Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Bước đầu nghiên cứu phân loại chi bạch chỉ (angelica l 1753) ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
-------------------

ĐỖ THỊ PHƯỢNG

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI
CHI BẠCH CHỈ (ANGELICA L. 1753)
Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học

Người hướng dẫn khoa học

TS. HÀ MINH TÂM

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm khóa luận, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp
đỡ của TS. Hà Minh Tâm. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất đến các thầy cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Thế Bách cùng tập thể cán bộ
phòng Thực vật – Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều
tổ chức và cá nhân trong và ngoài trường. Nhân dịp này, tôi xin trân trọng
cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Sinh – KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2; đặc biệt là sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian


tôi học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Đỗ Thị Phượng


LỜI CAM ĐOAN

Để đảm bảo tính trung thực của khóa luận, tôi xin cam đoan:
Khóa luận “Bước đầu nghiên cứu phân loại chi Bạch Chỉ (Angelica
L. 1753) ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Hà Minh Tâm. Các kết quả trình bày trong
khóa luận là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
trước đây.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Đỗ Thị Phượng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 4
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................... 6
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 6

2.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 6
2.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 6
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 6
2.5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 7
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................... 10
3.1. Đặc điểm phân loại chi Bạch Chỉ (Angelica L.) ở Việt Nam .................. 10
3.1.1. Dạng sống............................................................................................. 10
3.1.2. Lá........................................................................................................... 10
3.1.3. Cụm hoa ................................................................................................ 10
3.1.4. Hoa ........................................................................................................ 10
3.1.5. Quả và hạt.............................................................................................. 11
3.2. Hệ thống phân loại ................................................................................... 11
3.3. Khoá định loại các loài thuộc chi Bạch chỉ (Angelica L.) ở Việt Nam: .. 12
3.4. Đặc điểm phân loại các loài thuộc chi Bạch chỉ (Angelica L.) ở Việt Nam
12
3.4.1. Angelica decursiva (Mip.) Fr. & Sav. 1875 - Tiền hồ .......................... 12
3.4.2 Angelica sinensis (Oliv.) Diels, 1900- Đương Quy ............................... 15
3.4.3 Angelica dahurica (Fisch. ex Hoffm.) Maxim. 1878 - Bạch Chỉ .......... 17
3.4.4 Angelica uchiyamae Yabe, 1903- Đương Quy ..................................... 19


Ghi chú: Theo The Planlist, loài này là tên đồng nghĩa của Angelica
polymorpha Maxim. 1984............................................................................... 21
3.4.5 Angelica anomala Ave- Lall. 1840 (CTVT:605)- Xuyên Bạch Chỉ .... 21
3.4.6. Angelica pubescens Maxim. 1878 - Độc hoạt ...................................... 22
3.5. Giá trị tài nguyên...................................................................................... 23
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................. 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 28
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 30



MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Hiện nay, sự phát triển của khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ
thông tin đã thúc đẩy sự phát triển nhiều ngành khoa học khác nhau trong sinh
học, trong đó có phân loại học thực vật.
Chi Bạch chỉ (Angelica L), thuộc họ Hoa tán (Apiaceae Lindl.) có
khoảng 60 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế
giới. Ở Việt Nam, chi này có 6 loài, cả 6 loài này đều có giá trị sử dụng trong
y học. Cho đến nay, ở Việt Nam đã có một số công trình đề cập đến phân loại
chi Bạch Chỉ nhưng vẫn chưa đầy đủ và có hệ thống, một số thông tin thiếu
cập nhật.
Từ thực tế nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Bước đầu nghiên cứu phân loại
chi Bạch Chỉ (Angelica L. 1753) ở Việt Nam”.
Mục đích nghiên cứu
Hoàn thành công trình khoa học về phân loại chi Bạch Chỉ (Angelica
L.) ở Việt Nam một cách có hệ thống, làm cơ sở cho việc nghiên cứu họ Hoa
tán (Apiaceae Lindl.), phục vụ cho việc biên soạn Thực vật chí Việt Nam và
cho những nghiên cứu có liên quan.
Nội dung nghiên cứu
- Phân tích các hệ thống phân loại chi Bạch Chỉ (Angelica L.) trên thế
giới, từ đó lựa chọn hệ thống phù hợp để sắp xếp chi và các loài thuộc chi
Bạch chỉ ở Việt Nam.
- Xây dựng bản mô tả chi, các loài và tìm hiểu giá trị tài nguyên của các
loài thuộc chi Bạch chỉ (Angelica L.) ở Việt Nam.
- Xây dựng khoá định loại các loài thuộc chi Bạch chỉ (Angelica L.) ở
Việt Nam.

