ĐỀ KIỂM TRA QUÁ TRÌNH
1. Trong mọi trường hợp, thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp thương mại là
hai năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại.
2. Trong hoạt động thương mại, nghĩa vụ chứng minh tổn thất thuộc về bên vi phạm
hợp đồng
3. Người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng sau đó
không dự cuộc đấu giá thì người tổ chức đấu giá có quyền thu khoản tiền đặt đó.
4. Trường hợp đồng đại lý chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì không có
quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mình đã làm đại lý.
5. Thương nhân Việt Nam không được nhận gia công đối với hàng hóa cấm kinh
doanh cho thương nhân nước ngoài.
6.Thương nhân thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại phải có nghĩa vụ
đăng ký với Sở Công thương nơi diễn ra hoạt động nhượng quyền.
7.Hàng hoá của thương nhân nước ngoài không được phép trưng bày tại hội chợ
triễn lãm được tổ chức ở Việt Nam
8. Hoạt động mua bán hàng hoá của hai thương nhân bên trong và bên ngoài khu
chế xuất được xem là hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế.
9. Bên bán có quyền để mặc hàng hoá khi đã thông báo cho bên mua mà bên mua
không đến nhận hàng
10. Khi bên mua không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì bên bán có quyền yêu cầu
bên mua trả lãi trên số tiền chậm thanh toán, việc trả lãi đó không phải là chế tài phạt
vi phạm.
11. Hành vi giao thiếu hàng hóa, cung ứng thiếu dịch vụ trong tất cả các hoạt động
thương mại được quy định trong Luật Thương mại 2005 đều có thời hạn khiếu nại là 6
tháng.
12. Thương nhân kinh doanh dịch vụ quá cảnh không được quyền định đoạt hàng
hóa của bên thuê dịch vụ khi bên này không trả tiền thù lao khi đến hạn thanh toán.
13.Thương nhân nước ngoài muốn kinh doanh dịch vụ giám định phải thành lập
doanh nghiệp 100% tại Việt Nam để kinh doanh
14. Bên thuê hàng hóa không được quyền cho thuê lại hàng hóa đã thuê.
15. Việc tổ chức hội chợ triễn lãm ở Việt Nam phải xin phép Bộ Công thương.
16. Luật Thương mại 2005 có quy định trường hợp miễn trách nhiệm khi bên thứ ba
vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
17. Trong hoạt động thương mại, trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi
có vi phạm hợp đồng
18. Huỷ hợp đồng là chế tài mà bên bị vi phạm có quyền áp dụng cho bên vi phạm
khi chứng minh được đó là vi phạm cơ bản của hợp đồng
19. Thương nhân nước ngoài có quyền được trực tiếp buôn bán lẻ ở tại Việt Nam.
20. Thương nhân nước ngoài chỉ được thực hiện nhận quyền thương mại khi có
cùng ngành nghề kinh doanh phù hợp với thương nhân nhượng quyền
21. Không được dùng thuốc chữa bệnh cho người để khuyến mại trừ trường hợp
thương nhân kinh doanh thuốc khuyến mãi.
22. Thương nhân có quyền trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
để so sánh với hàng thật.
23. Thời hạn công bố kết quả và trao giải thưởng đối với chương trình khuyến mại
có trao thưởng không được vượt quá 30 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình khuyến
mại.
24. Trong mọi trường hợp, các bên trong hợp đồng mua bán đều có quyền thoả
thuận chọn Luật Thương mại 2005 để giải quyết khi có xảy ra tranh chấp
25. Đối với một thương nhân, người đứng đầu chi nhánh không được đồng thời là
người đứng đầu văn phòng đại diện
26. Từ chối nhận hàng là chế tài huỷ hợp đồng khi bên bán giao hang không phù
hợp với hợp đồng
27. Tạm ngừng thanh toán là chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng mà bên mua áp
dụng cho bên bán khi bên bán vi phạm hợp đồng với bên mua.
28. Hợp đồng bị áp dụng chế tài hủy hợp đồng thì thỏa thuận phạt vi phạm vẫn còn
hiệu lực áp dụng
29. Thời hạn khiếu nại do pháp luật quy định, Các bên không có quyền thoả thuận
về thời hạn khiếu nại.
30. Khi hết thời hạn khiếu nại thì bên bán sẽ không còn chịu tráchn hiệm đối với
những mất mát, hư hỏng của hàng hoá đối với bên mua.
31. Khi hết thời hạn khiếu nại mà bên bị vi phạm không khiếu nại thì bên này đồng
thời mất quyền khởi kiện
32. Thời hạn khiếu nại đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistic là 14 ngày
kể từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistis cung ứng xong dịch vụ.
33. Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ
thời điểm bên bị vi phạm phát hiện ra hành vi vi phạm của bên vi phạm.
34. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả
sai do lỗi của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa
thuận, nhưng không vượt quá 8% của thù lao giám định
35.Trong mọi trường hợp, mức giảm tối đa đối với hang hoá, dịch vụ được khuyến
mại không được vượt quá 50% giá của hàng hoá, dịch vụ đó trước khi khuyến mại.
36. Địa điểm thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ chức đấu giá và người mua
hàng thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm thanh toán là trụ sở kinh doanh
của người tổ chức đấu giá.
37.Mọi hình thức mua bán hàng hóa quốc tế đều là quan hệ mua bán vượt ra khỏi
biên giới quốc gia.
38. Trường hợp bên bán và bên mua không thỏa thuận thời điểm giao hàng cụ thể
thì bên bán có quyền giao hàng cho bên mua bất kỳ lúc nào mình muốn.
39. Khi bên bán đã thực hiện nghĩa vụ tạo điều kiện để cho bên mua kiểm tra hàng
hóa trước khi giao, bên bán sẽ không phải chịu trách nhiệm đối với những khiếm
khuyết của hàng hóa sau khi hàng hóa đã được giao cho bên mua.
40. Trong hợp đồng quyền chọn, dù giá bất lợi hay có lợi cho mình, bên mua quyền
vẫn không thể thu hồi lại tiền mua quyền.
41. Trong hợp đồng quyền chọn mua, bên giữ quyền chọn mua có quyền mua
nhưng không có nghĩa vụ phải mua hàng hóa.
42. Trong hợp đồng quyện chọn bán, người giữ quyền chọn bán có quyền bán
nhưng không có nghĩa vụ phải bán hàng hóa.
43. Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là tất cả
các hàng hóa hóa được nhà nước cho phép lưu thông trên thị trường.
44. Trong mọi trường hợp, giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng
hóa, dịch vụ khuyến mại không được vượt quá 50% giá trị của đơn vị hàng hóa, dịch
vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại.
45. Thương nhân chỉ có quyền thực hiện khuyến mại sau khi đẳng ký với Sở Công
Thương nơi thương nhân dự định thực hiện khuyến mại.
46. Hàng hóa bị cấm kinh doanh thì bị cấm khuyến mại.
47. Hàng hóa cấm kinh doanh thì sẽ bị cấm quảng cáo
48. Trong mọi trường hợp, thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp thương mại là
hai năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại.
49. Hợp đồng được xem là đã giao kết khi bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được
chấp nhận 100% nội dung đề nghị giao kết hợp đồng.
50. Luật Thương mại 2005 không được áp dụng để giải quyết những tranh chấp
phát sinh từ hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước cộng hòa xã chủ
nghĩa Việt Nam.
51. Doanh nghiệp được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam là thương
nhân Việt Nam.
52. Trong mọi trường hợp, thương nhân không thuộc quốc gia, vùng, lãnh thổ tham
gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì sẽ không được thành lập văn phòng
đại diện trên lãnh thổ Việt Nam.
53. Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa Luật Thương mại 2005 với nội dung của Luật
chuyên ngành thì ưu tiên áp dụng Luật chuyên ngành đó
54. Thương nhân nước ngoài chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại do chi nhánh
và văn phòng đại diện gây ra tại Việt Nam.
55. Sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ mà dịch vụ vẫn chưa
hoàn thành, nếu khách hàng không phản đối thì bên cung ứng dịch vụ phải tiếp tục
cung ứng theo nội dung đã thoả thuận và phải bồi thường thiệt hại, nếu có.
56. Chỉ có Bộ Công thương mới có quyền cấp giấy phép thành lập chi nhánh của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
57. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định không được thực hiện giám định có
liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp và của giám định viên
58. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc WTO có quyền thành lập doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài cung ứng dịch vụ logistics tại Việt Nam
59. Hàng hóa là đối tượng của hoạt động thương mại phải là những tài sản hữu hình
và hình thành tại thời điểm giao kết hợp đồng trong thương mại.
60. Trường hợp khách hàng có thông báo về giá trị của hàng hoá thì giới hạn trách
nhiệm của thương nhân cung ứng dịch vụ không vượt quá giá trị của hàng hoá đó.
61. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa, bên bán sẽ không chịu trách nhiệm trước
những khiếu nại có liên quan đến những vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ
việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua.
62. Hoả hoạn luôn được xem là sự kiện bất khả kháng để loại trừ tráchn hiệm bồi
thường thiệt hại trong mọi trường hợp.
63. Vi phạm hợp đồng xảy ra nguyên nhân do lỗi của bên thứ ba cũng là cơ sở miễn
tráchn hiệm đối với bên cung ứng dịch vụ trong quan hệ cung ứng.
64. Trong hợp đồng cung ứng dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phải tuân
thủ những yêu cầu hợp lý của khách hàng liên quan đến những thay đổi
trong quá trình cung ứng dịch vụ.
