Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh trên lợn nái sinh sản tại trang trại vũ hoàng lân, huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

NGUYỄN QUANG SÁNG
Tên đề tài:
"THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
VŨ HỒNG LÂN, HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC"

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Ngun - năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

NGUYỄN QUANG SÁNG
Tên đề tài:
"THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
VŨ HỒNG LÂN, HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC"

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K46 - TY - N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thanh Vân

Thái Nguyên - năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến
thức cũng như những kinh nghiệm quý giá của mình trong suốt thời gian em
học tập tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần
Thanh Vân đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn chủ trang trại anh Vũ Hồng Lân và cán bộ
cơng nhân viên trong trang trại đã tạo mọi điều kiện cho em thực tập và rèn
luyện tại cơ sở.
Em cũng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên
em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 12 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Quang Sáng


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Vũ Hoàng Lân từ năm 2017 - 5/2018 ...... 36
Bảng 4.2. Số lượng lợn, lợn con nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua
6 tháng thực tập ............................................................................... 37
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 38
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ............................ 39
Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 40
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 41
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin, chế phẩm phòng bệnh cho lợn con.............. 42
Bảng 4.8. Tỷ lệ nhiễm một số bệnh ở đàn lợn nái .......................................... 43
Bảng 4.9. Tỷ lệ nhiễm một số bệnh ở đàn lợn con theo mẹ ........................... 44
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái ................................................. 45
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh trên lợn con theo mẹ .................................. 46
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật trên lợn con ................... 47


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ

Cs

Cộng sự

STT


Số thứ tự

TT

Thể trọng

Nxb

Nhà xuất bản


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài............................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập...................... 4
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ...................................................................... 6
2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở ................................... 6

2.2. Tổng quan tài liệu ................................................................................... 7
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh dục cái ............................................ 7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ........................................... 10
2.2.3. Bệnh lý lâm sàng ............................................................................ 11
2.2.4. Biện pháp phòng và trị bệnh trên lợn nái ....................................... 19
2.3. Những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước ...................................... 23
2.3.1. Kết quả nghiên cứu trong nước ...................................................... 23
2.3.2. Kết quả nghiên cứu ngoài nước ..................................................... 24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 25
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 25


v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành............................................................ 25
3.3. Nội dung tiến hành................................................................................ 25
3.4. Phương pháp thực hiện quy trình chăn ni, chẩn đốn và điều trị một
số bệnh trên lợn nái sau đẻ và lợn con theo mẹ ........................................... 25
3.4.1. Phương pháp thực hiện quy trình chăn ni lợn nái ngoại ............ 25
3.4.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở .............................................. 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................. 34
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 36
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn từ 2017 - 5/2018 .......................... 36
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản .......... 37
4.3. Tình hình sinh sản trên đàn lợn nái của trại Vũ Hoàng Lân................. 38
4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái ni tại trại Vũ Hồng Lân ......... 39
4.5. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ............ 40
4.5.1. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh ............................ 40
4.5.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phịng cho đàn lợn tại trại ......... 41
4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con tại trại Vũ Hoàng Lân .. 43

4.7. Kết quả điều trị một số bệnh chủ yếu theo phác đồ điều trị của trại Vũ
Hoàng Lân.................................................................................................... 45
4.8. Kết quả thực hiện các công tác khác tại cơ sở ...................................... 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận ................................................................................................. 49
5.2. Đề nghị................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni lợn có vai trò to lớn cung cấp thực phẩm, dinh dưỡng cho
trên 90 triệu người dân Việt Nam và tiến tới xuất khẩu, mang lại lợi ích đáng
kể cho người chăn ni. Chăn nuôi lợn của nước ta đang phát triển mạnh mẽ
cả về số lượng và chất lượng, có nhiều cơ hội song cũng có nhiều thách thức
trong bối cảnh xu thế tồn cầu hóa. Tuy nhiên hiện nay thị trường diễn biến
hết sức phức tạp giá lợn xuống thấp nhất trong lịch sử ngành chăn nuôi và
trên thế giới bên cạnh đó dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp việc điều trị
cũng khó khăn hơn và trong đó có một số bệnh trên lợn nái sinh sản.
Bệnh ở lợn nái ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn
con khơng có sữa sẽ cịi cọc, suy dinh dưỡng, lợn con chậm phát triển. Lợn nái
chậm động dục trở lại, khơng thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh
sản ở lợn nái.
Trước xu thế phát triển chăn nuôi lợn muốn đứng vững và phát triển
được phải sản xuất ra sản phẩm an toàn sức khỏe người tiêu dùng nhưng vẫn
phải đảm bảo cạnh tranh khu vực và thế giới về tiêu chí ngon, rẻ và an tồn

