A. PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng
luôn được các quốc gia quan tâm thực hiện. Hoạt động này còn là cơ sở để Nhà
nước công nhận và bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời
có biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây
dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hôi, quốc phòng - an ninh của
đất nước. Ở nước ta, vấn đề đăng ký và quản lý hộ tịch được thực hiện từ rất sớm
(thời nhà Trần). Trải qua các thời kỳ phong kiến, thực dân, hộ tịch luôn gắn với vấn
đề quản lý con người bên cạnh vấn đề quản lý đất đai là hai vấn đề đã từng được
thực hiện một cách bài bản, có hệ thống. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945,
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch được Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
tiếp tục duy trì và phát triển. Theo tinh thần Sắc lệnh số 47/SL ngày 10/10/1945
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các thể lệ đăng ký hộ tịch đã được quy định trong Bộ
Dân luật giản yếu được áp dụng ở Nam kỳ, Hoàng Việt hộ luật được áp dụng ở
Trung kỳ và Dân luật Bắc kỳ tiếp tục được áp dụng ở Việt Nam. Điều đó cho thấy
công tác hộ tịch đóng vai trò quan trọng và luôn được duy trì trong bất cứ hoàn
cảnh nào.
Trong công cuộc cải cách nền hành chính nói chung ở nước ta hiện nay và
ngành Tư pháp nói riêng được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Nghị quyết số
08–NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của
công tác tư pháp trong thời gian tới đã chỉ ra các nhiệm vụ cụ thể trong các hoạt
động bổ trợ tư pháp. Nghị quyết số 49–NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 định hướng nhiệm vụ và hoàn thiện các
chế định bổ trợ tư pháp. Căn cứ vào quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân
và gia đình và các Luật liên quan khác, Chính phủ đã ban hành các nghị định điều
chỉnh lĩnh vực hộ tịch bao gồm: Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 về
đăng ký hộ tịch; Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 quy định chi tiết
về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi
hành Luật hôn nhân và gia đình 2000; Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày
27/3/2002 quy định việc áp dụng Luật hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc
1
thiểu số; Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài; Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP; Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày
02/02/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân
gia đình và chứng thực; Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài.
Cùng với sự phát triển của đất nước, trên công cuộc hội nhập quốc tế, các
quan hệ xã hội nói chung và quan hệ xã hội về hộ tịch nói riêng cũng thay đổi và
phát triển. Các văn bản điều chỉnh các quan hệ hộ tịch cũng không còn phù hợp.
Năm 2014, Quốc hội đã thông qua Luật hộ tịch trong đó quy định các nguyên tắc
đăng ký hộ tịch làm cơ sở để xử lý tất cả các vấn đề về hộ tịch. Việc nghiên cứu và
thực hiện nghiêm các nguyên tắc đăng ký hộ tịch là một vấn đề quan trọng, cấp
thiết, đặc biết là trong quá trình áp dụng triển khai thực hiện Luật Hộ tịch 2014 và
thực hiện đăng ký hộ tịch điện tử.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Tổng quan
Đăng ký hộ tịch tại Việt Nam là việc công dân, người nước ngoài làm các thủ
tục về đăng ký hộ tịch tại các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam sẽ xác nhận các sự kiện: khai sinh, kết hôn, khai tử, nuôi
con nuôi, giám hộ, nhận cha, mẹ, con, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định
lại dân tộc. Các cơ quan này cũng sẽ ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ,
con, thay đổi quốc tịch, ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, chấm dứt nuôi con
nuôi, xác nhận lại giới tính...
Việc đăng ký và quản lý hộ tịch được xác định là nhiệm vụ quan trọng,
thường xuyên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm không chỉ theo dõi thực
trạng và sự biến động về dân cư, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp
2
của cá nhân, xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, dân số, kế hoạch hóa gia
đình mà thậm chí còn phục vụ cho mục đích về an ninh quốc phòng. Chính vì vậy,
quy định bắt buộc cá nhân phải tự giác đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định.
