LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi đất nước đã trải qua một thời gian dài của một thời kỳ
đổi mới, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, dù còn nhiều việc phải
làm, nhiều mặt phải chỉnh đốn nhưng bộ mặt nền kinh tế nước ta đã khác rất
nhiều và ngày càng phát triển. Hoạt động nền kinh tế nước ta ngày càng mang
tính thị trường, ngày càng đa dạng hoá, đa phương hoá. Mọi hoạt động của
doanh nghiệp đều hướng tới khách hàng. Mọi doanh nghiệp mọi tổ chức làm
kinh tế luôn luôn phải cạnh tranh nhau ngày càng nâng cao công nghệ sản
xuất nâng cao năng lực làm việc, nhằm tạo ra nhiều sản phẩm tốt, để đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh phù hợp và tổ chức quá trình
kinh doanh hợp lý, hiệu quả để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ hàng hoá,
thành phẩm quá trình kinh doanh dịnh vụ mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Vì vậy có thể nói hoạt động sản xuất kinh doanh là công tác quan trọng trong
mỗi doanh nghiệp. Song song với nó là công tác hạch toán và phân tích hoạt
động kinh tế của mỗi công ty, có thể nói đây là những công cụ không thể
thiếu trong hoạt động quản lý của các doanh nghiệp. Từ đó kế toán ra đời và
phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền sản xuất kinh doanh sản
phẩm hàng hoá tiền tệ của nền sản xuất. Cùng với sự phát triển của xã hội loài
người các hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng và phát
triển không ngừng kéo theo sự thay đổi hoạt động quản lý và cơ chế quản lý.
Cùng với sự nổ lực của các cơ quan quản lý cấp cao, các doanh nghiệp
cũng luôn luôn tìm các biện pháp để xây dựng cho mình bộ máy kế toán hữu
hiệu và tiện ích nhất. Họ áp dụng những phương tiện kỹ thuật, sử dụng các
chương trình kế toán máy và phần mềm kế toán sắp xếp sao cho chúng có
hiệu quả nhất. Ở công ty TNHH thương mại dịch vụ và công nghệ Minh Hạnh
cũng đã thiết lập một hệ thống như thế để làm chủ được tình hình tài chính
của mình và xây dựng công ty ngày càng phát triển hơn.
Là một sinh viên trong trường Đại học Công Nghệ GTVT qua thời gian rèn
luyện và học tập tại trường, kết hợp với thời gian thực tập tại công ty TNHH
Dược Phẩm Việt Anh. Cùng với sự cho phép của công ty và sự giúp đỡ của
cô giáo hướng dẫn, phòng kế toán của công ty em đã hoàn thành quá trình
thực tập. Qua thời gian thực tập này em đã lựa chọn chuyên đề: “ Kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dược Phẩm Việt
Anh”.
Đối với mọi doanh nghiệp thì tiêu thụ hàng hóa rất quan trọng, bởi đây là giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – lưu thông hàng hoá, giúp doanh
nghiệp thu hồi vốn và tiếp tục đầu tư vào quá trình sản xuất, kinh doanh tiếp
theo. Nhất là với doanh nghiệp kinh doanh thuốc tân dược như công ty
TNHH Dược Phẩm Việt Anh thì tiêu thụ hàng hoá càng quan trọng hơn. Nên
kế toán cần phải quản lý tốt doanh thu, chi phí, liên hệ mật thiết với phòng
kinh doanh để đánh giá được hiệu quả tình hình bán hàng. Từ đó nâng cao
năng lực cung cấp thông tin cũng như khả năng phân tích của bộ phận kế
toán, giúp giám đốc đánh giá kịp thời và chính xác công tác bán hàng.
