VŨ THỊ NGỌC LƯƠNG
XÂY DỰNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ NĂNG
LỰC CỦA HỌC SINH LỚP 3 KHI DẠY CÁC
YẾU TỐ HÌNH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THỊ DIỆU THÙY
HÀ NỘI, 2018
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình triển khai đề tài “Xây dựng công cụ đánh giá năng lực
của học sinh lớp 3 khi dạy các yếu tố hình học”, em đã thường xuyên nhận
được sự giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện của các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Toán, các thầy giáo, cô giáo trong tổ phương pháp dạy học Toán, đặc biệt là
cô giáo hướng dẫn trực tiếp – TS.Phạm Thị Diệu Thùy.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình tới cô
giáo Phạm Thị Diệu Thùy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong tổ Phương pháp
dạy học Toán Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Ngọc Lương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả, số liệu nêu trong khóa luận chưa được công bố ở bất kì công trình khoa
học nào khác. Nếu có sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội,ngày tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Ngọc Lương
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CH
Câu hỏi
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
HSTH
Học sinh tiểu học
NLPC
Năng lực phẩm chất
SGK
Sách giáo khoa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ.................................................................................................... 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 3
6. Phương pháp .............................................................................................. 4
7. Bố cục khóa luận ....................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................. 5
1.1. Cơ sở lí luận............................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm đánh giá .......................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của đánh giá......................................................................... 5
1.1.3. Các loại hình đánh giá ..................................................................... 7
1.2. Các thang nhận thức ............................................................................. 10
1.2.1. Thang nhận thức của Bloom .......................................................... 10
1.2.2. Thang nhận thức của Nikko ........................................................... 13
1.3. Năng lực toán học của học sinh tiểu học .............................................. 15
1.4. Thực trạng việc dạy học và đánh giá về năng lực học yếu tố hình học
Toán 3 ở trường tiểu học.............................................................................. 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................... 20
Chương 2: XÂY DỰNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA HSTH
KHI DẠY CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC LỚP 3 .............................................. 21
2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng hình học Toán 3........................................... 21
2.2. Quy trình xây dựng đề kiểm tra............................................................ 24
2.3. Quy trình viết câu hỏi TNKQ ............................................................... 32
2.4.Các loại câu hỏi và cách viết các loại câu hỏi TNKQ môn Toán.......... 33
2.4.1. Câu hỏi dạng Đúng – Sai ............................................................... 33
2.4.2. Câu hỏi có nhiều phương án lựa chọn........................................... 33
2.4.3.Câu hỏi dạng ghép đôi .................................................................... 34
2.4.4. Câu hỏi dạng điền khuyết............................................................... 35
2.4.5. Câu hỏi có câu trả lời ngắn: .......................................................... 36
2.5. Biên soạn đề kiểm tra ........................................................................... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 42
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................ 43
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 43
3.2. Thời gian và địa điểm tiến hành thực nghiệm ...................................... 43
3.3. Nội dung thực nghiệm .......................................................................... 43
3.4. Dự kiến đánh giá kết quả thực nghiệm................................................. 45
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 47
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỉ XXI, nhân loại đang sống trong nền văn minh hiện đại
mà trong đó con người là trung tâm của sự phát triển. Trong quá trình hội
nhập, giáo dục là vấn đề được mọi quốc gia chú trọng và quan tâm. Ngày 04
tháng 11 năm 2013, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ra Nghị
quyết số 29/NQ-TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Nghị quyết này đã
được thông qua tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI. Trong phần đánh giá
tình hình giáo dục và đào tạo, Nghị quyết đã chỉ ra những yếu kém, hạn chế
là: “…chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu,…;
còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành”. Để thu hẹp khoảng cách giữa đào tạo nhân
lực trong các cơ sở đào tạo với yêu cầu của thị trường lao động thì cần thiết
phải đổi mới, từ việc xây dựng nội dung chương trình đào tạo đến đổi mới
phương pháp giảng dạy theo hướng tiếp cận năng lực người học. Xuất phát từ
những yêu cầu cấp bách về chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự phát triển
kinh tế – xã hội đòi hỏi mỗi cơ sở đào tạo cần nhanh chóng thoát khỏi mô
hình giáo dục truyền thống, chuyển sang mô hình giáo dục theo định hướng
tiếp cận năng lực người học, chuyển từ việc trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Nghĩa là phải thay đổi
quan điểm, mục tiêu dạy học từ chỗ chỉ quan tâm tới việc người học học được
gì đến chỗ quan tâm tới việc người học làm được cái gì qua việc học. Từ việc
đổi mới mục tiêu phương pháp đào tạo dẫn tới việc phải đổi mới hình thức tổ
chức đánh giá kết quả học tập theo hướng tiếp cận năng lực. Thực hiện theo
nghị quyết 29 và theo thông tư 22/2016 về quy định đánh giá học sinh tiểu
học, giáo dục tiểu học ngày nay đang chú trọng đổi mới phương pháp đào tạo
cũng như đổi mới đánh giá kết
2
quả học tập theo tiếp cận năng lực hành động cho người học đáp ứng yêu cầu
chất lượng nguồn nhân lực và sự phát triển xã hội.