65. Bên thứ ba không có quyền khởi kiện yêu cầu bên giao đại diện bồi thường đối
với những thiệt hai phát sinh từ hợp đồng được thương nhân đại diện giao kết với mình
nhân danh bên giao đại diện.
66. Hình thức hợp đồng của hoạt động môi giới thương mại phải được thực hiện
bằng văn bản hoặc hình thức tương đương văn bản
67. Nếu bên môi giới thực hiện công việc môi giới không đạt được kết quả thì bên
được môi giới không thanh toán các chi phí phát sinh
68. Trong trường hợp không có thỏa thuận khác, thù lao môi giới chỉ phát sinh từ
thời điểm các bên được môi giới đã giao kết hợp đồng với nhau.
69.
70.Bên nhận ủy thác không được ủy thác lại cho bên thứ ba trừ trường hợp có sự
chấp thuận của bên uỷ thác.
71. Trong hoạt động đại lý, bên đại lý được quyền giao kết với nhiều bên giao đại lý
72.Quan hệ nhượng quyền thương mại giữa bên nhượng quyền sơ cấp với bên nhận
quyền thứ cấp là phụ thuộc với nhau
73. Cá nhân kinh doanh (không buộc thực hiện đăng ký kinh doanh) có quyền
quyết định lựa chọn địa điểm kinh doanh mà mình nhận thấy thuận lợi cho việc kinh
doanh.
74.Thương nhân Việt Nam nhận quyền muốn nhượng quyền thương mại lại phải
kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam
trước khi tiến hành cấp lại quyền thương mại.
75. Thuơng nhân thực hiện tổ chức hội chợ triễn lãm phải tiến hành thông báo với
Sở Công thương nơi dự kiến tổ chức HCTL
76. Trong hoạt động gia công, bên giao gia công không nhất thiết phải giao nguyên
vật liệu cho bên nhận gia công để gia công
77. Trong hợp đồng gia công, bên nhận gia công được phép nhận thù lao bằng tất cả
các loại sản phẩm gia công
78. Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác,bên bán không chịu trách nhiệm về
bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua
đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
79. Mọi lợi ích phát sinh trong thời hạn cho thuê hàng hóa thì bên thuê được hưởng
80. Trong thời hạn cho thuê hàng hóa, bên cho thuê phải chịu mọi trách nhiệm về
bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá cho thuê đã có vào thời điểm hàng hóa được
giao cho bên thuê.
81. trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, Trước khi hết thời hạn giao hàng,
bên bán có quyền khắc phục nếu giao thiếu hoặc giao hàng hoá không phù hợp với hợp
đồng mà không cần phải có sự đồng ý của bên mua.
82. hàng hoá được bán là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự thì bên bán phải thông báo cho bên mua về biện pháp bảo đảm và phải được sự
đồng ý của bên nhận bảo đảm về việc bán hàng hóa đó.
83. Thương nhân tổ chức hội chợ triễn lãm ở nước ngoài phải thực hiện đăng ký Bộ
Công thương.
84. Chỉ có cá nhân được thương nhân cung ứng dịch vụ giám định cấp quyết định
công nhận là giám định viên thì mới có quyền thực hiện giám định.
85. Khi bên bán vi phạm hợp đồng, bên mua có quyền ngừng thanh toán tiền mua
hang.
86. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hợp đồng có quy định về việc vận
chuyển hàng hoá và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định
thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá
đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên.
87. Trong trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả cần
đạt được, bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù
hợp với tiêu chuẩn thông thường của loại dịch vụ đó.
89. Thương nhân quảng và thương nhân cung ứng dịch vụ quảng cáo có nghĩa vụ
liên đới khi người tiêu dùng bị thiệt hại do thông tin quảng cáo gây ra
90. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh thì bị cấm trưng bày, giới thiệu
91. Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì
bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mình đã
làm đại lý.
92.Giám định viên có thể là người nước ngoài
Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, nếu đối tượng của hợp đồng là hàng
hoá đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được
chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng.
93. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, sau khi kết thúc cuộc đấu giá, người mua
hàng chỉ có quyền từ chối mua hàng sau khi có sự chấp nhận của người bán hàng.
94. Hàng hóa quá cảnh chỉ được lưu thông trên thị trường Việt Nam khi có sự đồng
ý của Bộ trưởng Bộ Công thương.
95. Bên bị vi phạm có quyền áp dụng cùng lúc tất cả các chế tài cho một hành vi vi
phạm.
97.Thời hiệu khởi kiện trong hoạt động thương mại là 2 năm kể từ ngày phát sinh
tranh chấp.
98.trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ thì bên cung ứng
dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các
điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp
đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách hàng có liên quan đến thời gian
hoàn thành dịch vụ.
99. Chỉ có những thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa mới được thực
hiện các hoạt động mua, bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
100.Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, nếu đối tượng của hợp đồng là
hàng hoá đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá
được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng.
Hết