Chuyên đề được hoàn thành dưới sự giúp đỡ và chỉ dạy của cô giáo NGÔ THỊ
HƯỜNG, phòng kế toán công ty TNHH Dược Phẩm Việt Anh và các nhân
viên khác trong công ty với các nội dung chính sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Chương II: Tìm hiểu chung và thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dược Phẩm Việt Anh
Chương III: Phân tích, đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dược
Phẩm Việt Anh
Do hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, em
rất mong được sự đánh giá và góp ý của các thầy cô giáo cùng toàn thể các
bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN ,không phân biệt DN đó thuộc thành phần nào , loại hình nào ,loại hình sở hữu
hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ khác
nhau ,trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu .đặc biệt , trong nền kinh
tế thị trường kế toán được sử dụng như 1 công cụ đắc lực không thể thiếu đối với
mỗi DN cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của nhà nước .chính vì vậy kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ cả về trị giá và số lượng hàng bán
theo từng mặt hàng và nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi vốn, tình hình công nợ và thanh
toán công nợ phải thu ở người mua, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, số tiền
khách nợ…
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả
bán hàng
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng ,xác
định kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng, giúp cho
ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp
mình kịp thời và có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường …
Như vậy, công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là công việc quan
trọng của DN nhằm xác định số lượng và giá trị của lượng hàng hóa bán ra cũng
như doanh thu và kết quả kinh doanh của DN. Song để phát huy được vai trò và
thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật
khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức
tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
2
1
Kế toán thành phẩm, hàng hóa.
Kế toán thành phẩm.
Khái niệm: Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng
của quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm được đánh giá theo giá thành sản xuất
thực tế, tùy theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giá cho phù hợp.
•
Đối với thành phẩm nhập kho:
Thành phẩm do DN sản xuất hoàn thành nhập kho được phản ánh theo giá thành sản
xuất thực tế cảu thành phẩm hoàn thành trong kỳ, bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm do thuê ngoài giá công chế biến hoàn thành nhập kho được tính theo
giá thực tế gia công, bao gồm:Chi phí chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê
gia công và chi phí liên quan trực tiếp khác.
Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho: Đánh giá bằng giá thực tế tại thời điểm xuất
trước đây.
•
Đối với thành phẩm xuất kho:
Thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế xuất kho.
Thành phẩm thuộc nhóm tài sản hàng tồn kho, do vậy theo Chuẩn mực số 02 “ Kế
toán hàng tồn kho”, việc tính giá thành thực tế của sản phẩm tồn kho được áp dụng
một trong 4 phương pháp sau:
+ Phương phấp tính theo giá đích danh.
+ Phương pháp bình quân gia quyền( cả kỳ).
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Tổ chức tài khoản kế toán:
Để kế toán thành phẩm, kế toán sử dụng các TK sau:
TK 155 “ Thành phẩm”
Kết cấu TK 155
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
- Trị giá thực tế của thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị thực tế cảu thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Trị giá thực tế của thành phẩm thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Số dư Bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
Kế toán hàng hóa.
2
Khái niệm: Hàng hóa là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán
phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Hàng hóa gồm có các ngành hàng: Hàng kim khí điện máy; hàng hóa chất
mỏ; hàng xăng dầu; hàng dệt may, bông vải sợi; hàng da, cao su; hàng gốm sứ, thủy
tinh; Hàng mậy, tre đan;….
•
Theo nguồn gốc sản xuất gồm có: Ngành hàng nông sản; ngành hàng lâm
sản; ngành hàng thủy sản; ngành hàng công nghệ phẩm;…
• Theo khâu lưu động: Hàng hóa ở khâu bán buôn; Hàng hóa ở khâu bán lẻ.
• Theo phương thức vận động cảu hàng hóa: Hàng hóa luân chuyển qua kho;
hàng hóa giao bán thẳng.
Khi nhập kho hàng hóa, kế toán ghi theo trị giá mua thực tế của từng lần
nhập hàng cho từng thứ hàng hóa. Các chi phí thu mua thực tế phát sinh liên quan
trực tiếp đến quá trình mua như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thue kho, bãi,…
được hạch tón riêng, đên cuối tháng mới tính toán phân bổ cho hàng hóa xuất kho
để tính trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho.
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính bằng 2 bộ phận sau = Trị
giá mua hàng hóa + Chi phí mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho.
Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hóa xuất kho đã bán
theo công thức:
CP mua hàng phân bổ
cho HH đã bán trong
=
kỳ
CP mua hàng của HH
phát sinh trong kỳTiêu chuẩn phân
+
bổ HH đã xuất bán
x
trong
kỳ
HH tồn kho CK và HH đã xuất bán trong
kỳ
CP mua hàng của
HH tồn kho ĐK
=
Sau đó kế toán xác định trị giá vốn thực tế cảu hàng hóa xuất kho đã bán
theo công thức:
Giá trị vốn thực tế
của HH xuất kho
Giá trị mua thực tế
của HH xuất kho
Chi phí thu mua
phân bổ cho HH xuất
kho
=
+
Tổ chức tài khoản kế toán:
Để kế toán hàng hóa, kế toán sử dụng các TK sau:
TK 156 “ Hàng hóa”
Kết cấu TK 156
Bên Nợ:
- Trị giá vốn thực tế của hàng hóa nhập kho.
- Trị giá vốn thực tế của hàng hóa thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Trị giá thực tế hàng hóa bất động sản mua về để bán.
- Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán ghi trăng
giá trị gốc hàng hóa bất động sản chờ bán.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ
Bên Có:
- Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất bán.
- Trị giá vốn thực tế cảu hàng hóa thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
- Trị giá thực tế cảu hàng hóa bất động sản thiếu phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho đầu kỳ
Số dư Bên Nợ: Trị giá vốn thực tế của hàng hóa còn lại cuối kỳ.
TK 156 có 3 TK cấp 2:
TK 1561: Trị giá mua hàng hóa.
TK 1562: Chi phí mua hàng hóa.
TK 1567: Hàng hóa bất động sản.
Chứng từ kế toán về thành phẩm, hàng hóa bao gồm:
+ Phiếu NK, XK;
+ Biên bản kiểm nghiệm thành phẩm, hàng hóa;
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ;
+ Phiếu XK kiêm vận chuyển nội bộ;
+ Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý;
+ Biên bản kiểm kê;
+ Bảng kê mua hàng;
+ Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường
-
1.3 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1 Một số các khái niệm.
1.3.1.1 Doanh thu bán hàng:
Khái niệm doanh thu bán hàng:
Là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ
phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hoá cho khách hàng gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
DTT bán hàng và = DTT bán hàng
Cung cấp dịch vụ
theo hóa đơn
- các khoản giảm trừ
DT bán hàng
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Đối với sản phẩm hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá chưa có thuế.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán
- Đối với sản phẩm hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng
giá thanh toán
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả
thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu)
- Những doanh nghiệp nhận gia công hàng hoá vật tư thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng số tiền gia công thực tế được hưởng không bao gồm
giá trị vật tư hàng hóa nhận gia công.
- Đối với sản phẩm hàng hoá nhận đại lý, kí gửi theo phương thức bán
đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa
hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng
Xác định thời điểmghi nhận doanh thu.
- Đối với phương thức tiêu thụ trực tiếp thì quá trình tiêu thụ được coi
là kết thúc khi sản phẩm đã bàn giao cho khách hàng và đơn vị bán mất quyền
sở hữu về số hàng này.
- Đối với phương thức bán hàng theo hình thức chuyển hàng theo hợp
đồng thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi người
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần
hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
- Trường hợp giao hàng gửi đại lý, ký gửi thì do hàng ký gửi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nên chỉ khi bên đại lý, bên nhận ký gửi thông
báo bán được hàng hoặc trả tiền hàng mới coi là tiêu thụ.
Như vậy doanh thu bán hàng có thể được ghi nhận trước, cùng hoặc sau
kỳ mà doanh nghiệp thu tiền, sau nghiệp vụ giao hàng. Điều đó có nghĩa rằng
doanh thu có thể hạch toán không cùng kỳ với nghiệp vụ xuất hàng.
1.3. 1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Quá trình tiêu thụ luôn phát sinh các khoản làm giảm doanh thu như:
chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán hay các khoản
thuế phải nộp.
Chiết khấu thương mại:
Là khoản doanh nghiệp giảm giá cho khách hàng mua với khối lượng
lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu
thương mại.
Giảm giá hàng bán:
Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn do các nguyên nhân
như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại:
Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối, trả lại
do không đúng với hợp đồng đã ký kết.
