Bài giảng
KINH TẾ DƯỢC
1
Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn
Thị Kim Chúc & cộng sự (2005), Giáo trình Kinh
tế y tế & Bảo hiểm y tế, Nhà xuất bản Y học.
2. Hoàng Văn Minh (2012), Bài giảng Kinh tế y tế và hoạch
toán chi phí y tế, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Bộ môn Quản lý Dược, Bài giảng Kinh tế dược, Trường
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Lê Khương Ninh (2004), Giáo trình Kinh tế vi mô – Lí
thuyết và thực tiễn kinh doanh, Nhà xuất bản Giáo dục.
5. Lê Khương Ninh (2005), Giáo trình Kinh tế vĩ mô – Lí
thuyết tổng quát và thực tiễn Việt Nam, Nhà xuất bản
Giáo dục.
2
Mục tiêu của học phần:
Sau khi nghiên cứu học phần này sẽ giúp cho sinh
viên:
Có kiến thức tổng quan về kinh tế học. Giới thiệu
một số nội dung cơ bản của kinh tế vi mô và kinh
tế vĩ mô.
Hiểu khái niệm, đặc điểm kinh tế y tế; tổng quan
về kinh tế dược; mối quan hệ giữa kinh tế dược
và kinh tế y tế; phân tích chi phí và hiệu quả trong
kinh tế dược.
Có kiến thức về hợp đồng kinh tế dược: khái
niệm, cơ sở pháp lý, phân loại, nội dung cơ bản
của hợp đồng.
Hiểu và ứng dụng được trong thực tế những kiến
thức có liên quan đến học phần.
3
Chương 1: Kinh tế học đại cương
Chương 2: Kinh tế y tế
Chương 3 : Hợp đồng kinh tế dược
4
Chương 1
5
I. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC
1.1. Kinh tế học là gì?
Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu cách thức con người
sử dụng nguồn tài nguyên có hạn để thỏa mãn nhu cầu vô hạn
của mình.
6
1.1. Kinh tế học là gì?
Ba vấn đề cơ bản của kinh tế học:
(1) Sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ gì và sản xuất
bao nhiêu?
(2) Sản xuất như thế nào ?
(3) Sản xuất cho ai hay phân phối như thế nào ?
7
1.2. Kinh tế học vi mô và Kinh tế
học vĩ mô
Nói một cách tổng quát, kinh tế học vĩ mô nghiên cứu việc giải
quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản nêu trên ở cấp độ tổng thể một
nền kinh tế, một ngành kinh tế hay một quốc gia, trong khi đó
kinh tế học vi mô nghiên cứu việc giải quyết ba vấn đề này ở
cấp độ một doanh nghiệp hay một cá nhân riêng lẻ.
8
9
1.2.1. Kinh tế vĩ mô
Kinh tế vĩ mô nghiên cứu cách thức sử dụng nguồn tài nguyên
khan hiếm (có hạn) để thỏa mãn nhu cầu vô hạn của con người
ở phạm vi tổng thể.
Nói cách khác, kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến hoạt động kinh tế tổng thể của một quốc gia hơn là
của các cá nhân riêng lẻ.
10
1.2.1. Kinh tế vĩ mô
VD:
- Tìm việc làm dễ dàng không, giá cả của nền kinh tế tăng nhanh,
chậm hay không thay đổi, thu nhập quốc gia được hình thành
và phân phối như thế nào, ngân sách chính phủ có bị thâm hụt
không,…
- Thu nhập tăng chậm, lạm phát cao, giá chứng khoán giảm,
đồng nội tệ mất giá,…
11
1.2.2. Kinh tế vi mô
Kinh tế học vi mô nghiên cứu hoạt động của các đơn vị kinh tế
riêng lẻ trong nền kinh tế.
VD: một doanh nghiệp cần tuyển bao nhiêu công nhân, sản xuất
ra cái gì, và bán sản phẩm với giá bao nhiêu,…
12
1.2.3. Mối quan hệ giữa kinh tế vĩ
mô và kinh tế vi mô
-
-
Do các hiện tượng kinh tế trong nền kinh tế
xuất phát từ sự tương tác của các hộ gia đình
và các doanh nghiệp nên kinh tế học vĩ mô và
kinh tế học vi mô có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau.
Chúng ta cần nắm vững cả hai ngành trong
mối liên hệ tương tác với nhau để có thể
nghiên cứu một cách thấu đáo các hiện tượng
kinh tế.
13
1.3. Một số khái niệm cơ bản
trong kinh tế học
1.3.1. Yếu tố sản xuất
Yếu tố sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất
và được phân chia thành 3 nhóm yếu tố chủ yếu:
(1) Đất đai và tài nguyên thiên nhiên: bao gồm toàn
bộ đất dùng cho canh tác, xây dựng nhà ở,
đường sá,..; các loại nguyên nhiên liệu, khoáng
sản, cây cối,...
