
để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Quan Quốc Đăng, người trực tiếp hướng dẫn em

làm đề tài.trong quá trình làm luận văn,thầy đã tận tình hướng dẫn thực hiện đề tài,giúp
em giải quyết vấn đề nảy sinh trong quá trình lám luận văn và hoàn thành luận văn hoàn
chỉnh.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè,là những người luôn chia sẻ những chuyện
buồn vui trong cuộc sống và cũng như giúp đỡ em trong lúc khó khăn.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy,Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp.
Tp.Hồ Chí Minh,tháng 4 năm 2013.


TÓM TẮT
Vitamin A được biết đến từ rất lâu nhưng cho đến nay, thiếu Vitamin A vẫn đang là
một vấn đề sức khoẻ cần được giải quyết. Nhiều chức phận quan trọng của Vitamin A đối
với cơ thể đã được khoa học ngày càng làm sáng tỏ. Vitamin A là một trong 3 loại vi chất
(Iốt, Vitamin A, Sắt) đang được quan tâm vì sự thiếu hụt các vi chất này ở các nước đang
phát triển đã và đang trở thành vấn đề có ý nghĩa đối với sức khoẻ cộng đồng.
Thí nghiệm quá trình khảo sát ảnh hưởng Vitamin A lên chỉ tiêu số lượng bạch cầu
của chuột nhắt được bố trí thành 4 lô thử nghiệm:
 Lô đối chứng không bổ sung Vitamin A trong khẩu phần ăn của chuột đực và chuột
cái.
 Lô 1 được bổ sung 2.05*10 -7 (g) Vitamin A cho chuột cái và 2.25*10 -7 (g) Vitamin
A cho chuột đực.
 Lô 2 được bổ sung 4.1*10-7 (g) Vitamin A cho chuột cái và 4.5*10-7 (g) Vitamin A
cho chuột đực.
 Lô 3 được bổ sung 8.2*10-7 (g) Vitamin A cho chuột cái và 9*10-7 (g) Vitamin A
cho chuột đực.
Kết quả cho thấy:
 Số lượng bạch cầu của con cái ở các lô 1, lô 2, lô 3 so với lô đối chứng không có
sự khác biệt nhiều mặc dù số lượng bạch cầu tăng khá đồng đều, nhưng chưa có ý nghĩa
về mặt thống kê.

 Số lượng bạch cầu của chuột đực và chuột cái ở các lô thử nghiệm lô 1, lô 2, lô 3
không có sự thay đổi nhiều. Ở lô đối chứng với P-value = 0.053403 gần đạt ý nghĩa về
mặt thống kê.
Qua kết quả toàn bộ thí nghiệm ta rút ra kết luận sau:
 Sự ảnh hưởng của vitamin A lên sự sinh trưởng của chuột đực hay chuột cái thông
qua chỉ tiêu bạch cầu thì chưa có ý nghĩa về mặt thống kê, khi ta so sánh giữa các lô thử
nghiệm với nhau.
 Tác động của vitamin A có ảnh hưởng lớn đến chuột cái hơn so với chuột đực.


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LỜI MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
1.2.Mục tiêu và mục đích nghiên cứu
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Lịch sử tìm ra Vitamin A
2.2.Vitamin A
2.2.1.Cấu trúc
2.2.2.Tính chất
2.2.2.1.Sinh tổng hợp và biến đổi
2.2.2.1.Chức năng hóa sinh
2.2.3.Ảnh hưởng quá trình chế biến
2.3.Vai trò Vitamin A
2.3.1.Vitamin A và thị giác
2.3.2.Vitamin A và biểu mô
2.3.3.Vitamin A đối với quá trình tăng trưởng và ung thư
2.3.4.Carotenoid và miễn dịch
2.3.5.Carotenoid và sự lão hóa
2.4.Độc tính
2.4.1.Đối với trẻ em

2.4.2.Đối với phụ nữ mang thai
2.5.Nguồn cung cấp Vitamin A
2.6.Phòng chống thiếu Vitamin A
2.7.Đặc điểm sinh lý chuột nhắt trắng
2.7.1.Khái quát
2.7.2.Đặc điểm sinh lý
2.8.Sinh lý máu
2.8.1.Huyết tương


2.8.2.Bạch cầu
CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1.Vật liệu
3.1.1.Giống chuột nhắt trắng
3.1.2.Dụng cụ - Thiết bị
3.1.2.1.Dụng cụ
3.1.2.2.Thiết bị
3.1.2.3.Hóa chất
3.1.3.Phương pháp
3.1.3.1.Phương pháp cho chuột ăn
3.1.3.2.Phương pháp đếm số lượng bạch cầu
3.1.3.3.Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ
4.1. So sánh số lượng bạch cầu chuột cái
4.2. So sánh số lượng bạch cầu chuột đực
4.3. So sánh số lượng bạch cầu giữa chuột đực và cái
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1.Kết luận
5.2.Kiến nghị
PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC HÌNH