1.3. 2. Chứng từ, sổ sách sử dụng
Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng kế toán phải lập,
thu thập đầy đủ theo đúng nội dung quy định của nhà nước nhằm đảm bảo cơ
sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán, doanh nghiệp xác định chứng từ
phù hợp sử dụng với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng nhu
cầu quản lý về quá trình tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ…Đồng thời doanh
nghiệp phải xây dựng và quy định trình tự lập, thu nhận, luân chuyển xử lý
chứng từ và lưu trữ chứng từ một cách khoa học và hợp lý
Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng thường bao
gồm:
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho
- Các chứng từ liên quan khác như: Phiếu thu, GBC của ngân hàng
Sổ kế toán:
- Sổ cái tài khoản 511
- Sổ cái tài khoản 512
- Sổ cái tài khoản 5211
- Sổ cái tài khoản 5212
- Sổ cái tài khoản 5213…
1.3.3 Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh tổng quát tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
1.3.3.1 TK 511 - Doanh thu bán hàng:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu TK 511:
- Bên nợ:
+ Phản ánh thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp.
+ Phản ánh số thuế GTGT phải nộp (Doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp).
+ Doanh thu hàng bỏn bị trả lại, khoản giảm giỏ hàng bỏn, khoản chiết
khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản “xác định kết quả kinh doanh”
- Bên có:
+ Phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản cấp 2
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu cung cấp trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
1.3.3.2 TK 512 -Doanh thu bán hàng nội bộ
TK này phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp (cho các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty…). Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được
từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực
thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá
bán nội bộ.
Kết cấu, nội dung của TK 512 cơ bản giống TK 511.
1.3.3.3 TK 5211 - Chiết khấu thương mại
Kết cấu TK 5211
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
Bên có:
Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư cuối kỳ.
1.3. 3.4 TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Kết cấu TK 5212
Bên nợ: Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
Bên có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào TK “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư cuối kỳ.
1.3. 3.5 TK 5213 - Giảm giá hàng bán
Kết cấu TK 5213
Bên nợ:
Phản ánh số tiền giảm giá hàng bán trong kỳ
Bên có:
Kết chuyển giảm giá hàng bán vào TK“ doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc TK“ Doanh thu bán hàng nội bộ”.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác như: TK 111, 112, 333...
1.3.4. Trình tự hạch tóan doanh thu bán hàng.
TK 333
TK 511,512
TK 111,112,131,136
(1) doanh thu bán hàng (3)
Trình tự hạch toán
được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 521
(2)
(4a)
TK 3331
TK 911
(6)
(4b)
(5)
Ghi chú:
(1) Thuế (xuất khẩu, TTĐB) phải nộp, thuế GTGT phải nộp (doanh
nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp).
(2) Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán.
(3) Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
(tổng giá thanh toán)
(4a) Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ (Giá chưa có thuế )
(4b) Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(thuế GTGT)
(5) Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát
sinh trong kỳ.
(6) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần.
1.3.5. Trình tự hach toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
1.3.5.1. Kế toán chiết khấu thương mại.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chiết khấu thương mại.
TK 111,112,131…
TK 5211
(1)
(3)
TK333
TTKTKTK3331
TK 511
(2)
Ghi chú:
(1) Số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ.
(2) Cuối kỳ, kết chuyển chiết khấu thương mại vào tài khoản doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần.
(3) Thuế GTGT được khấu trừ.
1.3. 5.2. Kế toán hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 1.3: Kế toán hàng bán bị trả lại.
TK 111,112,131
TK 5212
(1)
TK 511,512
(3)
(2)
TK 3331
TKGhi
111,112
chú:
TK 642
(4)
(1)
Doanh thu bán hàng bị trả lại cả thuế GTGT, doanh nghiệp áp
dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
(2) Doanh thu bán hàng bị trả lại không có thuế hoặc doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
(3) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh
trong kỳ.
(4) Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại
1.3. 5.3. Kế toán giảm giá hàng bán.
Sơ đồ 1.4: Kế toán giảm giá hàng bán.