Trong chương trình tiểu học, cùng các môn học khác, Toán học giúp
trang bị cho học sinh một hệ thống tri thức về khoa học cơ bản làm nền tảng
để học sinh hiểu biết. Hơn nữa Toán học giúp học sinh phát triển tư duy, khả
năng suy luận trau dồi trí nhớ và giải quyết những vấn đề thực tiễn trong cuộc
sống.
Nội dung môn Toán được chia thành các mạch kiến thức cơ bản là số
học, đại lượng, hình học và giải toán có lời văn. Các tuyến kiến thức này có
quan hệ mật thiết với nhau. Để đánh giá năng lực học Toán của học sinh tiểu
học chúng ta phải đánh giá năng lực của học sinh trên từng tuyến kiến thức.
Mặc dù trọng tâm và đồng thời cũng là hạt nhân của nội dung môn Toán ở
bậc tiểu học là những kiến thức, kĩ năng về số học. Nhưng cũng không thể
phủ nhận vai trò của các tuyến kiến thức khác trong việc đánh giá năng lực
học toán của học sinh tiểu học. Trong các tuyến kiến thức đó có yếu tố hình
học (theo thông tư 22 đánh giá năng lực học toán của HSTH, trong một bài
kiểm tra định kì yếu tố hình học chiếm 23%). Đánh giá năng lực học toán của
học sinh thông qua chủ đề hình học tức là đánh giá khả năng vận dụng những
kiến thức, những kĩ năng về hình học và thái độ của học sinh trong việc giải
quyết vấn đề của cuộc sống.
Thực tế, ở các nhà trường khi đánh giá học sinh giáo viên vẫn lúng túng
trong việc xây dựng và sử dụng công cụ đánh giá học sinh. Các giáo viên
thường sử dụng các công cụ đã có sẵn hoặc thiết kế một số các công cụ đánh
giá khác nhưng không theo quy trình nên không đảm bảo được chất lượng của
công cụ đánh giá. Nên cần phải đưa ra biện pháp xây dựng công cụ đánh giá
theo đúng quy trình để đảm bảo chất lượng đánh giá học sinh một cách hiệu
quả.
Hình học ở lớp 3 cung cấp cho học sinh những kiến thức và kĩ năng cơ
bản nhất để giúp các em học những nội dung hình học khác ở các lớp trên và
các cấp bậc học cao hơn. Bàn về vấn đề yếu tố hình học lớp 3 này, các nhà
nghiên cứu, các nhà sư phạm học mới chỉ đưa ra các SKKN dạy học tích cực,
đổi mới phương pháp dạy học hay là phát triển năng lực tự học của học sinh
thông qua nội dung hình học này mà chưa xuất hiện công trình nghiên cứu
nào bàn về đánh giá năng lực học các yếu tố hình học.
Chính vì những lí do trên mà tôi chọn đề tài “Xây dựng công cụ đánh
giá năng lực của học sinh lớp 3 khi dạy các yếu tố hình học”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế câu hỏi bài tập đánh giá năng lực học toán của HSTH khi dạy
các yếu tố hình học lớp 3 theo 4 mức độ: biết, hiểu, vận dụng thấp, vận dụng
cao.
3. Nhiệm vụ
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc đánh giá năng lực học toán của HSTH.
- Tìm hiểu thực tiễn việc đánh giá năng lực học toán của HSTH ở các
trường tiểu học từ đó đưa ra những nguyên nhân và giải pháp khắc phục
những khó khăn và hạn chế.
- Xây dựng bài kiểm tra để đánh giá năng lực học toán của HSTH khi
dạy các yếu tố hình học lớp 3 theo 4 mức độ.
- Tổ chức thực nghiệm.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Xây dựng công cụ đánh giá năng lực học toán của HSTH
- Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng công cụ đánh giá năng lực học các
yếu tố hình học lớp 3 của HSTH.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số biện pháp đánh giá năng lực học các yếu tố
hình học của HSTH có tính khoa học, khả thi thì góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học toán ở trường tiểu học.