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ


CHƯƠNG 1. LỜI MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Vitamin là một nhóm chất hữu cơ có các tính chất lý, hóa học rất khác nhau. Tác
dụng của chúng lên cơ thể sinh vật cũng rất khác nhau nhưng đều rất cần thiết cho sự
sống của sinh vật, nhất là đối với người và động vật. Khi thiếu một loại vitamin nào đó sẽ
dẫn đến những rối loạn về hoạt động sinh lí bình thường của cơ thể. Và vitamin A là một
loại vitamin rất phổ biến trong thiên nhiên, nó có trong gan, sữa, lòng đỏ trứng, cà rốt,...
Đây cũng chính là một vitamin rất cần cho cơ thể. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “vitamin
A” nhằm nghiên cứu để cung cấp thêm một số kiến thức về cấu tạo, tính chất, nguồn cung
cấp chủ yếu và sự cần thiết của vitamin A đối với cơ thể người.
Vitamin A được biết đến từ rất lâu nhưng cho đến nay, thiếu Vitamin A vẫn đang là
một vấn đề sức khoẻ cần được giải quyết. Nhiều chức phận quan trọng của Vitamin A đối
với cơ thể đã được khoa học ngày càng làm sáng tỏ. Vitamin A là một trong 3 loại vi chất
(Iốt, Vitamin A, Sắt) đang được quan tâm vì sự thiếu hụt các vi chất này ở các nước đang
phát triển đã và đang trở thành vấn đề có ý nghĩa đối với sức khoẻ cộng đồng. Theo thống
kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) trên thế giới có khoảng 3 triệu trẻ em bị khô mắt (tổn
thương mắt do thiếu Vitamin A dẫn đến mù loà) và có tới 251 triệu trẻ bị thiếu Vitamin A
nhưng chưa tới mức bị khô mắt (thiếu Vitamin A cận lâm sàng). Tại Việt nam, trước đây

hàng năm có khoảng 5000 – 6000 trẻ em bị mù hoàn toàn do thiếu Vitamin A. Chỉ riêng
tại trường trẻ em mù Nguyễn Đình Chiểu (Tp. Hồ Chí Minh) trước đây đã phát hiện có
hơn một nửa số trẻ bị mù là do nguyên nhân thiếu Vitamin A.
Trong những năm vừa qua, nhờ triển khai tốt chương trình bổ sung Vitamin A liều
cao dự phòng trên phạm vi toàn quốc mà chúng ta đã giải quyết cơ bản tình trạng khô mắt
ở trẻ, không còn mối đe doạ mù loà cho trẻ em chúng ta. Tuy nhiên thiếu Vitamin A vẫn
còn tồn tại, mức Vitamin A trong máu vẫn dưới mức bình thường. Ý nghĩa quan trọng của
vấn đề là ở chỗ: thiếu Vitamin A không chỉ gây khô mắt dẫn tới mù loà mà nó còn làm
tăng nguy cơ tử vong, bệnh tật và làm giảm sự tăng trưởng của trẻ. Chính vì vậy tiếp tục


quan tâm phòng chống thiếu Vitamin A là thiết thực cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức
khoẻ cho con em chúng ta.
1.2.Mục tiêu và mục đích nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu
 Đếm số lượng bạch cầu giữa các lô đối chứng với những hàm lượng vitamin A
khác nhau.
 Tìm ra hàm lượng vitamin A thích hợp cho chuột.
1.2.2.Mục đích nghiên cứu
 Khảo sát ảnh hưởng của vitamin A lên sự sinh trưởng của chuột về chỉ tiêu bạch
cầu.
 So sánh số lượng bạch cầu của con cái ở các lô thử nghiệm lô 1,lô 2,lô 3 với lô đối
chứng.
 So sánh số lượng bạch cầu của con đực ở các lô thử nghiệm lô 1,lô 2,lô 3 với lô đối
chứng.
 So sánh số lượng bạch cầu của chuột đực và chuột cái ở các lô thử nghiệm lô 1,lô
2,lô 3.


Chương II :TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.Lịch sử tìm ra Vitamin A:
Trải qua nhiều thế kỷ, từ những cái chết của những người thủy thủ là động lực giúp
những nhà khoa học tìm ra các loại vitamin. Quá trình phát hiện ra vitamin A có nguồn
gốc từ nghiên cứu vào khoảng năm 1906. Các nhà nghiên cứu thử nghiệm trên động vật
nuôi bằng những chế độ ăn đựơc cho là sẽ gây bệnh đặc biệt ở người và sau đó được điều
trị bằng chế độ dinh dưỡng bị thiếu trong chế độ ăn gây bệnh.
Năm 1912 sau một thời gian dài nghiên cứu các bệnh beriberi, scorbut, và nhiều
bệnh suy dinnh dưỡng khác, nhà hóa sinh học mỹ Casimir Funk (1884 – 1967) mới phát
hiện ra vitamin và đặc ra thuật ngữ “ vitamine”.
Năm 1917 Elmer Mc collum tại Đại học Wisconsin-Madison và Lafayette Mendel
cùng Thomas Osborne tại Đại học Yale phát hiện ra độc lập với nhau. Do "yếu tố hòa tan
trong nước B" (Vitamin B) cũng mới được phát hiện ra gần khoảng thời gian đó, nên các
nhà nghiên cứu chọn tên gọi "yếu tố hòa tan trong dầu A" (vitamin A).
Năm 1920 Jack Drummon mới xác định “yếu tố phụ cần thiết cho sự sống” không
phải là amine như Funk tưởng và đề nghị bỏ chữ “ e” để tránh gây ngộ nhận về tính chất
hóa học. Từ đó thuật ngữ vitamin được chính thức sử dụng. Theo tiếng latinh “vita “ có
nghĩa là sự sống, “amin “ là những thành phần hóa học cần thiết cho sự sống. Đến năm
1922 vitamin A, D được tổng hợp và đến ngày nay ta đã biết hầu hết các loại vitamin
như : vitamin tan trong mỡ gồm có vitamin A, D, E và K. Các vitamin tan trong nước bao
gồm: B1, B2, PP, B6, pantothenic acid, biotin, C, và B12.
2.2. Vitamin A
Vitamin A thuộc nhóm vitamin tan trong dầu. Nó không tồn tại dưới dạng một hợp
chất duy nhất, mà dưới một vài dạng. Trong thực phẩm có nguồn gốc động vật, dạng
chính của vitamin A là retinol, nhưng cũng có thể tồn tại dưới dạng andehyt (retinal), hay
dạng axit là axit retinoic. Các tiền chất của vitamin trong thực phẩm có nguồn gốc thực
vật gồm 3 loại là α,β,γ – caroten.