1



Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp tài liệu phục vụ cho việc viết Thực vật chí
Việt Nam về họ Apiaceae ở Việt Nam; bổ sung kiến thức cho chuyên ngành
phân loại thực vật và cơ sở dữ liệu cho những nghiên cứu sau này về chi Bạch
Chỉ (Angelica L.) ở Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp cho các ngành
ứng dụng và sản xuất lâm nghiệp, y dược, sinh thái và tài nguyên sinh vật,…
Điểm mới của đề tài: Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam tiến hành
phân loại có hệ thống chi Bạch chỉ (Angelica L.) ở Việt Nam một cách đầy
đủ và có hệ thống, giúp cho việc tra cứu thông tin nhanh chóng, chính xác.
Bố cục của khóa luận: Gồm 35 trang, 10 ảnh, 1 bảng được chia thành
các phần chính như sau: Mở đầu (2 trang), chương 1 (Tổng quan tài liệu: 3
trang), chương 2 (Đối tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp nghiên cứu:
4 trang), chương 3 (Kết quả nghiên cứu: 16 trang), kết luận và kiến nghị: 1
trang, tài liệu tham khảo: 14 tài liệu; bảng tra tên khoa học và tên Việt Nam,
phụ lục.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Trên thế giới
Chi Bạch chỉ (Angelica) do Linnaeus công bố năm 1753 với typus là loài
Angelica sylvestris L. Trong công trình này, ông xếp chi Angelica trong lớp 5
nhị - 2 vòi nhụy (Pentandria Digynia) [18].
Jussieu (1789) [14] khi công bố họ Umbelliferae (tên cũ của họ
Apiaceae) đã xếp chi Angelica vào họ này cùng các chi Sium, Ligusticum,
Lasepiticum…
Năm 1836, nhà khoa học người Anh là Lindley đã công bố họ Apiaceae
với typus là chi Apium cũng nhất trí xếp chi Angelica vào họ này. Kể từ đây,
họ Thìa là (Hoa tán) có thêm 1 tên gọi nữa là Apiaceae.

Drude (1898) khi xây dựng hệ thống phân loại họ Umbellifera đã chia
chia họ này thành 3 phân họ là Apioideae, Hydrocotyoideae, Saniculoideae
(theo Tardieu).
Takhtajan (1997, 2009) [13] đã chia họ Apiaceae thành 4 phân họ là
Apioideae, Azorelloideae, Mackinlayoideae, Saniculoideae. Tác giả đã xếp chi
Angelica (cùng với các chi Agasyllis, Chymsydia…) vào tông Angeliceae, phân
họ Apioideae, họ Hoa tán (Apiaceae), coi Umbelliferae là tên đồng nghĩa.
Gần Việt Nam, có một số công trình nghiên cứu chi Angelica như:
Buwalda (1949) nghiên cứu chi Angelica ở vùng Malesiana…
Shan Renhwa & Sheh Menglan (1992) [17] nghiên cứu chi Angelica ở
Trung Quốc đưa ra đặc điểm phân loại của các loài thuộc chi Angelica cùng
với hình ảnh đi kèm.Trong đó có 4 loài thuộc Việt Nam: A. decursiva; A.
sinensis; A. dahurica; A. anomala.
Pan Zehui & Mark F. Watson (2005) [12] nghiên cứu chi Angelica ở
Trung Quốc đưa ra đặc điểm phân loại của các loài thuộc chi Angelica. Trong


đó có 4 loài thuộc Việt Nam: A. decursiva; A. sinensis; A.dahurica; A.
anomala.
1.2. Ở Việt Nam
Lecomte (1923) [15] khi nghiên cứu họ Thìa là (Umbelliferae) ở Đông
Dương cũng xây dựng bản mô tả, cung cấp các thông tin về loài Peucedanum
decursivum

(Miq.)

Maxim.