nếu khơng sẽ mất ngay thị trường trong nước chứ đừng nghĩ đến xuất khẩu.
Để đáp ứng nhu cầu đó ngồi những yếu tố về con giống, thức ăn, chế độ
chăm sóc ni dưỡng, quản lý thì cơng tác thú y cần được chú trọng và hạn
chế bệnh tật, nâng cao chất lượng chăn nuôi. Để hạn chế được dịch bệnh và
điều chỉnh môi trường sống phù hợp với sinh lý của vật nuôi. Các trang trại
ln hướng tới việc xây dựng quy trình chăn ni khép kín, trong chuồng ni có
lắp đặt hệ thống điều hịa khơng khí, hệ thống dàn mát, quạt thơng gió tạo ra mơi
trường tiểu khí hậu thống mát về mùa hè, ấm về mùa đơng. Có hệ thống xử lý chất
thải bằng bể bioga hay hệ thống dọn phân, ép viên tự động. Ngồi ra cịn có hệ


2

thống nước uống tự động để lợn uống nước. Tạo môi trường thuận lợi để lợn sinh
trưởng và phát triển tốt nhất.
Trong chăn ni lợn thì lợn nái có vai trò quan trọng làm tăng số lượng
cũng như chất lượng đàn lợn. Tuy nhiên, lợn nái thường mắc một số biến chứng
trước và sau đẻ làm giảm năng suất, phẩm chất đàn lợn như: bệnh viêm vú, viêm
tử cung, mất sữa sau khi đẻ là bệnh hay gặp ở lợn nái làm ảnh hưởng đến khả
năng sinh sản và gây thiệt hại rất nghiêm trọng đến kinh tế của ngành.
Nhằm hạn chế bớt thiệt hại do một số bệnh gây ra trên đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại trang trại Vũ Hoàng Lân, Huyện Tam Dương, Tỉnh Vĩnh Phúc em
tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và
phịng trị một số bệnh trên lợn nái sinh sản tại trang trại Vũ Hoàng Lân,
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Nắm vững quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.
- Hiểu rõ tác dụng của các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu
phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn.

- Chẩn đoán, điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao, hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá tỷ lệ mắc và hiệu quả điều trị bệnh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng
được quy trình chăm sóc, ni dưỡng.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Vận dụng kiến thức đã học vào cơng tác sản xuất và phịng trị bệnh
cho chăn ni.
- Biết cách đánh giá tình hình chăn ni tại trại, từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm.
- Nâng cao kiến thức thực tế và rèn luyện kỹ năng thích nghi.
- Biết phân tích, đánh giá và đưa ra phương án phòng và trị bệnh cho lợn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni của anh Vũ Hồng Lân thuộc địa bàn xã An Hịa,
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Vị trí địa lý huyện được xác định như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo.
- Phía Đơng giáp huyện Bình Xun và thành phố Vĩnh Yên.
- Phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường và huyện Yên Lạc.
- Phía Tây giáp huyện Lập Thạch.
2.1.1.2. Khí hậu
Tam Dương là một huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, nằm trong vùng chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó trại lợn của anh Vũ Hồng
Lân chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng.
Huyện Tam Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai
mùa rõ rệt là mùa đơng và mùa hạ. Ngồi ra còn mùa xuân và mùa thu là hai
mùa chuyển tiếp với thời gian khơng dài.
Lượng mưa bình qn hàng năm là 1.348,87mm. Mưa nhiều từ tháng 6
đến tháng 9 hàng năm.
Nhiệt độ khơng khí trung bình trong năm là 24,1C, nhiệt độ trung bình
tháng cao nhất 30C (tháng 6), thấp nhất là 16,3C (tháng 1).
Độ ẩm khơng khí trung bình năm 82,33%, độ ẩm trung bình tháng cao
nhất là 86% (tháng 4, tháng 8). Độ ẩm trung bình thấp nhất là 76% (tháng 12).
Gió theo hai mùa chính trong năm:
- Mùa hạ: Gió mùa Đơng - Nam thịnh hành thổi từ tháng 3 đến tháng 10.