TK 111,112,131
TK 5213
(1)
TK 511,512
(2)
TK 3331
3
1.3.6 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
1. Doanh thu của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm), hàng
hoá, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có
thuế GTGT) (5111, 5112, 5113, 5117)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
b) Đối với sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá
thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có
thuế GTGT) (5111, 5112, 5113, 5117).
2. Trường hợp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại
tệ, thì ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán
phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ
chính thức sử dụng trong kế toán để hạch toán vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ”.
3. Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp đối với sản phẩm,
hàng hoá, BĐS đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế
GTGT, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112, 5117)
(Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331) (Thuế GTGT
phải nộp)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền
theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).
- Khi thu được tiền bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi trả chậm, trả góp).
4. Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp, đối với sản phẩm,
hàng hoá, bất động sản đầu tư không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay đã có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112, 5117)
(Giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền
theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT).
- Khi thu được tiền bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Tiền lãi trả chậm, trả góp).
c) Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa
hồng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 131,. . .
Có các TK 111, 112, 336,. . .
5. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm
giá hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế
trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Có TK 5213 - Giảm giá hàng bán
Có TK 5211 - Chiết khấu thương mại.
6. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang Tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
1.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
Chi phí quản lý kinh doanh là những chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá và những hoạt động quản lý diều hành doanh nghiệp
+ Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý: Bao gồm toàn bộ lương chính,
lượng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương. Các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của Ban giám đốc, nhân viên quản lý, nhân viên bán hàng trong doanh
nghiệp.
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu có liên quan đến bán hàng như vật liệu
bao gói, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng, và những vật liệu xuất dùng cho
công tác quản lý như: Giấy, mực, bút...
+ Chi phí công cụ đồ dùng: Phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho bán hàng
và cho công tác quản lý.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ
phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp như: Xe chở hàng, nhà cửa làm
việc của các phòng ban, máy móc thiết bị.
+ Chi phí dự phòng: Phản ánh khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí
quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí về dịch vụ mua ngoài như: Tiền
thuê kho bãi, cửa hàng, tiền vận chuyển bốc xếp hàng tiêu thụ, tiền điện, tiền nước,
tiền điện thoại...
+ Chi phí bằng tiền khác: Là chi phí phát sinh khác như: Chi phí tiếp khách, chi phí
hội nghị khách hàng, công tác phí.
1.4.1 Chi phí bán hàng
* Khái niệm: Chi phí bán hàng là thể hiện bằng tiền của hao phí lao động
sống, lao động vật hóa để phục vụ trực tiếp cho quá trình bán hàng và tiêu
thụ sản phẩm trong kỳ .
- Chi phí bán hàng bao gồm:
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Chi phí quảng cáo
Chi phí hoa hồng
Chi phí nhân viên bán hàng
Chi phí vật liệu bao bì , vật liệu khác
Chi phí bảo quản sản phẩm trong tiêu thụ
Chi phí bảo hành , sản phẩm phát sinh thực tế
Chi phí khấu hao tài sản
Các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ
Các khoản chi phí khác chi cho tiêu thụ bàng tiền
* Tài khoản sử dụng: TK 6421 “ Chi phí bán hàng” dùng để phản ánh các chi
phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ của
doanh nghiệp.
Kết cấu:
+ Bên Nợ: Các khoản chi phí bán hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng và số chi phí bán hàng
được kết chuyển vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh.
TK 6421- “chi phí bán hàng” không có số dư cuối kỳ
* Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
+ Tiền lương ,các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên bán hàng
,NV đóng gói, bảo quản , bốc vác , vận chuyển SP, HH đi tiêu thụ …
Nợ TK 6421
Có TK 334
+ Trích lương , BHXH ,KPCĐ ,BHYT theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 6421
Có TK 338 (3382,3383,3384)
+ Giá tri vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng như bao gói
vận chuyển , vận chyển , sửa chữa TSCĐ (tự làm) , ccdc dùng cho bán
hàng
Nợ TK 6421
CóTK 152, 153 (xuất dùng với giá trị nhỏ , phân bổ một lần )
+ Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng (nhà cửa , kho hàng ..)
Nợ TK 6421
Có TK 214
+ Chi phí điện nước mua ngoài, SC TSCĐ có GT không lớn..