6. Phương pháp
- Phương pháp nghiên cứu cơ sở lí luận.
- Phương pháp thực nghiệm.
7. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo khóa luận gồm 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn.
Chương 2. Xây dựng công cụ đánh giá năng lực của học sinh tiểu học
khi dạy các yếu tố hình học lớp 3.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm đánh giá
Đánh giá là quá trình thu thập, tổng hợp và xử lí thông tin một cách có
hệ thống các thông tin có được từ các bài kiểm tra hay những công cụ đánh
giá khác nhằm mục đích đưa ra những nhận định, kết luận về trình độ cũng
như phẩm chất của người học hoặc đưa ra những quyết định để điều chỉnh
việc dạy và học cho phù hợp [14, tr.33].
Đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư 30 và thông tư 22 là một chuỗi
những hoạt động bao gồm quan sát, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học
tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn hướng dẫn động viên học sinh; nhận xét
định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát
triển một số NLPC của học sinh tiểu học.
1.1.2. Vai trò của đánh giá
Đánh giá là bộ phận không thể tách rời của quá trình giáo dục. Đối với
người GV để việc dạy học đạt chất lượng cao thì GV phải xác định được mục
tiêu, nội dung, và phương pháp hình thức dạy học sao cho phù hợp với người
học. Muốn điều chỉnh các phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học
thì GV cần phải thu thập thông tin phản hồi từ học sinh để đánh giá quá trình
dạy và phương pháp dạy của mình và đồng thời giúp HS điều chỉnh các
phương pháp học sao cho phù hợp. Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc trong
[1] khẳng định: “Kiểm tra là một bộ phận hợp thành không thể thiếu của quá
trình giáo dục. Kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng, đồng thời khởi đầu cho
một chu trình kín tiếp theo đối với một chất lượng cao hơn của quá trình giáo
dục” [14, tr.10].
Đánh giá là công cụ hành nghề quan trọng của giáo viên cũng là công
cụ đo trình độ của người học, là động lực tích cực để thúc đẩy hoạt động dạy
của GV và hoạt động học của HS. Đánh giá giúp đo mức độ tiến bộ của HS
đồng thời có thể phát hiện những khó khăn để các em khắc phục; phát hiện
những tiến bộ để khuyến khích động viên các em kịp thời giúp các em có
động lực học tập tốt hơn, không những thế còn giúp các em tự đánh giá đúng
những ưu điểm và hạn chế của bản thân, tự điều chỉnh cách học, giao tiếp,hơp
tác và có hứng thú học tập, rèn luyện để tiến bộ. Kiểm tra đánh giá chỉ thực sự
trở thành công cụ hành nghề quan trọng, đạt hiệu quả khi GV xác định rõ mục
đích đánh giá, hiểu rõ thế mạnh của mỗi loại hình đánh giá, lập được kế
hoạch,quy trình đánh giá, chọn lựa hay thiết kế được công cụ đánh giá phù
hợp, đáp ứng yêu cầu, đặc tính thiết kế và đo lường. Đồng thời GV phải biết
xử lý, phân tích, sử dụng các kết quả đánh giá đúng mục đích, biết cách phản
hồi, tư vấn cho phụ huynh và học sinh [14, tr.11].
Đánh giá là một bộ phận quan trọng của quản lý giáo dục, quản lý chất
lượng dạy và học. Những quyết định để cải tiến và hoàn thiện nội dung hay
chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đều xuất phát từ kết quả của quá trình
đánh giá kết quả học tập của học sinh. Kiểm tra đánh giá luôn được xem là
phương thúc quan trọng để giám sát, quản lý con người trong một lớp học,
trong tổ chức vận hành nhà trường [14, tr.11].
Như vậy, chúng ta có thể thấy, đánh giá có vai trò quan trọng trong dạy
học. Đánh giá có thể thúc đẩy, nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học của
GV và HS hoặc cũng có thể kìm hãm các hoạt động này. Do vậy, việc thu
thập thông tin và đưa ra những kết luận đánh giá khách quan, chính xác giúp
cho hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS có những điều chỉnh kịp
thời nhằm nâng cao chất lượng là rất cần thiết. Trong đó không thể thiếu các
công cụ đánh giá. Công cụ đánh giá là phương tiện hỗ trờ GV trong quá trình
thu thập được những thông tin chính xác về HS. Chính vì vậy, trong dạy học
GV cần lựa chọn và xây dựng những công cụ phù hợp để thu thập được
những thông tin hữu ích nhất phục vụ cho quá trình đánh giá.