1886 (tên đồng nghĩa của loài Angelica


decursiva) ở Việt Nam.
Tardieu (1967) [16] trong Flore du Cambodge, du Laos et du Vietnam đã
xây dựng bản mô tả chi, xây dựng khóa định loại và mô tả đặc điểm phân loại
của loài thuộc chi Angelica. Trong đó có loài Tiền hồ (Angelica decursiva
(Mip.) Fr. & Sav.) ở Việt Nam. Tác giả sử dụng tên khoa học là Umbelliferae.
Nguyễn Tiến Bân (2003) [3], trong Danh lục các loài thực vật Việt Nam
đã chỉnh lý danh pháp, cung cấp các thông tin sơ bộ về phân bố, sinh học và
sinh thái, giá trị sử dụng cho 6 loài thuộc chi Bạch chỉ ở Việt Nam. Tác giả sử
dụng tên khoa học là Apiaceae, coi Umbelliferae là tên đồng nghĩa.
Phạm Hoàng Hộ (2003) [8] đã cung cấp thông tin ngắn gọn về đặc điểm
nhận biết, phân bố và giá trị sử dụng 4 loài thuộc chi Bạch chỉ (Angelica
L.1753) ở Việt Nam là: Angelica decursiva, Angelica sinensis, Angelica
dahurica, Angelica uchiyamae. Tác giả sử dụng cả hai tên khoa học là
Apiaceae và Umbelliferae.
Ngoài các công trình chuyên về phân loại nêu trên, ở Việt Nam còn có
một số công trình về giá trị tài nguyên cũng đề cập đến một số loài thuộc chi
Bạch chỉ, như: Võ Văn Chi (1997, 2003) [9] đã trình bày một số đặc điểm
nhận biết nhanh, khu vực phân bố, bộ phận dùng, nơi sống và thu hái, sinh
học và công dụng của 4 loài thuộc chi Bạch chỉ: A. dahurica, A. decursiva, A.
pubescens, A. sinensis.


Đỗ Tất Lợi (2004) [10] trong công trình “Những cây thuốc và vị thuốc
Việt Nam”, đã trình bày đặc điểm chung, khu vực phân bố các thành phần hóa
học, lí học cùng với các sơ chế và ứng dụng để chữa bệnh của 5 loài thuộc
vào chi Bạch chỉ ở Việt Nam là Angelica anomala, Angelica dahurica,
Angelica decusiva, Angelica pubescens, Angelica sinensis.


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài thuộc chi Bạch chỉ (Angelica L.) ở Việt Nam, dựa trên cơ sở
mẫu vật và tài liệu
Tài liệu: Các tài liệu về phân loại chi Bạch chỉ (Angelica L.) trên thế giới
và của Việt Nam, nhất là các chuyên khảo.
Mẫu vật: Các mẫu vật thực vật thuộc chi Bạch chỉ (Angelica L.) ở Việt
Nam, hiện được lưu giữ ở các phòng tiêu bản thực vật Viện Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật (HN).
Tổng số mẫu nghiên cứu là 15 số hiệu với 45 tiêu bản. Việc phân tích
mẫu vật được tiến hành tại phòng thí nghiệm thực vật (Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2). Ngoài ra, tôi còn tham khảo một số ảnh chụp mẫu vật trên
internet.
Ngoài ra, nếu điều kiện cho phép sẽ nghiên cứu thêm mẫu ở các phòng
tiêu bản thực vật trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà
Nội (HNU), PTB thực vật Viện Sinh học nhiệt đới – Tp. Hồ Chí Minh (HM),
Viện Dược liệu (NIMM), Viện điều tra quy hoạch rừng (HNF), trường Đại
học Dược khoa Hà Nội (HNIP).
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Các loài thuộc chi Bạch chỉ (Angelica L.) trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 7/2015 - 5/2017.
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp để sắp xếp các taxon nghiên cứu
ở Việt Nam.