5

- Mùa Đơng: Gió mùa Đơng - Bắc thịnh hành thổi từ tháng 11 đến tháng
2 năm sau.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Vĩnh Phúc)
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức trại bao gồm:
- 01: chủ trại, quản lý.
- 01: kỹ sư của Công ty TNHH Cargill Việt Nam.

- 01: kế tốn.
- 02: cơng nhân.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích 2 ha bao gồm: khu chăn ni, khu nhà ở, ao
cá, các cơng trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả.
Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu
điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu
sản xuất gồm: 2 chuồng thịt, 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, chuồng cách ly. Một
số cơng trình khác phục vụ cho chăn ni như: kho thức ăn, phịng tinh,
phịng sát trùng, kho chứa vật liệu...
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín, hiện đại kết hợp hầm bioga
tận dụng chất thải trong chăn nuôi. Đầu chuồng là hệ thống dàn mát, cuối
chuồng là hệ thống quạt gió cùng với đó là hệ thống nước uống tự động và hệ
thống máng ăn hiện đại phục vụ cho chăn ni. Trại có tường rào bao quanh
cùng hệ thống cây xanh nhằm ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập từ ngồi vào
mơi trường chăn ni. Nguồn nước uống, tắm, rửa, xả gầm hằng ngày đều
được xử lý trước khi sử dụng.
Các khu vực trong khu chăn nuôi, đường đi giữa các ô chuồng đều được
đổ bê tơng và có hố sát trùng để diệt mầm bệnh. Mọi công nhân trong trại và


6

khách tới thăm đều phải qua hệ thống sát trùng, thay quần áo, đeo khẩu trang,
ủng chuyên dụng trước khi vào chuồng.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện.
Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, tâm huyết
với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.

Đội ngũ cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách
nhiệm cao trong cơng việc.
Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại
nên rất phù hợp với chăn ni cơng nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
Thời tiết diễn biến phức tạp hay xảy ra rét đậm rét hại, nguy cơ hạn hán,
thiên tai, dịch bệnh có thể xảy ra trên diện rộng, nên khâu phòng trừ bệnh gặp
nhiều khó khăn, khơng triệt để, chi phí phịng ngừa và chữa bệnh tăng, ảnh
hưởng tới giá thành chăn nuôi.
Giá thức ăn chăn ni mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao
gây ảnh hưởng không nhỏ tới chăn nuôi của trang trại.
Giá lợn hiện nay diễn biến thất thường, có lúc hạ sâu kỷ lục ảnh hưởng
rất lớn đến người chăn nuôi.
2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.3.1. Đối tượng
Trại đưa vào hoạt động năm 2017 và đến tháng 2 năm 2018 bắt đầu có
lứa lợn đẻ đầu tiên. Cơng tác chọn giống được chủ trại quan tâm, chú trọng,
trại đã chọn mua giống lợn hai máu Yorkshier và Landrace nuôi gây giống,
ưu điểm của giống này là đẻ sai con, nuôi con khéo, tuổi sử dụng kéo dài, khả
năng tiết sữa tốt, chịu đựng tốt trong điều kiện khí hậu. Mỗi con lợn nái có thể