II. Căn cứ pháp lý
Các văn bản pháp lý làm căn cứ cho hoạt động đăng ký hộ tịch hiện nay tại
Việt Nam gồm:
- Luật Hộ tịch 2014
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp ngày 16/11/2015
- Bộ Luật dân sự 2015
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
III. Một số nguyên tắc
Nguyên tắc khi đăng ký hộ tịch được quy định tại Điều 5 Luật Hộ tịch 2014,
theo đó, khi tiến hành đăng ký hộ tịch thì phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.
a. Cơ sở pháp lý.
Nguyên tắc tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân được quy định
tại khoản 1 Điều 5 luật Hộ tịch.
b. Nội dung của nguyên tắc.
Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân. Quyền nhân thân là
quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác.
Mọi người đều có quyền nhân thân kể từ khi họ được sinh ra, không phân biệt giới
tính, tôn giáo, giai cấp…Ở Việt Nam, quyền nhân thân đã được quy định trong
Hiến pháp và Bộ Luật dân sự 2015, tôn trọng quyền nhân thân là nghĩa vụ của mỗi
người trong xã hội pháp quyền. Vì vậy, nguyên tắc tôn trọng và bảo đảm quyền
nhân thân của cá nhân là nguyên tắc đầu tiên của Luật Hộ tịch, có thể liệt kê một
3
số quyền nhân thân gắn liền với công tác đăng ký hộ tịch như: quyền có họ, tên,
quyền thay đổi họ, quyền thay đổi tên, quyền xác định, xác định lại dân tộc, quyền
được khai sinh, khai tử, quyền đối với quốc tịch, quyền nhân thân trong hôn nhân
và gia đình...
2. Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời,
trung thực, khách quan và chính xác.
a. Cơ sở pháp lý.
Nguyên tắc mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp
thời, trung thực, khách quan và chính xác được quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật
Hộ tịch.
b. Nội dung nguyên tắc.
Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung
thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ tịch
theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối
bằng văn bản và nêu rõ lý do. Nguyên tắc này xuất phát từ mục đích và ý nghĩa
của công tác đăng ký hộ tịch. Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng
nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết. Tình trạng nhân thân đó được
thể hiện bởi các yếu tố và các mối quan hệ như: họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi
sinh, dân tộc, quốc tịch, quan hệ cha – con, mẹ – con, ông – cháu, bà – cháu, anh ,
chị, em, quan hệ vợ – chồng…
Đăng ký hộ tịch thẻ hiện sự xác nhận của Nhà nước đối với sự kiện hộ tịch,
trên cơ sở đó nhà nước có trách nhiệm bảo hộ các quan hệ của công dân. Theo đó,
giấy tờ hộ tịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định
của pháp luật về hộ tịch là căn cứ xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó. Với ý
nghĩa như vậy, phù hợp với mục đích đã đặt ra , pháp luật đã xác định: cá nhân có
quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch (Điều 6 Luật hộ tịch năm 2014). Mọi sự kiện
hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và
chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý
4
do. Đối với những việc hộ tịch mà Luật hộ tịch năm 2014 không quy định thời hạn
giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ
mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
3. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch
có thẩm quyền theo quy định của Luật.
a. Cơ sở pháp lý.
Nguyên tắc Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký
hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật được quy định tại khoản 4 Điều 5
Luật Hộ tịch.
b. Nội dung nguyên tắc
Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có
thẩm quyền theo quy định của Luật; Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ
quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp
cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách
nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó
thường trú.
Luật Hộ tịch cho phép công dân có quyền đăng ký hộ tịch ở bất kỳ cơ quan
có thẩm quyền nào trên lãnh thổ Việt Nam, tuy nhiên việc hộ tịch đó chỉ được đăng
ký một lần, tại một cơ quan có thẩm quyền nhằm tránh trùng lặm và bảo đảm tốt
hơn quyền của cá nhân, đồng thời cũng để đảm bảo cho quản lý của Nhà nước về
công tác đăng ký hộ tịch.
4. Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật
kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
a. Cơ sở pháp lý.
Nguyên tắc mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập
nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được quy định tại khoản 5
Điều 5 Luật Hộ tịch.
b. Nội dung nguyên tắc.