Nợ TK 6421
Có TK 111, 112, 331
+ Khi trích trước CP SC TSCĐ vào cp bán hàng ghi
Nợ TK 6421
Có TK 335
*Khi tính CP SC TSCĐ thực tế PS
Nợ TK 335
Nợ TK 133
Có TK 331
Có TK 241
Có TK111, 112, 152
+ Trường hợp CP SC TSCĐ Ps một lần có giá trị lớn
Nợ TK 6421
Có TK 141 , 242 – Chi phí trả trước
*Khi phát sinh các khoản giảm chi phí bán hàng
Nợ TK 111, 112, 335
Có TK 6421
+ Cuối kỳ hạch toán kết chuyển cp bán hàng vào TK xác định kết quả ghi
Nợ TK 911
Có TK 6421
+ Đối với những hoạt động kinh doanh dài , trong kỳ không có hoặc có ít
sp tiêu thụ thì cuối kỳ kết chuyển CP BH vào TK 142
Nợ TK 142
Có TK 6421
ở kỳ hạch toán sau khi có sp hàng hoá tiêu thụ kế toán ghi
Nợ TK 911
Có TK 142
* Các chứng từ hạch toán, sổ sách sử dụng:
+ hóa đơn GTGT , phiếu thu, phiếu chi, bảng kê thanh toán tiền tạm ứng, các
chứng từ khác có liên quan...
+ Sổ cái TK 6421, sổ NKC…
1.4.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí có liên quan
chung tới toàn bộ hoạt động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều loại như
•
•
•
•
•
•
•
Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý hành chính và chi phí chung khác
Chi phí nhân viên quản lý văn phòng theo các cấp quản lý
Chi phí vật liệu, CCDC cho văn phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ BP văn phòng
Các khoản thuế phí , lệ phí tính vào chi phí văn phòng
Các khoản chi phí dự phòng, nợ khó đòi,chi phí bằng tiền khác
* Tài khoản sủ dụng: TK6422 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để
phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ hạch
toán.
- Tài khoản 6422 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Kết cấu:
+ Bên Nợ: Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ
+ Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh và số chi phí quản
lý kinh doanh được kết chuyển vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài khoản 6422 không có số dư cuối kỳ.
* Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
+ Tiền lương , các khoản phụ cấp (nếu có) phải trả cho nhân viên QLDN
Nợ TK 6422
Có TK 334
+ Trích BHXH , BHYT , KPCĐ
Nợ TK 6422
Có TK 338 (3381,3382,3383)
+ Giá trị VL, CCDC xuất dùng cho BP QLDN
Nợ TK 6422
Có TK 152,153,1421,242
+ Trích khấu hao TSCĐ dùng cho QLDN
Nợ TK 6422
Có TK 214
+ Cáckhoản thuế môn bài , thuế nhà đất phải nộp nhà nước ghi :
Nợ TK 6422
Có TK 333(3337,3338)
+ Lệ phí giao thông , lệ phí qua cầu phà phải nộp
Nợ TK 6422
Có TK 111, 112 –Số đã nộp
Có TK 333 (3338)- Số phải nộp
+ Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí QLND
Nợ TK 6422
Có TK 159
*Tiền điện thoại , điện báo , điện nước mua ngoài
Nợ Tk 6422
Nợ TK 133-thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 ,335...
*Chi phí sửa chữa TSCĐ có GT nhỏ
Nợ TK 6422
Có TK 331
Có TK 111, 112
*TH sử dụng phương pháp trích trước về chi phí sửa chữa TSCĐ
-Khi trích trước sửa chữa TSCĐ
Nợ TK 6422
Có TK 335
-Khi CPSC TSCĐ phát sinh thực tế ghi:
Nợ TK 335
Có TK 331-phải trả cho người bán
Có TK 241(2413)-XDCB dở dang
Có TK 111,112
+ Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí
Nợ TK111,112,138(1388)
Có TK 6422
+ Cuối kỳ kết chuyển cp QLDN
Nợ TK 911
Có TK 6422
+ Đối với hoạt động có chu kỳ dài trong kỳ không có sp tiêu thụ, cuối kỳ
kết chuyển cp qldn vào tk 142-cp trả trước
Nợ TK 142
Có TK 6422
Khi có SP tiêu thụ ,CPQLDN đã được kết chuyển toàn bộ sang TK 911
Nợ TK 911
Có TK 142
* Chứng từ hạch toán, sổ sách sử dụng:
+ hóa đơn GTGT, hóa đơn thông thường , phiếu thu,phiếu chi, giấy báo nợ,
giấy báo có, bảng kê thanh toán tạm ứng, các chứng từ khác có liên quan...