- Điều tra nghiên cứu thực địa để thu thập mẫu vật và các thông tin về
phân bố, sinh thái,...
- Phân tích mẫu vật để định loại và xây dựng bản mô tả các taxon

nghiên cứu.
- Xây dựng khóa định loại các taxon nghiên cứu.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu phân loại chi Bạch chỉ (Angelica L.) ở Việt Nam, chúng
tôi sử dụng phương pháp Hình thái so sánh theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007
[11]. Đây là phương pháp cổ điển nhưng cho tới nay vẫn là phương pháp
chính và phổ biến nhất. Phương pháp này dựa trên đặc điểm cấu tạo bên ngoài
các cơ quan của thực vật, quan trọng nhất là cơ quan sinh sản vì đặc điểm của
nó liên quan chặt chẽ với bộ mã di truyền và ít biến đổi bởi tác động của môi
trường. Việc so sánh dựa trên nguyên tắc chỉ so sánh các cơ quan tương ứng
với nhau trong cùng một giai đoạn phát triển (cây trưởng thành so sánh với
cây trưởng thành, nụ so sánh với nụ, hoa so sánh với hoa,...).
Để làm tốt phương pháp nghiên cứu hình thái so sánh, cần tiến hành
đồng thời cả 2 công tác là ngoại nghiệp và nội nghiệp.
Công tác ngoại nghiệp: Được thực hiện trong các chuyến đi thực địa
nhằm thu thập mẫu vật, chụp ảnh, quan sát và ghi chép các đặc điểm của mẫu
ở trạng thái tươi, quan sát về phân bố, môi trường sống và các đặc điểm khác.
Công tác nội nghiệp: Được tiến hành trong phòng thí nghiệm, bao gồm
việc xử lý, phân tích và bảo quản mẫu vật. Tại đây, các mẫu vật được phân
tích, chụp ảnh, vẽ hình và mô tả, sau đó dựa vào các bản mô tả gốc và mẫu
vật chuẩn (nếu có), các chuyên khảo, các bộ thực vật chí (nhất là của Việt
Nam và các nước lân cận) để phân tích, so sánh và định loại.
Việc nghiên cứu phân loại chi Bạch Chỉ (Angelica L.) được tiến hành
theo các bước như sau:


Bước 1: Tổng hợp, phân tích các tài liệu trong và ngoài nước về chi
Bạch chỉ (Angelica L.). Từ đó lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp với việc
phân loại chi này ở Việt Nam.
Bước 2: Phân tích, định loại các mẫu vật thuộc chi Bạch Chỉ (Angelica

L.) hiện có.
Bước 3: Tham gia các chuyến điều tra, nghiên cứu thực địa để thu thêm
mẫu, tìm hiểu thêm về sinh thái học, sự phân bố và các thông tin có liên quan
khác.
Bước 4: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, mô tả các đặc điểm chung của
chi, xây dựng khoá định loại, mô tả các loài, chỉnh lý phần danh pháp theo
luật danh pháp quốc tế.
– Soạn thảo chi và các loài dựa theo quy ước quốc tế về soạn thảo thực
vật và quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam, thứ tự như sau:
Thứ tự soạn thảo chi: Tên khoa học chính thức kèm theo tên tác giả công
bố tên gọi, tên Việt Nam thường dùng, trích dẫn lại tên tác giả công bố tên
khoa học, năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu chính và tài liệu ở
Việt Nam đề cập đến, các tên đồng nghĩa (nếu có), tên Việt Nam khác (nếu
có), mô tả, loài chuẩn của chi, ghi chú (nếu có).
Thứ tự soạn thảo loài: Tên khoa học chính thức kèm theo tên tác giả
công bố tên gọi, tên Việt Nam thường dùng, trích dẫn lại tên tác giả công bố
tên khoa học, năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu chính và tài liệu
ở Việt Nam đề cập đến, tên đồng nghĩa gốc (nếu có), các tên đồng nghĩa (nếu
có), tên Việt Nam khác (nếu có), mô tả, địa điểm thu mẫu chuẩn (Loc. class.),
mẫu vật chuẩn (Typus) kèm theo nơi bảo quản (theo quy ước quốc tế), sinh
học và sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng, ghi chú (nếu có).