Hình 2.1 Cấu trúc Vitamin A


Tất cả các dạng vitamin A đều có vòng Beta-ionon và gắn vào nó là chuỗi
isoprenoit. Cấu trúc này là thiết yếu cho độ hoạt động sinh hóa của vitamin.
 Retinol dạng động vật của vitamin A, có màu vàng, hòa tan trong dầu, nó được
đồng hóa trực tiếp bởi cơ thể. Vitamin này cần thiết cho thị lực và phát triển xương.
 Tiền vitamin A được biết đến nhiều dưới tên β-caroten, tiền chất này được chuyển
hóa bởi ruột thành vitamin A để cơ thể sử dụng.
2.2.2.Tính chất.
Vitamin A là tên thường gọi cho rượu retinol, aldehyd retinal và retinic acid, chúng
là những isoprenoide có đặc tính lipid. Chúng tồn tại ở các dạng đồng phân cis và trans
khác nhau.
2.2.2.1. Sinh tổng hợp và biến đổi.
Tiền chất để tổng hợp vitamin là provitamin β-carotene, sự tổng hợp chúng xảy ra
trong thực vật. Động vật có thể tách caroten thành retinal, bằng một phản ứng
dioxygenase (xảy ra ở trong ruột) và sử dụng nó như là vitamin.
Vitamin A được hấp thụ vào cùng với chất béo và được tích luỹ ở dạng retinylpalmitat trong gân sau khi khử và ester hoá. Để vận chuyển đến những cơ quan khác nhau
ester được thuỷ phân và retinol được đưa vào máu, ở đó nó được tiếp nhận bằng một
protein kết hợp đặc hiệu với retinol. Sự biến đổi giữa retinol, retinal và retinic acid được
thực hiện bằng những phản ứng phụ thuộc NADP+.
2.2.2.2 Chức năng hoá sinh.
Retinic acid là một chất điều hoà sao chép. Sau khi đi qua màng tế bào, phân tử này
kết hợp với chất nhận đặc hiệu: all-trans-retinic acid với RAR-receptor, 9-cis retinic acid


với RXR-receptor. Sau đó phức hệ retinic acid -RAR-RXR kết hợp với yếu tố hormone
được tạo ra từ DNA ở trong nhân. Thuộc những gen được điều khiển theo cách này là gen
mã hoá cho protein kết hợp với retinol, enzyme PEP-carboxylase và apolipoprotein A1.
Retinic acid cũng tham gia vào sự điều khiển sự phát sinh phôi và phát sinh hình
thái (ở liều lượng nhỏ vitamin A trong thời gian có thai là nguyên nhân gây quái thai),
phát triển, phân hoá và khả năng sinh sản.
Trong bóng tối vitamin A (ở dạng cis-retinol) kết hợp với protein là opsin tạo sắc tố

võng mạc là rhodopsin là sắc tố nhạy cảm với ánh sáng, có cường độ thấp giúp mắt nhìn
được trong điều kiện thiếu ánh sáng. Khi ra ánh sáng rhodopsin bị phân hủy tạo ra
metarodopsin giải phóng ra opsin và all-trans- retinal. Trải qua quá trình khử và quá trình
oxy hóa all-trans –retinal tạo ra 11-cis-retinal. Trong bóng tối rhodopsin được tổng hợp
trở lại, làm tăng độ nhạy cảm của mắt trong ánh sáng yếu.
Halobacterium sử dụng sự biến đổi từ all-trans thành 13-cis-retinal nhờ ánh sáng
làm động lực cho những bơm proton của chúng. Retinylphosphate tham gia vào quá trình
sinh tổng hợp các glycosaminoglycane ở trong các tế bào biểu bì, ở đây nó có chức năng
tương tự như dolicholphosphate. Bằng cách này nó tham gia gián tiếp vào sự toàn vẹn của
màng tế bào và ty thể, ổn định biểu bì của da, của màng nhầy và giảm những rối loạn về
phát triển.

Hình 2.1:Sơ đồ chuyển hóa Vitamin A ngoài ánh sáng và trong bóng tối


2.3. Vai trò của Vitamin A .
Vitamin A giữ những vai trò cơ bản trong thị giác, khả năng biệt hóa của biểu mô,
cùng quá trình phát triển và sinh sản.
2.3.1 Vitamin A và thị giác .
Võng mạc sở dĩ tiếp nhận được ánh sáng là do sắc tố rhodopin chứa trong các tế bào,
gây nhạy cảm với ánh sáng cường độ thấp, và sắc tố iodopsin trong các tế bào hình nón
nhạy cảm với các màu sắc và với ánh sáng cường độ cao. Vitamin A được tổng hợp từ
chất 11 - cio - retinal một sản phẩm một mặt do phân hủy của bản thân sắc tố rhodopsin.
Mặt khác do chuyển dạng retinol có trong huyết tương. Năng lượng do quang tử ánh sáng
tác động vào các sắc tố này tạo thành năng lượng, thúc đẩy luồng thần kinh đi từ các dây
thần kinh thị giác lên tới não; và kết quả là cho ta thị giác
Võng mạc có hai loại tế bào thị giác là:
 Tế bào hình que đảm nhận chức năng nhìn trong ánh sáng mờ.
 Tế bào hình nón đảm nhận chức năng nhìn trong ánh sáng mạnh cũng như phân
biệt màu sắc. Cấu trúc chất màu của hai loại tế bào này đều có sự hiện diện vitamin A