+ Sổ cái TK 6422, sổ NKC…
5
1
Kế toán chi phí và doanh thu của hoạt động tài chính.
Kế toán chi phí hoạt động tài chính.
* Khái niệm: Là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động
đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
- Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính;
- Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn;
- Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ;
- Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.
* Tài khoản sử dụng: TK 635
- Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính,
chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển
nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán...; Dự phòng
giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối
đoái...
- Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí.
- Không hạch toán vào Tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây:
•
•
•
•
•
•
•
Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ;
Chi phí bán hàng;
Chi phí quản lý doanh nghiệp;
Chi phí kinh doanh bất động sản;
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản;
Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác;
Chi phí tài chính khác.
* Kết cấu TK 635
Bên Nợ:
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
- Lỗ bán ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối
đoái đã thực hiện);
- Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái chưa thực hiện);
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (Chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư
XDCB (Lỗ tỷ giá - giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào chi phí tài
chính;
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng
hết);
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
* Chứng từ , sổ sách sử dụng:
- Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng
- GBN
- Phiếu chi
- Sổ NKC
- Sổ cái TK 635
1.5.2. Doanh thu hoạt động tài chính.
Khái niệm: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt
động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán.
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn
đồng thời cả hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng
trả góp;
- Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở
kinh doanh dồng kiểm soát, đầu tư liên kết.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Chênh lệch lãi do mau bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ,
TSCĐ.
- Thu nhập khác liên quan đên hoạt động tài chính.
Để kế toán doanh thu hoạt động tài chính, kế toán sử dụng các TK sau:
TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”
Bên Nợ:
-Thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trự tiếp ( nếu có).
-Kết chuyển các khoản doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh.
Bên Có:
-Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
TK 515 không có số dư cuối kỳ.
6
1
Kế toán chi phí và doanh thu của các hoạt động khác.
Kế toán chi phí hoạt động khác.
Khái niệm: Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động khác bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Giá trị còn lại cảu TSCĐ thanh lý, nhượng bán.
- Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế.
- Các khoản hci phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán.
- Các khoản chi phí khác.
Để kế toán chi phí khác, kế toán sử dụng các TK sau:
TK 811 “Chi phí khác”
Kết cấu TK:
Bên Nợ:
-
Phản ánh các khoản chi phí khác thực tế phát sinh.
Bên Có:
-
Kết chuyển chi phí khác để xác định kết quả.
TK 811 không có số dư cuối kỳ.
2
Kế toán doanh thu hoạt động khác.
Khái niệm: Là các khoản thu nhập không phải là doanh thu cảu doanh
nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt
động kinh doanh thông thường cảu doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động khác bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Giá trị còn lại hoặc giá bán, giá trị hợp lý cảu TSCĐ bán để thuê lại theo
phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
- Tiền phạt thu được do khách hàng, đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
- Các khoản thuế được nhà nước miễn giảm trừ thuế TNDN.
- Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các cá nhân, tổ chức
tặng DN.
Để kế toán doanh thu hoạt động khác, kế toán sử dụng các TK sau:
TK 711 “ Thu nhập khác”
Kết cấu TK 711:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp về các khoản thu nhập khác tính theo phương thức
trực tiếp( nếu có).
- Kết chuyển các khoản thu nhập khác để xác định kết.
Bên Có:
-Các khoản thu nhập khác thực tế phát sinh.
TK 711 không có số dư cuối kỳ.
7
Kế toán xác định và phân phối kết quả kinh doanh.
Khái niệm: Là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu
hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh cảu doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động
knh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.