– Cách mô tả: Mô tả liên tục những đặc điểm cơ bản theo nguyên tắc
truyền tin ngắn gọn, theo trình tự từ cơ quan dinh dưỡng (dạng sống, cành, lá,
...) đến cơ quan sinh sản (cụm hoa, cấu trúc của hoa, quả, hạt).
Để xây dựng bản mô tả cho một loài, tôi tập hợp các số liệu đã phân tích
về loài đó, sau đó so sánh với tài liệu gốc, các chuyên khảo và mẫu typ (nếu
có), từ đó xác định các tiêu chuẩn và dấu hiệu định loại cho loài.
Bản mô tả chi được xây dựng trên cơ sở tập hợp các bản mô tả của các

loài trong chi. Nếu bản mô tả này có sự khác biệt so với tài liệu gốc và các tài
liệu khác (thường do số loài trong chi ở mỗi tài liệu khác nhau), tôi sẽ có
những ghi chú bổ sung.
- Xây dựng khoá định loại: Trong phạm vi của đề tài này, tôi lựa chọn
cách xây dựng khoá lưỡng phân kiểu zic-zắc, cách làm được tiến hành như sau:
Từ tập hợp các đặc điểm mô tả cho các taxon, chọn ra cặp các tập hợp
đặc điểm đối lập và xếp chúng vào hai nhóm (các đặc điểm được chọn phải
ổn định, dễ nhận biết và thể hiện tính chất phân biệt giữa các taxon). Trong
mỗi nhóm, lại tiếp tục chọn ra cặp đặc điểm đối lập và xếp chúng vào hai
nhóm khác, cứ tiếp tục như vậy đến khi phân biệt hết các taxon.
- Danh pháp của các taxon được chỉnh lý theo luật danh pháp quốc tế
hiện hành và theo Quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam.


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm phân loại chi Bạch Chỉ (Angelica L.) ở Việt Nam
L. 1753. Sp. Pl. 1: 250; Tardieu. 1967. Fl. Camb. Laos Vietn. 5: 70; Shan
Renhwa & Sheh Menglan, 1992. Fl. Reip. Pop. Sin.55(3): 13; Pan Zehui &
Mark F. Watson, 2005. Fl. China. 14: 158.
3.1.1. Dạng sống
Cây thân thảo sống 2 năm hoặc lâu năm; có rễ củ to; thân chia thành mấu
và gióng (thường rỗng); chứa tinh dầu thơm; mặt ngoài gióng thường có khía,
ít khi có lông (A. anomala).
3.1.2. Lá
Lá kép lông chim 1-3 lần; mọc cách hoặc chụm lại ở gốc thân; cuống lá
dài, gốc cuống tạo thành bẹ ôm thân; không có lá kèm. Lá chét hình bầu dục
đến hình mác (A. sinensis); mép có răng cưa (A.decursiva, A. dahurica) hoặc
chỉ có ở phần chóp (A. uchiyamae). Gân hình lông chim.
3.1.3. Cụm hoa
Cụm hoa tán kép, mọc ở đỉnh cành hay nách lá; số lượng hoa ở mỗi tán

thay đổi từ 12-40 hoa. Lá bắc nhiều hay là ít, ít khi không có; lá bắc con có
nhiều hay ít với các hình dạng khác nhau như: hình giùi hay hình mũi mác,
một số loài lá bắc con có lông (A. anomala).
3.1.4. Hoa
Hoa lưỡng tính, mẫu 5, đều. Đài hình ống cao đến đầu nhụy, phía trên có
răng nhỏ hoặc có răng cưa hình tam giác. Cánh hoa rời; màu trắng hay màu
tím sẫm; hình trứng hoặc dạng trứng ngược, đỉnh cong vào trong. Nhị 5, mọc
xen kẽ với cánh hoa, đính xung quanh hoặc trên tuyến mật; bao phấn đính
lưng, hạt phấn có 3 rãnh. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn hợp thành bầu hạ 2 ô, mỗi ô

1 noãn đính treo ở đỉnh bầu; vòi nhụy 2, gốc phình to và dính với tuyến mật.


3.1.5. Quả và hạt
Quả bế (hạch khô), gồm 2 phân quả, khi chín phân quả tách làm 2 (nên
thường gọi là quả bế đôi hay song liệt quả). Phân quả hình bầu dục hay gần
tròn; cạnh bên có cánh; cạnh lưng dẹp, bề mặt có gân mảnh. Hạt 1; bề mặt
phẳng hoặc hơi lõm; có nội nhũ dầu.
Typus: Angelica sylvestris L.
Có khoảng 60 loài trên thế giới (theo FL. China) và khoảng 50 loài trên
thế giới. Việt Nam hiện biết có 6 loài.
3.2. Hệ thống phân loại
Qua phân tích các hệ thống phân loại họ Thìa là (Hoa tán), chúng tôi
nhận thấy có 2 quan điểm về việc sử dụng tên khoa học của họ Thìa là: Quan
điểm thứ nhất sử dụng tên khoa học là Umbelliferae (Jussieu công bố) và
quan điểm thứ hai sử dụng tên khoa học là Apiaceae (Lindley công bố). Tuy
nhiên, các nhà thực vật học đều nhất trí về vị trí và giới hạn của chi Bạch chỉ
(Angelica L.). Trong công trình này, chúng tôi sử dụng hệ thống phân loại của
Takhtajan (2009) để xác định vị trí và giới hạn chi chi Bạch chỉ (Angelica L.)
ở Việt Nam, vì: 1) hệ thống của Takhtajan công bố năm 2009 được kế thừa từ