(rhodopsine của tế bào que và iodopsine của tế bào nón).
Những tế bào trên bề mặt của mắt cũng lệ thuộc vào vitamin A, vitamin A cũng tham
dự vào quá trình tổng hợp nhuộm võng mạc ( một sắc tố của mắt ). Nếu thiếu vitamin A,
việc thành lập các chất màu giảm đi sẽ kéo theo giảm thị lực.
Carotenoid kết hợp với vitamin C có khả năng làm chậm xuất hiện đục thủy tinh thể,
một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến mù ở người già.
 Cơ chế xảy ra các phản ứng trong mắt
Trong bóng tối vitamin A (cis-retinol) kết hợp với protein là opsin tạo nên sắc tố
võng mạc rhodopsin là sắc tố nhạy cảm với ánh sáng có cường độ thấp giúp mắt nhìn
được trong điều kiện thiếu ánh sáng, khi ra ánh sáng rhodopsin bị phân hủy giải phóng ra
opsin và trans-retinal, sau đó trans–retinal lại chuyển thành dạng cis- retinal. Do đó nếu
cơ thể thiếu vitamin A, khả năng nhìn trong tối giảm gây bệnh quáng gà nếu không điều
trị kịp thời sẽ bị mù..


2.3.2. Vitamin A và biểu mô .
Vitamin A và tiền chất β-carotene đóng vai trò chủ yếu ở da và niêm mạc. Tiền chất
này sẽ được men trong thành ruột và gan chuyển hóa thành vitamin A. Vitamin A có tác
dụng nuôi dưỡng lớp biểu mô giữ cho lớp biểu mô được toàn vẹn, điều hòa sự phát triển
và biệt hóa của các tế bào biểu mô da. Ngoài ra vitamin A và tiền chất của nó có tác dụng
bảo vệ da chống tia cực tím thông qua việc khử các gốc tự do.
Vitamin A tham dự vào sự cân bằng và đổi mới biểu mô. Vai trò này được xác định
bởi tác dụng của retinoid (đồng chất hóa học của vitamin A) giúp liền sẹo và chữa lành
các bệnh da liễu. Đặc biệt trong rối loạn trầm trọng quá trình ngừng hóa hay chuyển dạng
bệnh lý của lớp thượng bì.
Vitamin A giúp cho quá trình phát triển, tái tạo các tế bào da, niêm mạc và khả năng
tiết dịch của các tế bào niêm mạc. Khi thiếu vitamin A, các tế bào sản xuất keratin thay
thế các tế bào tiết nhầy hình cốc ở nhiều tổ chức biểu mô của cơ thể. Đặc biệt khi hiện
tượng này xảy ra, mắt sẽ bị khô kết mạc và giác mạc.
2.3.3. Vitamin A đối với quá trình tăng trưởng và ung thư .

Vitamin A giữ vai trò tăng trưởng và nhân lên của tế bào nên nó cũng rất cần thiết
cho quá trình phát triển, đặc biệt là cần cho sự phát triển của phôi thai, trẻ em và thanh
niên.
Ngoài ra vitamin A và đặc biệt là β-caroten còn có tác dụng phòng chống bệnh ung
thư nhờ vào đặc tính chống ôxy hóa, nhất là β-caroten cùng với vitamin E, vitamin C có
khả năng bảo vệ, làm chậm lại quá trình lão hóa và bảo vệ chúng ta thoát khỏi một số
bệnh gọi là bệnh "thoái hóa" như: ung thư, tim mạch, thoái hóa não.
Nhiều nghiên cứu đã đạt đến sự thoái lui của bệnh bạch sản, tiền ung thư của miệng
bởi β-caroten hay acid retinoic (sản phẩm cuối cùng của chuyển hóa vitamin A). Sở dĩ
β-caroten xuất hiện như một tác nhân ngăn ngừa và chống lại ung thư là nhờ vào
những đặc tính chống ôxy hóa cùng các dẫn xuất của vitamin A, nó xuất hiện như các tác
nhân làm biệt hóa trở lại đồng thời tạo khả năng chuyển các tế bào tiền ung thư thành tế
bào bình thường. Điều này nhờ tác dụng trực tiếp của chúng trên gen.


2.4. Độc tính .
Tuy vitamin A là một chất quan trọng đối hoạt động của cơ thể con người nhưng khi
sử dụng quá liều lượng lại gây ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe biểu hiện qua các triệu
chứng khô màng nhầy, sốt, mất ngủ, mệt mỏi, giảm cân, thiếu máu...
Liều dùng vitamin A được kí hiệu bằng các đơn vị quốc tế (IU) hay đương lượng
retinol (RE), với 1 IU = 0,3 microgam retinol. Do trong cơ thể người việc sản xuất retinol
từ các tiền vitamin được điều chỉnh bằng lượng retinol sẵn có trong cơ thể, nên việc
chuyển hóa chỉ áp dụng chặt chẽ cho thiếu hụt vitamin A trong người. Việc hấp thụ các
tiền vitamin phụ thuộc lớn vào lượng lipit được tiêu hóa cùng tiền vitamin, các lipit làm
tăng sự hấp thụ tiền vitamin.
 Lượng vitamin A được khuyên cung cấp
Trẻ từ 1 đến 3 tuổi

350-400 mg/ngày


Trẻ từ 4 đến 9 tuổi

500-800 mg/ngày

Trẻ 10 đến 12 tuổi

700-900 mg/ngày

Thanh niên 13 đến 19 tuổi nam

900-1000 mg/ngày

Thanh niên 13 đến 19 tuổi nữ

800-1000 mg/ngày

Người lớn nam

800-900 mg/ngày

Người lớn nữ

800-900 mg/ngày

Phụ nữ có thai

900-1000 mg/ngày

Khi sử dụng vượt quá giới hạn cho phép trên tùy thuộc vào liều lượng và thời gian
dài hay ngắn mà gây ra các triệu chứng ngộ độc khác nhau.