5
Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp
thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Cơ sở dữ liệu hộ tịch được xây dựng
nhằm lưu giữ, quản lý, tra cứu thông tin hộ tịch của cá nhân, được kết nối để trao
đổi thông tin với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu
này thế nào để tránh chồng lấn, lãng phí, đảm bảo tính chính xác. Hiện nay, việc
đăng ký các sự kiện hộ tịch được thực hiện theo phương pháp thủ công, tức là cán
bộ hộ tịch sẽ ghi vào sổ hộ tịch và cấp cho công dân bản chính giấy tờ để sử dụng.
Tuy nhiên, với phương pháp thủ công này đòi hỏi người dân phải bảo quản các loại
giấy tờ một cách vô cùng cẩn trọng, còn Nhà nước cũng phải bảo đảm tốt khâu lưu
trữ. Thực tế, việc lưu trữ sổ hộ tịch gốc tại cơ quan nhà nước chỉ được thực hiện tốt
trong vài chục năm gần đây. Còn trước kia, do chiến tranh, thiên tai, hỏa hoạn…
nhiều địa phương đã không còn lưu được sổ hộ tịch gốc, hoặc còn lưu nhưng lại
không sử dụng được do mối mọt, rách nát. Điều này dẫn đến một thực tế là rất
nhiều trường hợp do bị mất giấy tờ hộ tịch gốc không còn cơ sở để cấp lại bản sao
từ sổ gốc.
Ngoài Cơ sở dữ liệu hộ tịch là sổ giấy, việc xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử nhằm mục đích xây dựng một nền hành chính hiện đại, hiệu quả, phục vụ
đắc lực cho yêu cầu quản lý nhà nước trong thời kỳ mới, nội dung khai sinh, kết
hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác
định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.
a. Cơ sở pháp lý.
Nguyên tắc bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch được quy
định tại khoản 7 Điều 5 Luật Hộ tịch.
b. Nội dung nguyên tắc.
Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch. Đây là một nội dung
trong cải cách hành chính đang được triển khai trong những năm vừa qua bao gồm
các nội dung như: niêm yết công khai thủ tục hành chính, phí và lệ phí, quy chế
6
làm việc của cơ quan nhà nước, quá trình giải quyết thủ tục hành chính… Đăng ký
hộ tịch cũng là một lĩnh vực tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của
người dân nên trong quá trình thực hiện cần phải công khai, minh bạch nhằm phục
vụ tốt nhất yê cầu của người dân, góp phần xây dựng nền hành chính phục vụ ngày
càng tốt hơn.
IV. Một số điểm cần lưu ý trong việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết yêu
cầu đăng ký hộ tịch của người dân theo Luật Hộ tịch 2014 và văn bản quy
định chi tiết.
Luật Hộ tịch năm 2014, với nhiều chế định mới, phân cấp mới, thủ tục mới
trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch và đích đến là gần gũi hơn với người
dân, phục vụ tốt hơn các yêu cầu của người dân và các cơ quan, tổ chức có liên
quan. Vì vậy, trong việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch
của người dân, công chức làm công tác đăng ký hộ tịch cần lưu ý những điểm mới
của Luật so với những quy định cũ.
Thứ nhất, quy định về các nội dung đăng ký hộ tịch
Luật Hộ tịch năm 2014, đã quy định rõ ràng hơn, cụ thể hơn các nội dung
đăng ký hộ tịch; đã phân định rõ sự kiện nào là Xác nhận vào Sổ hộ tịch, sự kiện
nào là Ghi vào Sổ hộ tịch. Theo đó:
1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch là xác nhận các sự kiện hộ tịch sau: Khai sinh; Kết
hôn; Giám hộ; Nhận cha, mẹ, con;Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc,
bổ sung thông tin hộ tịch; Khai tử.
2. Ghi vào Sổ hộ tịch là việc ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá
nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm: Thay
đổi quốc tịch;Xác định cha, mẹ, con; Xác định lại giới tính; Nuôi con nuôi, chấm
dứt việc nuôi con nuôi; Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết
hôn; Công nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết,
bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn;
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch;
7
khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài.
4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của
pháp luật.