(2) Lao động: năng lực của con người được sử
dụng trong quá trình sản xuất.
(3) Tư bản – vốn: trang thiết bị, máy móc, nhà
xưởng,...
14
1.3. Một số khái niệm cơ bản
trong kinh tế học
1.3.2. Giới hạn khả năng sản xuất
Sự khan hiếm tài nguyên làm cho việc sản
xuất bị hạn chế về mặt sản lượng. Đường
giới hạn khả năng sản xuất cho biết các kết
hợp khác nhau của hai (hay nhiều loại hàng
hóa) có thể được sản xuất từ một số lượng
nhất định của nguồn tài nguyên (khan hiếm).
Đường giới hạn khả năng sản xuất minh họa
cho sự khan hiếm của nguồn tài nguyên.
15
Giả sử một nền kinh tế có bốn đơn vị lao động tham gia vào
sản xuất thực phẩm và vải.
Phương
án
Thực phẩm
Vải
Số đơn vị
lao động
Sản lượng
Số đơn vị Sản lượng
lao động
A
4
25
0
0
B
3
22
1
9
C
2
17
2
17
D
1
10
3
24
E
0
0
4
30
16
N
M
17
Quy luật kết quả biên giảm dần. Trong lĩnh vực kinh tế, ta có
thể cụ thể hóa nó như sau: việc mở rộng sản xuất bất kỳ một
hàng hóa nào đó thì sẽ càng lúc càng khó hơn và ta phải sử
dụng nguồn tài nguyên càng lúc càng nhiều để tạo ra thêm một
sản phẩm. Việc tăng mức độ thỏa mãn của ta đối với một loại
hàng hóa nào đó sẽ càng lúc càng khó khăn hơn khi chúng ta
tiêu dùng nó càng nhiều
18
1.3.3. Chi phí cơ hội
-
-
-
Nguồn lực là có hạn, nên nếu chúng được
phân bố cho một mục đích này thì không thể
phân bố cho mục đích khác.
Khi một chọn lựa kinh tế được thực hiện, các
nhà kinh tế học đo lường chi phí của chọn
lựa đó dưới dạng chi phí cơ hội, chính là giá
trị của chọn lựa thay thế tốt nhất bị bỏ qua.
Cần lưu ý chi phí cơ hội không phải là tổng
giá trị các lựa chọn bị bỏ lỡ mà chỉ là giá trị
của lựa chọn tốt nhất có thể bởi vì người ta
không thể nào cùng một lúc sử dụng nhiều
lựa chọn thay thế được.
19
1.3.4. Lý thuyết lựa chọn kinh tế
tối ưu
Do nguồn tài nguyên khan hiếm, các chủ thể kinh tế (cá nhân,
tổ chức) có xu hướng muốn đạt được sự tối ưu trong tiêu dùng
hay sản xuất kinh doanh ứng với nguồn tài nguyên nhất định.
20
1.4. Hệ thống kinh tế
Hệ thống kinh tế bao gồm những bộ phận tác động lẫn
nhau trong vòng chu chuyển kinh tế.
Hộ gia đình: hộ gia đình là người tiêu dùng, đồng
thời là người cung ứng các yếu tố sản xuất cho
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp: là người sử dụng các yếu tố sản xuất
(đầu vào) được cung ứng bởi các hộ gia đình và
cũng là người sản xuất ra hàng hóa - dịch vụ.
Thị trường các yếu tố sản xuất: là thị trường trong
đó các yếu tố sản xuất như vốn, lao động, tài
nguyên v.v. được mua bán, trao đổi.
Thị trường hàng hóa, dịch vụ: là thị trường mà trong
đó hàng hoá, dịch vụ được mua bán, trao đổi.
21
22
1.5. Các mô hình kinh tế
Các quốc gia trên thế giới đang áp dụng những mô hình kinh tế
nào?
23
1.5.1. Mô hình kinh tế kế hoạch
hóa tập trung
Kinh tế kế hoạch hóa tập trung là nền kinh tế mà trong đó
Chính phủ đưa ra mọi quyết định về sản xuất và phân phối. Cơ
quan kế hoạch của Chính phủ quyết định sẽ sản xuất ra cái gì,
sản xuất như thế nào, và phân phối cho ai. Sau đó, các hướng
dẫn cụ thể sẽ được phổ biến tới các hộ gia đình và các doanh
nghiệp.
24
1.5.2. Mô hình kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó
các quyết định của các cá nhân về tiêu dùng
các mặt hàng nào, các quyết định của các
doanh nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất
như thế nào và các quyết định của người
công nhân về việc làm cho ai đều được thực
hiện dưới sự tác động của giá cả thị trường
-> thị trường tự do hoàn toàn
25