7

đẻ từ 2,2 đến 2,5 lứa/năm, mỗi lứa đạt từ 10 - 12 con lợn. Lợn con 21 đến 23
ngày thì cai sữa tách đàn.
2.1.3.2. Kết quả sản xuất
Năm 2017: 100 heo hậu bị và 1500 heo thịt (lúc này do mới đi vào hoạt động
nên số lợn thịt này phải nhập từ Công ty TNHH Japfa comfeed Việt Nam).
Với quy mô hai chuồng thịt là 1000 con, chuồng bầu 200 nái thì trại hồn

tồn có khả năng đẩy mạnh số lượng nhưng do tình hình về giá cả xuống thấp
kỷ lục nên việc đẩy mạnh bị hạn chế.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh dục cái
Theo Đặng Quang Nam (2002) [12], cơ quan sinh dục cái gồm các bộ
phận sau:
- Buồng trứng (Ovarium): Gồm một đôi (dài 1,5 - 2,5cm), khối lượng 35
gam nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống hông 3 - 4. Bề mặt
buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng được bọc ở ngoài bởi màng liên
kết sợi chắc, bên trong chia làm 2 phần, cả 2 phần đều phát triển một thứ mô
liên kết sợi xốp tạo nên một loạt chất đệm. Dưới lớp màng liên kết của buồng
trứng có nhiều tế bào trứng non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy,
sau đó phát triển thành nang trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành bao
nỗn chín. Dưới tác dụng của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên,
trứng chín sẽ rụng. Như vậy, buồng trứng có 2 chức năng là sản sinh ra tế bào
trứng và tiết ra hormone sinh dục có ảnh hưởng tới tính biệt, tới chức năng tử
cung (đặc tính thứ cấp của con cái).
- Ống dẫn trứng (Oviductus): Ống dẫn trứng dài 15 - 20cm, uốn khúc
nằm ở cạnh trước dây chằng rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung và được chia làm 2 phần: Phần trước tự do có hình
phễu loe ra gọi là loa vịi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bào trứng chín rụng,


8

phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung. Cấu
tạo ống dẫn trứng xếp từ ngồi vào trong gồm có: Màng tương mạc đến từ
dây chằng rộng, lớp cơ 2 lớp: Cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài, lớp niêm mạc
trong cùng có nhiều gấp nếp chạy dọc và khơng có tuyến.
- Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi cung cấp dinh dưỡng và phát triển

của thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái.
Tử cung gồm 3 phần: Sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn
ngoèo như ruột non, dài 30 - 50cm, có dây chằng rộng rất dài nên khi thiến có
thể kéo sừng tử cung ra ngoài được. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và
sừng tử cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng
tử cung. Cổ tử cung khơng có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài
răng lược với nhau. Cấu tạo tử cung xếp từ ngồi vào trong có: Tương mạc
được nối với dây chằng rộng, lớp cơ rất phát triển, dày, khỏe, có cấu tạo phức
tạp phù hợp với chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở
ngồi, cơ vịng ở trong và phát triển mạnh ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt, lớp
niêm mạc trong cùng màu hồng nhạt có nhiều gấp nếp với nhiều tuyến tiết
chất nhờn.
- Âm đạo (Vagina): Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ.
Đây là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía
dưới là bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Cấu tạo: Lớp ngoài là tương mạc phủ phần trước âm đạo. Lớp giữa là lớp
cơ trơn xếp theo các chiều khác nhau dính lẫn lộn với tổ chức liên kết bọc ngồi.
Lớp niêm mạc có nhiều gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc, trong đó có nhiều
chất nhờn. Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai.
- Âm hộ (Vulva): Đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái, sau âm
đạo và ngăn cách âm đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dưới hậu mơn và được
thơng ra ngồi bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm hộ cịn có lỗ