công trình công bố trước đó; 2) cách sắp xếp hợp lí và đơn giản nên dễ sử
dụng; 3) được nhiều nhà thực vật học trên thế giới sử dụng để sắp xếp các
taxon thuộc họ Thìa là và 4) hệ thống này phù hợp với việc sắp xếp chi Bạch
chỉ (Angielica) ở Việt Nam. Trên cơ sở của các hệ thống của Takhtajan
(2009), chi Bạch chỉ (Angelica L. 1753) được xếp vào họ Thìa là hay Hoa tán
(Apiaceae), bộ Hoa tán (Apirales), phân lớp Ngọc lan (Magnolidae), lớp Ngọc
lan (Magnoliopsida) hay còn gọi là lớp Hai lá mầm (Dicotyledonae), ngành
Ngọc lan (Magnoliophyta) hay còn gọi là ngành Hạt kín (Angiospermae).
Theo đó, chi này ở Việt Nam có 6 loài.


3.3. Khoá định loại các loài thuộc chi Bạch chỉ (Angelica L.) ở Việt Nam:
1A. Thân phân nhánh ...............................................................1. A. decursiva
1B. Thân không phân nhánh.
2A. Lá chét xẻ nhiều thùy hình chân vịt không đều……….2. A. sinensis
2B. Lá chét xẻ thùy hình lông chim.
3A. Thân cao 40-60 cm; lá chét có răng cưa ở chóp …...3. A. uchiyamea
3B. Thân cao 1-3 m; lá chét có răng cưa ở mép.
4A. Quả có 4 cánh.............................................................4. A. dahurica
4B. Quả có 2 cánh.
5A. Lá chét có lông; mỗi hoa có 1-2 lá bắc con...........5. A. pubescens
5B. Lá chét không có lông; mỗi hoa có 3-7 lá bắc nhỏ . 6. A. anomala
3.4. Đặc điểm phân loại các loài thuộc chi Bạch chỉ (Angelica L.) ở Việt
Nam
3.4.1. Angelica decursiva (Mip.) Fr. & Sav. 1875 - Tiền hồ
Fr. & Sav. 1875. Enum. Pl. Jap. i. 187; Tardieu. 1967. Fl. Camb. Laos
Vietn. 5: 72; Shan Renhwa & Sheh Menglan, 1992. Fl. Reip. Pop. Sin.55(3):
28; Ban, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 1095; Phamh. 2003. Illustr. Fl. Vietn.
2: 487; Pan Zehui & Mark F. Watson, 2005. Fl. China. 14: 164.
- Porphyroscias decursiva Miq. 1867. Ann. Mus. Bot. Lugduno-Batavi,

3: 62.
- Peucedanum decursivum (Miq.) Maxim. 1886. Bull. Acad. Sci. St.
Petersb. 31: 52; Lecomte, 1923. Fl. Gen. Indoch. 2: 1153.
- Quy nam, Thổ đương quy, Sạ hương thái.


Hình 1. Angelica decursiva
1. rễ; 2. lá; 3. cụm hoa; 4. chi tiết một phần cụm hoa; 5. hoa;
6. hoa (đã tách tràng và nhị); 7. quả
(Hình theo Shan Renhwa & Sheh Menglan, 1992)
Cây thảo, cao tới 2 m; rễ củ màu nâu, hình nón, đường kính 1-2 cm, rất
thơm. Thân rỗng mọc thẳng đứng, phân cành, có khía dọc, màu xanh-tím,
không có lông. Lá kép lông chim 1-2 lần, mọc so le; cuống lá dài tới 30 cm,
gốc phình to thành bẹ ôm thân. Lá chét thường hình tam giác hay hình bầu
dục, kích thước 5-15× 2-5 cm, lá gần gốc lớn hơn; chóp nhọn; mép lá chia
thành các thùy hình bầu dục có răng cưa to; mặt dưới có lông cứng dọc các
gân bên; gân nằm chính có màu xanh tím (khi tươi). Cuống lá chét ngắn. Cụm