Thứ hai, quy định về thẩm quyền đăng ký hộ tịch
Với quan điểm thực hiện phân cấp mạnh cho chính quyền cơ sở, kể từ ngày
01/01/2016, thẩm quyền đăng ký các sự kiện hộ tịch được thực hiện ở 02 cấp (cấp
huyện và cấp xã), cụ thể:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký các trường hợp hộ tịch sau:
a) Đăng ký Khai sinh; Kết hôn; Giám hộ; Nhận cha, mẹ, con; Khai tử ; Thay
đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi ; bổ sung thông tin hộ tịch cho
công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
b) Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm: Thay đổi quốc tịch;Xác định
cha, mẹ, con; Xác định lại giới tính; Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; Công nhận giám
hộ; Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
c) Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của
pháp luật.
d) Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công
dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước
láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ,
con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước
láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước
ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký các trường hợp hộ tịch
sau:
a) Đăng ký các sự kiện hộ tịch: khai sinh, kết hôn, giám hộ, nhận cha, mẹ,
con, khai tử, bổ sung thông tin hộ tịch có yếu tố nước ngoài;
8
b) Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm: Thay đổi quốc tịch, xác định
cha, mẹ, con, xác định lại giới tính, nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi,ly
hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn, công nhận giám hộ;
tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng
lực hành vi dân sự có yếu tố nước ngoài;
c) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi
trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc;
d) Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn;
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch;
khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài.
Thứ ba, thủ tục đăng ký hộ tịch đơn giản, cắt giảm tối đa các giấy tờ không
cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi cho người có quyền lựa chọn nơi đăng ký và
phương thức đăng ký các sự kiện hộ tịch:
Theo đó, Luật quy định chỉ cấp 02 loại bản chính Giấy khai sinh và Giấy
chứng nhận kết hôn, còn các sự kiện hộ tịch khác sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký
người yêu cầu đăng ký hộ tịch được cấp Trích lục hộ tịch tương ứng với từng sự
kiện hộ tịch đã đăng ký. Bản chính trích lục hộ tịch được chứng thực bản sao.
Cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan đăng ký hộ tịch cho mình mà không phải
phụ thuộc vào nơi cư trú như trước đây. Theo quy định của Luật, cá nhân có thể
được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi
đang sinh sống và có quyền lựa chọn phương thức đăng ký như nộp hồ sơ trực tiếp,
qua bưu chính hoặc thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến trong điều kiện cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin cho phép. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển tiếp hiện
nay cá nhân đi đăng ký hộ tịch vẫn phải thực hiện tại nới có thẩm quyền là nơi cư
trú của công dân và mới 03 ba việc hộ tịch được thực hiện qua hệ thống bưu chính
là khai sinh, khai tử, cấp trích lục bản sao giấy tờ hộ tịch.
Thứ tư, quy định việc cấp Số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh:
9
Số định danh cá nhân là số được cấp cho mỗi công dân Việt Nam khi đăng ký khai
sinh không lặp lại ở người khác và đây cũng là một trong những nội dung cơ bản
trong Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh, cơ sở dữ liệu hộ điện tử hộ tịch và Cơ
sở dữ liệu về dân cư. Số này cũng chính là số thẻ căn cước công dân được cấp khi
đủ 14 tuổi.
Thứ năm, quy định rõ việc miễn phí đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia
đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật; đăng ký khai
sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước.
Thứ sáu, quy định về cơ sở dữ liệu hộ tịch và cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử: đây là một bước đột phá của Luật Hộ tịch để hướng đến Chính phủ điện tử.