 Ngộ độc cấp tính xảy ra ở liều 25.000 IU/kg
 Ngộ độc kinh niên xảy ra ở 4.000 IU/kg mỗi ngày trong thời gian 6-15 tháng
 Ngộ độc ở gan xảy ra ở các mức thấp tới 15.000 IU/ngày
 Ở những người có chức năng thận suy giảm thì 4.000 IU cũng có thể gây ra các tổn
thương đáng kể. Việc uống nhiều rượu cũng có thể làm gia tăng độc tính.


 Ngộ độc có thể xảy ra khi uống trên 40.000 đơn vị mỗi ngày, gây đau xương khớp,
rụng tóc, môi khô nứt nẻ, chán ăn, gan lách to.
Khi sử dụng vitamin A quá nhiều là nguyên nhân gây ngộ độc cho gan, phụ thuộc
vào liều lượng có thể đưa đến xơ gan với báng bụng và tăng áp lực tỉnh mạch cửa. Uống
thường xuyên liều lớn vitamin A (>25.000 đơn vị /ngày) có thể gây ngộ độc mãn tính và
tổn thương gan.
Nhiều bệnh nhân có bệnh gan do vitamin A gây ra có khi không nhận thấy, chỉ khi
bác sĩ lâm sàng thấy có hiện tượng bệnh nhân dùng vitamin A kéo dài kèm viêm gan mỡ,
tăng áp lực tỉnh mạch cửa. Người nghiện rượu nguy cơ càng cao. Hình ảnh lâm sàng của
bệnh là khởi phát của xơ gan với báng bụng, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, dãn tỉnh mạch
thực quản. Tăng men gan 70% bệnh nhân, tăng nhẹ phosphatase kiềm, thỉnh thoảng có
tăng nhẹ bilirubin. Ở bệnh nhân không ngộ độc vitamin A thường có giảm albumin và
giảm prothrombin .
Một thử nghiệm lâm sàng cho thấy những người uống 25.000 IU vitamin mỗi ngày
trong 3,8 năm sẽ bị tăng 11% lượng triglycerides, 3% cholesterol và 1% lượng cholesterol
HDL so với những người không bổ sung.
Do đó, những người mắc bệnh tim mạch nên thận trọng khi bổ sung vitamin A lâu
dài. Ngoài ra, việc tăng cường hấp thu vitamin A từ thực phẩm còn dẫn tới tình trạng mất
xương và nguy cơ gãy xương hông cao, vì vitamin A kích thích sự hình thành và hoạt
động của tế bào tủy xương đẫn đến sự tăng tiêu xương và hình thành xương màng. Việc
tăng tiêu xương dẫn đến giảm mật độ chất khoáng xương làm xương giòn, kém dẻo dai,
sức chịu lực kém nên dễ gãy. Việc hình thành xương màng gây nên phì đại xương, hiện
tượng này thường xảy ra ở xương đốt bàn tay, bàn chân, các xương ống khác như xương

trụ, xương mác, xương chày.
Độc tính của vitamin A đối với cơ thể ở từng giai đoạn phát triển có những biểu hiện
khác nhau.
2.4.1. Đối với trẻ em.
Hàm lượng vitamin A cần cung cấp là 350 - 400 mg/ngày (nhỏ hơn 1 tuổi).
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới trên thế giới có khoảng 3 triệu trẻ em bị
khô mắt (tổn thương mắt do thiếu Vitamin A dẫn đến mù loà) và có tới 251 triệu trẻ bị


thiếu Vitamin A nhưng chưa tới mức bị khô mắt (thiếu Vitamin A cận lâm sàng). Ở Việt
Nam, trước đây hàng nǎm có khoảng 5000 – 6000 trẻ em bị mù hoàn toàn do thiếu
Vitamin A.
Mới đây, theo kết quả khảo sát của Công ty Nghiên cứu thị trường về chế độ ăn
uống của 330 trẻ em Việt Nam từ 4-12 tháng tuổi ở 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP.HCM
cho thấy khẩu phần ăn của đa số những trẻ này không cung cấp đủ vi chất dinh dưỡng (so
với nhu cầu khuyến cáo của Bộ Y Tế 2004) quan trọng như sắt, kẽm và vitamin A cho trẻ.
Cụ thể là thiếu sắt từ 13% - 18%, thiếu vitamin A từ 2,5% - 7,5%, thiếu kẽm từ 3% - 10%.
Hiện tượng thiếu vitamin của trẻ thể hiện qua việc trẻ chậm lớn, răng mọc không
đều, móng tay có màu sắc u ám, da tay nhăn nheo, thô ráp, bị quáng gà, mắt khô. Sức đề
kháng kém, hay ốm vặt, trí nhớ giảm.
Đối với những trẻ thiếu vitamin A nhẹ làm giảm phát triển cơ thể, tăng nguy cơ mắc
bệnh nhiễm khuẩn đặc biệt là nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (tiêu chảy) và nhiễm khuẩn
đường hô hấp (viêm đường hô hấp). Thiếu vitamin A nặng ngoài việc làm giảm sức đề
kháng của cơ thể trẻ kém phát triển còn gây nên các tổn thương ở mắt. Các tổn thương đó
nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể dẫn đến mù lòa vĩnh viễn. Triệu
chứng lâm sàng của thiếu viatmin A tiến triển như sau (theo sự phân loại của tổ chức y tế
thế giới):
 Biểu hiện sớm nhất là quáng gà (ký hiệu là XN): Quáng gà là hiện tượng giảm
thị lực trong điều kiện thiếu ánh sang, biểu hiện bệnh rõ nhất khi về chiều. Nếu trẻ được
phát triển sớm thiếu vitamin A ở giai đoạn quáng gà và được điều trị ngay bằng vitamin A