1.1.3. Các loại hình đánh giá
Quá trình dạy học trong nhà trường thường sử dụng ba dạng đánh giá cơ
bản, đó là, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì, đánh giá tổng kết. Hiện
nay thực hiện định hướng đổi mới đánh giá học sinh theo thông tư 22 [16] quy
định đánh giá học sinh tiểu học sử dụng hai dạng đánh giá cơ bản là đánh giá
thường xuyên và đánh giá định kì.
1.1.3.1. Đánh giá thường xuyên
1) Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn
luyện, về kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất
của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các
hoạt động giáo dục khác. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi
cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, nhằm thúc đẩy sự
tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
2) Đánh giá thường xuyên về học tập:
a) Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chỗ
chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm của học sinh
khi cần thiết có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời.
b) Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn,
nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt
hơn;
c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận
xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên
động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện.
3) Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất:
a) Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ
của học sinh ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp
thời; b) Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn
về những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân;
c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động
viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.
1.1.3.2. Đánh giá định kỳ
1) Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một
giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học
tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm
chất học sinh.
2) Đánh giá định kì về học tập
a) Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học,
giáo viên căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ
năng để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo
các mức sau:
- Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc
hoạt động giáo dục;
- Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc
hoạt động giáo dục;
- Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của
môn học hoặc hoạt động giáo dục;
b) Vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt,
Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài
kiểm tra định kì;
Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn
Toán vào giữa học kì I và giữa học kì II;
c) Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng
phát triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như
sau:
- Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học;
- Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến
thức theo cách hiểu của cá nhân;
- Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những
vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống;
- Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề
mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách
linh hoạt;
d) Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10
điểm, không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học
sinh. Điểm của bài kiểm tra định kì không dùng để so sánh học sinh này với
học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm học bất
thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có
thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của
học sinh.
3) Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất
Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo
viên chủ nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng,
thái độ trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển
từng năng lực, phẩm chất của mỗi học sinh, tổng hợp theo các mức sau:
a) Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên;
b) Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường
xuyên;
c) Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện
chưa rõ”.
1.1.4. Các hình thức đánh giá
Đánh giá
Quan sát
Viết
Vấn đáp
Tự luận
TNKQ
Đúng –
Sai
Nhiều
lựa chọn
Ghép
nối
Điền
khuyết
Trả lời
ngắn
1.2. Các thang nhận thức
1.2.1. Thang nhận thức của Bloom
Năm 1956, thang nhận thức của Bloom bao gồm 6 bậc: biết, hiểu, áp
dụng, phân tích, tổng hợp đánh giá. Năm 2001, thang năng lực này được các
nhà khoa học cải tiến với ba điểm thay đổi lớn đó là: chuyển từ khung năng
lực một chiều thành khung năng lực hai chiều trong đó một chiều là các cấp
độ tri thức và một chiều là các cấp độ của nhận thức; lược bỏ cấp độ tổng hợp
và bổ sung cấp độ sáng tạo là cấp độ cao nhất; chuyển từ cách diễn đạt mỗi
cấp độ nhận thức bằng một danh từ thành một động từ. Như vậy, chiều nhận
thức theo khung năng lực của Bloom phiên bản Anderson và các tác giả
(2001) gồm 6 cấp bậc: nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo
[8,tr.57].
Hình 1.1: Thang nhận thức của Bloom (2001)
Dưới đây giải thích 6 cấp bậc nhận thức theo thang Bloom điều chỉnh
năm 2001 và một số từ ngữ mô tả giúp chúng ta mô tả năng lực nhận thức của
người học theo từng cấp độ:
1. Nhớ: là sự ghi nhớ và nhận diện thông tin, dữ liệu đã học được trước
đây. Điều đó có nghĩa là một người có thể nhắc lại một loạt các dữ liệu, từ các
sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp, tái hiện trong trí nhớ những
thông tin cần thiết. Đây là cấp độ thấp nhất của kết quả học tập trong lĩnh vực
nhận thức nhưng cũng là cấp nền tảng cho các bậc cao hơn.
Các từ ngữ mô tả: liệt kê, mô tả, gọi tên, định dạng, giới thiệu, chỉ ra,
nhận biết, nhớ lại…
2. Hiểu: là khả năng nắm được ý nghĩa của tài liệu. Điều đó có thể thể
hiện bằng việc diễn dịch, diễn giải, giải thích hoặc suy diễn. Hiểu không đơn
thuần là nhắc lại cái gì đó mà phải diễn đạt được khái niệm theo ý hiểu của
bản thân. Kết quả học tập ở cấp độ này cao hơn so với nhớ và là mức thấp
nhất của việc thấu hiểu sự vật.