Theo đó, Cơ sở dữ liệu hộ tịch là tài sản quốc gia, lưu giữ toàn bộ thông tin hộ tịch
của mọi cá nhân đã đăng ký, làm cơ sở để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, phục vụ yêu cầu tra cứu thông tin, quản lý, hoạch định chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.Cơ sở dữ liệu hộ tịch bao gồm Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử là căn cứ để cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là cơ sở dữ liệu ngành, được lập trên cơ sở tin
học hóa công tác đăng ký hộ tịch. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được lập để lưu
giữ, cập nhật, quản lý, tra cứu thông tin hộ tịch, phục vụ yêu cầu đăng ký hộ tịch
trực tuyến; được kết nối để cung cấp, trao đổi thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân
cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
V. Tình huống minh họa.
Tình huống: A sinh ngày 1999, là nữ công dân của xã Y cùng B sinh năm
1997 là nam công dân của xã Ia Piơr. Ngày 05/7/2018, A và B đến UBND xã Ia
Piơr đề nghị đăng ký kết hôn. Thủ tục mà công chức Tư pháp hộ tịch sẽ hướng dẫn
để A và B thực hiện được việc đăng ký kết hôn là như thế nào?
Phân tích tình huống:
- Điều kiện kết hôn: A là nữ sinh năm 1999, B là nam sinh năm 1997, tại thời
điểm đề nghị đăng ký kết hôn A và B đủ điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn
nhân và Gia đình 2014.
10
- Thẩm quyền đăng ký: UBND xã Y hoặc xã Ia Piơr.
- Cơ sở pháp lý: Luật Hộ tịch 2014, Nghị định 123/2015/NĐ – CP, Thông tư
15/2015/TT – BTP, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Giải quyết tình huống:
1. Trong giai đoạn chuyển tiếp:
Hồ sơ A và B phải nộp bao gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn,
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của A do UBND xã Y cấp và còn giá trị
sử dụng.
Giấy tờ xuất trình:
- Giấy tờ tùy thân của A và B,
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của B
2. Giai đoạn đã có cơ sở dữ liệu Hộ tịch.
Hồ sơ A và B phải nộp: Tờ khai đăng ký kết hôn
Giấy tờ xuất trình: Giấy tờ tùy thân của A và B.
3 Thời hạn giải quyết: Trả kết quả ngay trong ngày.
Kết luận tình huống:
Qua giải quyết tình huống nêu trên cho thấy so với quy định cũ, Luật Hộ tịch
2014 có nhiều thay đổi và đơn giản rất nhiều các thủ tục hành chính, thời hạn giải
quyết ngay trong ngày so với 5 ngày theo quy định của Nghị định 158/2005/NĐ –
CP, hơn nữa nếu trong giai đoạn đã có cơ sở dữ liệ hộ tịch điện tử thì A và B có thể
đăng ký kết hôn ở bất kỳ nơi nào thuận tiện nhất. Đây chỉ là một trong số những
điểm lưu ý khi áp dụng Luật Hộ tịch 2014 và các văn bản quy định chi tiết mà
công chức làm công tác đăng ký hộ tịch cần lưu ý khi hướng dẫn, tiếp nhận và giải
quyết yê cầu đăng ký hộ tịch của công dân.
C. PHẦN KẾT LUẬN
11
Công tác Đăng ký và quản lý hộ tịch đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động của UBND xã. Góp phần giải quyết công việc một cách nhanh chóng có hiệu
quả. Ngày nay với thời đại công nghệ thông tin phát triển. Việc vận dụng phương
tiện hiện đại vào công tác Đăng ký và quản lý hộ tịch là một bước tiến mới nhằm
nâng cao hiệu quả và đạt chất lượng. Song song với việc đào tạo cán bộ cần quan
tâm tổ cải cách thể chế, trang thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết phục vụ công tác
Đăng ký và quản lý hộ tịch để đáp ứng yêu cầu công tác trong giai đoạn hiện nay.
Tin tưởng rằng với sự quan tâm, nâng cao hiệu quả công tác Đăng ký và quản lý hộ
tịch ở cấp xã. Trong thời gian tới sẽ chuyển biến tiến bộ, góp phần đưa chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đến các tầng lớp nhân
dân một cách nhanh chóng, kịp thời. Muốn làm tốt công tác hộ tịch, chính cán bộ,
công chức làm công tác đăng ký hộ tịch phải luôn nghiên cứu, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ về hộ tịch và phải thực hiên nghiêm túc các nguyên tắc
trong đăng ký hộ tịch. Vì đó là những tư tưởng chỉ đạo xuyết suốt trong công tác
hộ tịch mà ở đó mỗi sự việc được thực hiện là kèm theo quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nược.
12