liều cao thì bệnh sẽ khỏi nhanh chóng sau 2- 3 ngày.
 Bệnh Bitot (ký hiệu là X1B): Là những vệt trắng, bóng trên màng tiếp hợp,
thường có hình tam giác, như đám bọt xà phòng nhỏ, hay gặp ở kết mạc chỗ sát rìa giác
mạc, có thể có ở 1 hoặc 2 mắt. Vệt Bitot chính là những đám tế bào kiểu mô kết mạc bị
khô, dày lên, hóa sừng và bong vảy. Vệt Bitot là triệu chứng đặc hiệu của tổn thương kết
mạc do thiếu vitamin A.
 Khô giác mạc (Ký hiệu là X2): Giác mạc trở nên mất độ bóng, sáng mờ đục, như
làn sương phủ, có thể sần sùi, giảm các giác của giác mạc. Khô giác mạc hay xảy ra ở nửa
dưới giác mạc và thường có kèm theo cả khô kết mạc hoặc có vệt Bitot. Biểu hiện quan


trọng nhất là trẻ sợ ánh sáng hay cụp mắt nhìn xuống, ra sáng thường nhắm mắt. Nếu phát
hiện và điều trị kịp thời ở giai đoàn này có thể phục hồi mà không để lại di chứng. Nếu
không có thể dấn tới loét giác mạc gây biến chứng nặng nề.
 Loét nhuyễn giác mạc (ký hiệu là X3A và X3B). Loét giác mạc là sự mất tổ chức
một phần hay tất cả các lớp của giác mạc. Khi loét giác mạc chưa sâu, chưa bị bội nhiễm
nặng cần phải điều trị tích cực và kịp thời thì vết loét liền nhanh, sẹo để lại nhỏ và mỏng,
thị lực sẽ giảm ít. Trường hợp loét sâu và rộng, giác mạc sẽ bị thủng gây phòi mống mắt,
teo nhãn cầu và mù lòa vĩnh viễn.
 Sẹo giác mạc do khô mắt (ký hiệu là XS): Là di chứng sau khi bị loét giác mạc,
tùy theo vị trí và mức độ sẹo (sẹo lồi, sẹo dúm) sẽ ảnh hưởng gây giảm thị lực hoặc gây
mù lòa không hồi phục.
 Tổn thương đáy mắt do khô mắt (ký hiệu XF): Là tổn thương của võng mạc do
thiếu vitamin A, biểu hiện tình trạng thiếu vitamin A mạn tính. Tổn thương thường gặp ở
trẻ tuổi đi học có thể kèm theo quáng gà. Soi đáy mắt thấy hình ảnh võng mạc xuất hiện
các chấm nhỏ màu trắng hoặc vàng rải rác, dọc theo các mạch máu võng mạc. Điều trị
bằng Vitamin A sẽ hồi phục nhanh.
2.4.2. Phụ nữ mang thai .
Trong 3 tháng cuối của thời kỳ thai nghén, khoảng 1,4 mg retinol được chuyển cho
thai nhi. Điều này có thể không cần phải bổ sung thêm nếu người mẹ có dự trữ vitamin A

bình thường. Nếu phụ nữ có thai với dự trữ vitamin A thấp, cần phải bổ sung một lượng
200 RE vitamin A/ngày, nguy hiểm nếu bổ sung với liều >20.000 RE/ngày, gây dị dạng
thai nghén, do vậy với phụ nữ có thai không nên dùng quá liều vitamin A.
Người mẹ mang thai thiếu vitamin A, có thể ảnh hưởng tới sự phát triển bình thường
khí quan thị giác của thai nhi, làm cho trong thai nhi xảy ra những biến đổi bệnh lý như
nhãn cầu không nhuyễn hóa (làm mềm) để đảo đi đảo lại, phổi không nở, thượng vị niêm
mạc bàng quang dị thường, thậm chí ức chế da, cơ bắp, xương dẫn tới sự sinh trưởng của
tế bào não, làm các khí quan phát triển không tốt, dị dạng v.v... sử dụng liều lượng lớn
vitamin A có thể phá hủy sự phát triển của tế bào trong phôi thai, dẫn tới các chứng ở não
và xương sống như bị chẻ xương sống và tràn dịch não.
2.5. Nguồn cung cấp vitamin A .