Các từ ngữ mô tả: diễn giải, phân biệt, phân loại, giải thích, chứng tỏ,
lấy ví dụ…
3. Vận dụng: là khả năng sử dụng các tài liệu đã học vào một hoàn cảnh
cụ thể mới. Điều đó có thể bao gồm việc áp dụng các quy tắc, phương pháp,
khái niệm, nguyên lý, định luật và lý thuyết. Yêu cầu người học sử dụng
thông tin và chuyển đổi kiến thức từ dạng này sang dạng khác. Kết quả học
tập trong lĩnh vực này đòi hỏi cấp độ thấu hiểu cao hơn so với cấp độ hiểu
trên đây. Vận dụng là bắt đầu của mức tư duy sáng tạo tức là vận dụng những
gì đã học vào cuộc sống hoặc một tình huống mới.
Các từ ngữ mô tả: áp dụng, phân loại, tính toán,liên hệ, giải quyết,
chứng minh…
4. Phân tích: là khả năng nhận biết chi tiết, phát hiện và phân biệt các
bộ phận cấu thành của thông tin hay tình huống. Điều đó có thể bao gồm việc
chỉ ra đúng các bộ phận, phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận và nhận biết
được các nguyên lý tổ chức được bao hàm. Kết quả học tập ở đây thể hiện
một mức độ trí tuệ cao hơn so với mức hiểu và áp dụng vì nó đòi hỏi một sự
thấu hiểu cả nội dung và hình thái cấu trúc của tài liệu.
Các từ ngữ mô tả: phân biệt, đối chiếu, so sánh, phân tích, suy luận…
5. Đánh giá: là khả năng xác định giá trị hoặc sử dụng thông tin theo
các tiêu chí thích hợp. Đó có thể là các tiêu chí bên trong hoặc bên ngoài và
người đánh giá phải tự xác định hoặc được cung cấp các tiêu chí. Kết quả học
tập trong lĩnh vực này là cao nhất trong các cấp bậc nhận thức vì nó chứa các
yếu tố của mọi cấp bậc khác.
Các từ ngữ mô tả: nhận xét, phê bình, tranh luận, bảo vệ, xếp loại, đánh
giá…
6. Sáng tạo: là khả năng xác lập thông tin, sự vật mới trên cơ sở những
thông tin, sự vật đã có, tạo ra ý tưởng mới, các sản phẩm hoặc cách nhìn nhận
mới mẻ về một sự vật, hiện tượng.
Các từ ngữ mô tả: biện luận, thiết lập, thiết kế, xây dựng, đề xuất, phát
minh….
1.2.2. Thang nhận thức của Nikko
Theo [10], [11] hiện nay Bộ GD và ĐT Việt Nam quy định việc đánh
giá trình độ nhận thức của HS được dựa trên thang nhận thức của Nikko theo
thông tư 22 [16]. Nikko đã kế tục Bloom và điều chỉnh để những người thực
hiện thang đo dễ dàng rành mạch. Theo Bloom có 6 mức độ về kiến thức từ
thấp nhất đế cao nhất mà có thể đo được ở HS. Thang Bloom năm 1956 gồm:
nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Tiếp thu tinh
thần của Bloom, Nikko chỉ rút gọn lại còn 3 mức: nhận biết, thông hiểu, vận
dụng. Trong vận dụng được chia làm hai mức nhỏ là vận dụng thấp và vận
dụng cao.
Hình 1.2: Thang nhận thức của Nikko
Dưới đây giải thích 4 cấp bậc theo thang Nikko và một vài ví dụ để mô
tả năng lực nhận thức của người học theo từng cấp độ:
1. Nhận biết: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học.
Ví dụ:
Trong các hình dưới đây, hình nào là hình vuông, hình nào là hình chữ
nhật?
2. Thông hiểu: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích
được kiến thức theo cách hiểu của cá nhân.
Ví dụ:
Một con ốc sên bò từ C về A(như hình vẽ). Hỏi con ốc sên phải bò
đoạn đường dài bao nhiêu km?
B
A
12m
C
4dm
3. Vận dụng thấp: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết
vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống.
Ví dụ:
Đoạn thẳng AB dài 355cm, đoạn thẳng CD dài 3m 54cm, đoạn thẳng
EG dài 3m 5dm. Đoạn thẳng dài nhất là:
A. AB
B. CD
C. EG
4. Vận dụng cao: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết
các vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống
một cách linh hoạt.
Ví dụ:
Một hình chữ nhật có chu vi là 80cm. Nếu tăng chiều dài 5cm thì diện
2
tích tăng lên 75cm . Tính chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật đó.