9

thơng với bóng đái, tuyến tiền đình (Bartholin) và khí quan cương cứng gọi là
âm vật (Clitoris). Âm môn là một khe thẳng đứng dưới hậu mơn, có 2 mơi nối
với nhau bởi 2 mép. Mơi lớn ở ngồi dày trùm lấy môi nhỏ ở trong. Mép trên
hơi nhọn, mép dưới rộng bao quanh âm vật. Mép trên và dưới được bao bởi

lớp da mỏng mịn, phía dưới mép dưới có lơng.
Bộ phận phía trong âm hộ và âm mơn:
+ Màng trinh (Hymen): Ngăn cách giữa âm đạo và âm hộ.
+ Lỗ đái là đường thông ra của niệu đạo con cái. Lỗ đái nằm ở thành
dưới âm môn ngay sau dưới màng trinh hình một cái khe có van trùm lên,
cánh van hướng về sau. Bên cạnh lỗ đái cịn có lỗ đổ ra của ống tuyến tiền
đình. Đơi tuyến này tiết ra dịch nhờn làm ẩm ướt cửa vào âm đạo phía trong
âm hộ và có thành phần sát khuẩn.
+ Âm vật (Clitoris): Là tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh nên
tính cảm giác tập trung ở đây cao.
Cấu tạo âm hộ từ ngồi vào có các lớp sau: Lớp da mỏng mịn có nhiều
sắc tố, lớp cơ gồm cơ thắt và dây treo âm hộ, lớp niêm mạc trong cùng có
nhiều tuyến tiết dịch nhờn.
- Tuyến vú (Mamma): Lợn là động vật đa thai có từ 6 - 8 đôi vú xếp 2
hàng từ vùng ngực đến vùng bụng bẹn. Tuyến này chỉ phát triển khi con cái
đến tuổi thành thục về tính và phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ
con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc
còn non. Vú gồm có bầu vú và núm vú:
+ Bầu vú: Bầu to đó là nơi sản sinh và chứa sữa. Ngồi cùng có lớp da
mỏng mịn tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn
kéo đến, tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có 2 phần cơ bản là bao tuyến và ống
dẫn xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong như tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ


10

thống mạch quản thần kinh bao vây và chia vú làm nhiều thùy nhỏ trong đó
có nhiều sợi đàn hồi.
Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo
3 loại ống dẫn: Nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và

thơng ra ở đỉnh đầu vú.
Để hình thành một lít sữa phải có 540 lần lít máu đi qua tuyến vú, vì vậy
sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao tuyến
dày đặc.
+ Núm vú: Một bầu vú có một núm vú cấu tạo bởi da - tổ chức liên kết cơ - ống dẫn sữa. Ống dẫn sữa gồm 2 - 3 ống thông nối từ xoang sữa (bể sữa)
ra đầu núm vú. Ở đầu núm vú, sợi cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng
đầu vú giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi khơng thải sữa. Những núm vú
có 1 ống dẫn cho ít sữa hơn núm vú có 3 ống dẫn và ở lợn nái đẻ lứa đầu, tỉ lệ
núm vú 1 ống dẫn nhiều hơn so với lợn đã đẻ nhiều lứa. Gia súc cịn non thì
tuyến vú của con đực và con cái đều giống nhau, khi gia súc cái sinh trưởng và
phát dục thì các mơ liên kết và mơ mỡ tuyến vú tăng dần làm cho thể tích tuyến
vú tăng lên, đến khi gia súc đến giai đoạn thành thục về tính thì tuyến vú của
con cái phát triển: Các ống dẫn, sinh trưởng nhanh và phát triển nhiều nhánh
nhỏ phức tạp, đồng thời thể tích bầu vú và đầu vú cũng to dần lên.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [8]: Thời gian chửa của lợn trung bình là
114 ngày, dao động trong vòng từ 111 ngày đến 118 ngày chia làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn chửa kỳ I: Từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ 84.
Bào thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh.
+ Giai đoạn chửa kỳ II: Từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh chiếm
3/4 trọng lượng sơ sinh. Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác
nhau. Đặc biệt chú ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm


11

sóc phải thật hợp lý. Đây là thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất
cho sự phát triển của bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng
thức ăn thu nhận, vì vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa và đảm bảo chất dinh
dưỡng. Trong thời kỳ mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc

phục điều này cần chế biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon
miệng cho nái thu nhận thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh,
những tác động kích thích từ bên ngồi dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo
trộn sinh lý lợn mẹ, gây khó khăn khi đẻ. Khi thai đã thành thục sẽ được cơ
thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113 - 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban
đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ. Nếu sức khoẻ của lợn mẹ và các thai
bình thường thì khơng cần can thiệp nhiều trong khi lợn đẻ.
2.2.3. Bệnh lý lâm sàng
2.2.3.1. Bệnh Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ và
được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử
cung đều ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh,
2004) [18].
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [20] viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị
tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2α và
làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vơ sinh.
* Ngun nhân của viêm tử cung
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [6]
bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn


12

tinh khơng được vơ trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm

đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [4] cho biết, nguyên nhân gây
viêm tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu
dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgaris,
Klebriella, E. Coli…
Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016) [13] cho biết, hầu hết
lợn nái can thiệp bằng tay sau khi đẻ đều mắc bệnh viêm tử cung (96,47%),
trong khi đó lợn khơng có sự can thiệp bằng tay khi đẻ có tỷ lệ viêm tử cung
là 69,06%.
* Triệu chứng
Theo Phạm Ngọc Thạch và cs (2013) [17] bệnh viêm tử cung ở lợn nái
được chia làm hai thể:
- Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 42ºC trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy
đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra màu trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.


13

- Thể mãn tính: Khơng sốt, âm mơn khơng sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh khơng có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì q trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo

tử cung lan sang thai làm chết thai.
* Hậu quả
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh
dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh
hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển
của lợn.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], Trần Thị Dân (2004) [3]: Khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai phát triển kém hoặc thai chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính khơng có khả năng động dục lại.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau
là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con ni sống
thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì cịn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
Để phát hiện là lợn nái có bị viêm hay khơng, ta có thể quan sát qua dịch
tiết từ tử cung từ đó phát hiện bệnh viêm tử cung ở lợn nái.


14

* Phòng bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016) [14], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vơi bột hoặc nước vơi 20% sau đó rửa sạch
bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục
và bầu vú.

Theo Lê Văn Năm (2009) [15], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ
bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
- Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.
- Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn.
- Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực
tiếp hoặc lấy tinh.
* Trị bệnh
Điều trị cục bộ:
- Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần nước muối sinh lý 0,9%, thuốc tím
KMnO4 0,1%, Lugol 0,5 - 1%, Rivanol 1 - 2% vào tử cung để chống viêm.
Điều trị toàn thân:
- Tiêm thuốc hạ sốt Analgin 2 - 3 ống/ngày
- Tiêm kháng sinh
Phác đồ 1: tiêm kháng sinh Amoxicylin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 15 kg
TT/ngày kết hợp Oxytoxin giúp đẩy dịch viêm ra ngoài. Điều trị liên tục trong
3 - 4 ngày.
Phác đồ 2: tiêm Ceptiofur tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1 ml/5 - 10 kg
TT/ngày kết hợp Oxytoxin giúp đẩy dịch viêm ra ngoài. Điều trị liên tục trong
3 - 4 ngày.
- Tiêm thuốc trợ sức: Vitamin và các loại thuốc bổ.


15

2.2.3.2. Bệnh Viêm vú
* Nguyên nhân
Theo Trần Minh Châu (1996) [2] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu nuôi không
đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn

đường ruột xâm nhập gây viêm vú.
- Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là
thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn
nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau
vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn
xâm nhập và gây viêm.
- Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.
- Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một hàng
vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn con bị
bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương Lăng,
2000) [7].
- Do q trình chăm sóc nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn,
sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú,
thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
* Triệu chứng
Bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 - 7
ngày có khi đến một tháng.
Theo Ngơ Nhật Thắng (2006) [21], viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú
nhưng đơi khi cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy
nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp
nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42C kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản lượng
sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu


16

sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ
lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng Mận, 2002) [11]. Vắt sữa ở những vú bị viêm

thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những
mảnh casein màu vàng, xanh lợn cợn, đơi khi có máu.
* Hậu quả
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó
ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1] mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ
bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục
2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình
trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa
bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn
chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [9] bệnh viêm tử
cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm, mất sữa ở lợn
nái ni con.
* Điều trị
Nếu điều trị nhanh chóng kết hợp chăm sóc, dinh dưỡng hợp lý thì bệnh
sẽ khỏi trong vòng 3 – 5 ngày.
Các loại kháng sinh thường dùng: Gentamycin, Amoxicillin... Kết hợp
Corticoide hay Dexamethazol để giảm viêm và Vitamin để trợ sức, trợ lực
giúp heo nái nhanh chóng hồi phục. Ngoài ra trong trường hợp nái đẻ bị viêm
nặng chúng ta có thể chườm cát nóng kết hợp xoa bóp bầu vú trong lúc đẻ.
2.2.3.3. Bệnh Mất sữa
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ
bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục


17

2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình

trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa
bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn
chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
* Triệu chứng
Khi vắt các vú không thấy sữa chảy ra, vú bị teo lại, nếu viêm thì sưng
cứng, nóng, đỏ, sờ vào con mẹ đau... Lợn con kêu nhiều, gầy yếu.
* Phòng bệnh
Khẩu phần ăn phải đầy đủ dinh dưỡng, cân đối trước và sau khi đẻ.
Sau khi đẻ phải thụt rửa tử cung bằng thuốc tím 0,1%, nước muối 0,9%.
Nếu bị viêm tử cung hoặc viêm vú phải điều trị triệt để và nhanh chóng.
* Điều trị
Sử dụng một số loại kháng sinh như: Amoxicillin, Oxytetracycllin,
Ceftiofur... đồng thời tiến hành xoa bóp chườm ấm bầu vú. Nếu mất sữa mà
bầu vú bị teo lại, cần nhanh chóng ghép con, tiến hành xoa bóp, chườm ấm
bầu vú, tuy nhiên trường hợp này hiệu quả điều trị khơng cao.
2.2.3.4. Bệnh sót nhau
* Ngun nhân
Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [22], sau khi đẻ tử
cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không
được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P.
Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai,
thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
Do đẻ nhiều lứa hoặc một lứa quá nhiều con nên tử cung co bóp khơng
đẩy thai và nhau ra được.
Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ, dịch viêm tiết ra gây viêm dính
nhau với tử cung, khi đẻ ra nhau bị sót lại trong tử cung.


18


Do nhau chưa ra hết, người đỡ đẻ đã kéo đứt cịn lại một ít sót lại trong
tử cung.
Do heo con cịn sót lại ở trong trạng thái nằm sai vị trí làm nghẽn lối ra
của nhau.
* Triệu chứng
Căn cứ vào mức độ sót nhau người ta chia ra làm 2 loại:
- Sót nhau hồn tồn: Tồn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi mắc
thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm mơn.
- Sót nhau khơng hồn tồn: Một số nhau thai đã được đẩy ra ngồi, một
số nhau vẫn cịn sót lại trong tử cung con mẹ.
Theo Đỗ Quốc Tuấn (2005) [23]: Biểu hiện triệu chứng khi lợn nái bị sót
nhau: Con vật đứng nằm khơng n, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản
dịch chảy ra màu nâu. Để dễ phát hiện có sót nhau hay khơng khi đỡ đẻ cho
lợn người ta thường gom toàn bộ nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm số
nhau ra và số lợn con sẽ phát hiện lợn con có sót nhau hay khơng.
* Điều trị
Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn sẽ
gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh
những tổn thương.
Tiêm Oxytoxin để kích thích co bóp tử cung cho nhau cịn sót lại đẩy ra
ngồi hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung
trong ba ngày liên tục theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [22].
2.2.3.5. Bệnh viêm khớp
* Nguyên nhân
Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm
khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con


×