Vitamin A có trong thực phẩm có nguồn gốc động vật dưới dạng retinol, retinol có
nhiều trong gan cá, lòng đỏ trứng, bơ, sữa, phomat. Trong lòng đỏ trứng có 70 – 80%
vitamin dưới dạng tự do. Nguồn vitamin có nhiều trong gan của môt số loài cá đáng chú ý
như cá bơn, cá thu.
Vitamin A có trong thực phẩm có nguồn gốc thực vật dưới dạng caroten (tiền
vitamin) trong đó β-caroten hay gặp nhất và có họat tính cao nhất.
Caroten có nhiều trong các loại rau có màu xanh đậm: rau muống, rau ngót, rau cải
xanh, rau dền hoặc các loại củ quả có màu vàng, đỏ như bí đỏ, cà rốt, xoài, gấc, đu đủ….
Vào cơ thể caroten được chuyển hóa thành vitamin A chủ yếu ở thành ruột non, nhưng chỉ
vào khoảng 70 - 80% ở người từ 6mcg β-caroten của thức ăn chỉ hấp thu 1mcg retinol.
Việc cung cấp vitamin A hằng ngày là một trong những giải pháp để phòng chống
thiếu vitaimin A và ngăn ngừa bệnh tật.
Ta có bảng đương lượng retinol và % RDI trên 100g thực phẩm.
Thực phẩm
Khoai lang
Dưa gang
Rau bina


Đương lượng retinol (g)
709
169
469

RDI (%)
79
19
52

55
800
6500
140

6
89
722
16

Đu đủ
Lá cải bông xanh
Gan (bò,lợn,gà)
Trứng gà,vịt

2.6.Phòng chống thiếu Vitamin A
 Bảo đảm ǎn uống đầy đủ:
 Thời kỳ mang thai và cho con bú bà mẹ cần ǎn đủ chất, chú ý thức ǎn giàu Vitamin
A, caroten, đạm, dầu mỡ. Cho trẻ bú mẹ đủ thời gian và chú ý tiêm chủng phòng bệnh cho

trẻ.


 Bảo đảm nuôi dưỡng trẻ từ khi ǎn bổ sung, bữa ǎn cần có đầy đủ chất dinh dưỡng
và Vitamin A. Cần sử dụng nhiều loại thực phẩm khác nhau cho phong phú và đa dạng,
chế biến hấp dẫn hợp khẩu vị sẽ góp phần làm tǎng hấp thu. Chú ý các loại thực phẩm
giàu Vitamin A và caroten như: Gan, trứng, sữa, cá, rau lá xanh thẫm, các loại quả có màu
vàng, da cam. Bữa ǎn cần cân đối và có đủ chất đạm và dầu mỡ giúp tǎng hấp thu và
chuyển hoá Vitamin A.
 Bổ sung Vitamin A dự phòng: Chương trình Vitamin A triển khai phân phối viên
nang Vitamin A liều cao dự phòng trên phạm vi toàn quốc cho tất cả các đối tượng như
sau:
 Trẻ em từ 6 - 36 tháng tuổi. Mỗi nǎm uống hai lần, mỗi lần được uống 200.000 đơn
vị quốc tế (trẻ từ 6-11 tháng tuổi chỉ uống 100.000 đơn vị).
 Các bà mẹ trong vòng tháng đầu sau đẻ cần được uống một liều Vitamin A
(200.000 đơn vị).
 Ngoài ra, trẻ dưới 5 tuổi bị mắc các bệnh sởi, viêm hô hấp cấp, tiêu chảy kéo dài,
suy dinh dưỡng nặng ở cộng đồng cũng như trong bệnh viện, trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi
không được bú mẹ cũng đều được uống một liều Vitamin A.
 Sử dụng các thực phẩm có tǎng cường vi chất dinh dưỡng: Muối Iốt (Iốt được trộn
vào muối ǎn để phòng chống các rối loại do thiếu Iốt). Sắt được trộn vào nước mắm để
phòng chống thiếu máu dinh dưỡng. Vitamin A cũng được trộn vào một số thực phẩm như
đường, mỳ ǎn liền, bánh kẹo… để phòng chống thiếu Vitamin A. Hiện nay chúng ta đang
nghiên cứu đưa các vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm. Trong những nǎm không xa thì
giải pháp này là quan trọng để giải quyết thiếu Vitamin A ở nước ta.
 Giáo dục dinh dưỡng: Song song với các giải pháp nói trên cần đẩy mạnh công tác
giáo dục dinh dưỡng tới mọi người dân để biết cách sử dụng các nguồn thực phẩm giàu
vitamin A sẵn có đưa vào bữa ǎn hàng ngày của gia đình và của trẻ nhỏ.
2.7 Đặc điểm sinh lý chuột nhắt trắng.
2.7.1 Khái quát về chuột nhắt trắng .

Chuột nhắt trắng được sử dụng để thực hiện các nghiên cứu khoa học từ rất lâu.
William Harvey (1616) đã sử dụng chuột nhắt trắng để nghiên cứu về sinh lý sinh sản và


sinh lý tuần hoàn của lớp thú. Năm 1777 Josept Priestly và Antoine Lavoisier cũng dùng
chuột nhắt trắng để nghiên cứu về sinh lý hô hấp.
Nhiều thế kỷ tiếp theo, chuột nhắt trắng được nuôi chủ yếu là để làm cảnh vì màu
lông trắng của chúng. Đến đầu thế kỷ 19 chuột nhắt trắng mới lại được sử dụng để làm
vật thí nghiệm mô phỏng nghiên cứu về bệnh học của người. Sau đó các nhà khoa học đã
tạo ra những dòng chuột thích hợp để nghiên cứu về các căn bệnh ung thư và về virus.
Những dòng chuột nhắt trắng dùng làm thí nghiệm được tạo ra từ việc cho lai cận huyết
giữa những cá thể chuột anh em, thậm chí là lai giữa chuột bố mẹ và các con của chúng
qua hơn 20 thế hệ (F20). Tuy nhiên bên cạnh những dòng chuột lai cận huyết dùng để
phục vụ cho các nghiên cứu về gene và các mô, hiện nay một số nơi vẫn đang nghiên cứu
tạo ra những dòng chuột từ các phép lai xa để phục vụ cho các thí nghiệm y khoa.
Sự lựa chọn một loài để làm đối tượng thí nghiệm dựa trên các phạm vi và nội dung
của thí nghiệm. Nếu thí nghiệm liên quan đến sự an toàn của con người, thì loài được
chọn để thí nghiệm nên giống với con người về cách tác dụng của thuốc tới cơ thể. Sự
khác biệt nhiều về khả năng hấp thụ, phân bố, trao đổi chất và sự bài tiết (ADME) giữa
loài thí nghiệm và loài đích (chẳng hạn như con người) sẽ giảm giá trị của kết quả kiểm
tra, đặc biệt là các nghiên cứu về tác dụng hóa học, vật lý tới cơ thể không được biết ở
con người. Vì lí do này mà người ta thường sử dụng nhiều nhất là chuột nhắt trắng và
chuột cống. Chuột nhắt trắng có nhiều đặc tính thích hợp để sử dụng làm động vật thí
nghiệm. Cơ thể nhỏ bé của chuột nhắt trắng giúp tiết kiệm nhà nuôi, sự chăm sóc, và nhìn
chung dễ dàng cho thao tác.
Thuận lợi : thời gian mang thai ngắn, đời sống tự nhiên ngắn, thích hợp cho nghiên
cứu về khả năng sinh sản cũng như đặc điểm sinh lý sinh trưởng của chúng ( như đánh giá
khả năng bị ung thư( để kiểm soát được thời gian thực hiện
Nhược điểm: Kích cỡ nhỏ gây nên bất lợi khi làm thí nghiệm. Thí nghiệm về điều
kiện môi trường thường có sai số khá lớn. Mức độ hoạt động tự nhiên cao nên thao tác

trên các chủng chuột nhắt trắng khó hơn so với thao tác tương tự trên chuột cống. Kích cỡ
nhỏ gây một số khó khăn như vấn đề chọn mẫu lớn hay các mẫu lặp lại về máu và urine,
đánh giá điện tim, và một số đánh giá về cơ thể.
Bảng 2.1: Một số đặc điểm sinh lý của chuột nhắt trắng.


Vòng đời
Tuổi thọ trung bình
1 - 3 năm
Tuổi thọ Tối đa
4 năm
Trọng lượng của chuột trưởng thành
Chuột đực
20 - 40g
Chuột cái
18 - 40g
Số nhiễm sắc thể
2n = 40
Nhu cầu thực phẩm
4 – 5 g/ngày
Nhu cầu nước
5 – 8 ml/ngày
Thân nhiệt
36,5oC
Nhu cầu Oxygen
1,69 ml/g/giờ
Tuổi thành thục giới tính
Chuột đực
50 ngày (20-35g)
Chuột cái

50-60 ngày (20-30g)
Mùa sinh sản
Quanh năm
Thời gian mang thai
Khoảng thời gian
17 -21 ngày
Trung bình
19 ngày
Số con trong một lứa
Số con
1- 23 con
Trung bình
12 con
Trọng lượng chuột con mới sinh
1,5g
Tuổi biết ăn ngoài
10 ngày
Tuổi thôi bú sữa mẹ
16 - 21 ngày (10-12g)
Nhịp tim
Khoảng
320 - 800/phút
Trung bình
600/phút
Huyết áp
Tâm thu
133 160 mmHg
Tâm trương
102 - 110 mmHg
Thể tích máu

Huyết tương
45 ml/kg
Tổng thể tích
78 ml/kg
Tiểu cầu
41,5%
pH huyết tương
7,2 - 7,4
Số lần hô hấp


Khoảng
84 - 230/phút
Trung bình
163/phút
Thể tích khí cho một lần hô hấp
Khoảng
0,09 - 0,38ml
Trung bình
0,18ml
Thể tích khí hô hấp một phút
Khoảng
11 - 36ml/phút
Trung bình
24ml/phút
Kích thước của chuột nhắt trắng nhỏ so với các động vật thí nghiệm khác là một
thuận lợi đáng kể khi tiến hành những thí nghiệm tốn kém hay nguồn vốn hạn hẹp. Trọng
lượng của chuột nhắt trắng khoảng 10% so với chuột cống, 5% so với heo Ghine, 1% so
với thỏ, và ít hơn 1% so với chó hay linh trưởng nên người ta thường sử dụng chuột nhắt
trắng làm thí nghiệm.

Kích thước nhỏ của chuột nhắt trắng dẫn đến tỉ lệ giữa trọng lượng cơ thể và diện
tích bề mặt cao, điều này gây cho chuột không thể chịu được các áp lực về cân bằng nước
và nhiệt.
Thận của chuột nhắt trắng có bề mặt cầu thận lọc khoảng 2 lần trên trọng lượng cơ
thể và có cấu trúc chuyên biệt cho quả thận, chúng có khả năng sản xuất ra urine cao
khoảng 4 lần so với người (Jacoby và Fox 1984).
Chuột nhắt trắng khác với hầu hết các động vật do sự hình thành plug âm đạo liên
tục sau khi giao phối. Sự hiện diện của plug âm đạo được xem như bằng chứng của sự
giao phối, và là một đặc tính hữu dụng trong những nghiên cứu về sinh sản.
2.8.Sinh lý máu .
Máu là dòng chất lỏng lưu thông khắp cơ thể để đảm bảo những chức năng quan
trọng:
 Chức năng hô hấp: Máu vận chuyển O2 từ phổi đến các tế bào và CO2 từ các mô
đến phổi.
 Chức năng dinh dưỡng: Các chất như acid amin, glucose, acid béo, các vitamin
và muối khoáng được hấp thu vào máu và được máu vận chuyển đế các mô để cung cấp
cho các hoạt động sống của tế bào.


×