hoa dạng tán kép, mập, dài tới 30 cm; cụm hoa cơ sở dài 2-4 cm, có tới 22
hoa, có lông mịn. Lá bắc 1-4, hình bầu dục, màu đỏ tía, dài 1-3 cm, dựng
ngược; lá bắc con 3-8, hình mũi mác, màu xanh đến tía. Cuống hoa có lông
mịn. Hoa màu tía. Đài hình tam giác hay hình thìa. Cánh hoa hình trứng
ngược, màu tím, đỉnh uốn cong. Nhị 5; vòi nhụy ngắn. Quả có cánh hình bầu
dục đến thuôn, do 2 phân quả dẹp tạo thành, dài 4-7 mm, cụt ở 2 đầu, khi chín
2 phân quả tách nhau ra, có mép rộng và hơi dày, kích thước từ 4-7 × 3-5 cm.
Hạt lõm.
Loc. Class: Japan
Phân bố: Khá phổ biến ở Việt Nam như Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn
(Mẫu Sơn), Quảng Ninh (Quảng Yên), Lào Cai (Sa Pa, Mường Khương), Yên

Bái( Mù Cang Chải), vườn thuốc của Viện Dược Liệu…Ngoài ra còn có ở
Đài Loan, Triều Tiên, Nhật Bản, vùng Viễn Đông của Nga.
Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác ở ven rừng, rừng cây bụi hay ở sườn
dốc, thường mọc lẫn trong các trảng cỏ, ven rừng núi đá vôi và gần các bờ
khe suối; ở độ cao từ 200-800 m. Tại Việt Nam phổ biến ở nền nhiệt:13,5
o

đến 18 C. Cây sinh trưởng trong mùa mưa ẩm, mùa hoa tháng 7-8; quả
chín tháng 10.
Giá trị sử dụng: Rễ củ làm thuốc tiêu đờm, ho, đau họng, ngực căng thở
gấp, nhức đầu, ngâm rượu đắp trị thấp khớp. Ngoài ra còn chữa cảm mạo, sốt
nóng, phong nhiệt sinh ho, suyễn, viêm khí quản. Dùng ngoài trị nọc độc, hòa
với rượu đắp chữa thấp khớp, cũng được dung chữa đau dây thần kinh
(TĐCT). Trong y học cổ truyền Trung Quốc, rễ tiền hồ cho uống điều trị ho
gà, phối hợp với các vị thuốc khác giảm đau, long đờm, điều trị hen và viêm
phế quản.
Mẫu nghiên cứu: HÀ NỘI, (Phó Bảng: Phố Chồ), Nguyễn Tập 4951A
(NIMM); LẠNG SƠN( Tân Mỹ), Nguyễn Tập 3229 (NIMM).


3.4.2 Angelica sinensis (Oliv.) Diels, 1900- Đương Quy
Diels, 1900. Bot. Jahrb. Syst. 29: 500; Shan Renhwa & Sheh Menglan,
1992. Fl. Reip. Pop. Sin.55(3): 39; Ban, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 1094;
Phamh. 2003. Illustr. Fl. Vietn. 2:487; Pan Zehui & Mark F. Watson, 2005.
Fl. China. 14: 168.
- Angelica polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv. 1891. Hooker's Icon.
Pl. 20: t. 1999.
- Vân quy, Tần quy.

Hình 2. Angelica sinensis

1. rễ và gốc thân; 2. lá; 3. cụm hoa; 4. quả
(1 theo Phạm Hoàng Hộ, 2003;
2-4 theo Shan Renhwa & Sheh Menglan, 1992)


Cây thảo sống nhiều năm, cao 40-60 cm. Rễ hình trụ, phân nhiều rễ con,
mọng nước và thơm. Thân hình trụ, phân cành ở trên, có rãnh dọc, màu xanh
tím, nhẵn và có mùi thơm đặc biệt. Lá mọc so le xẻ lông chim 2-3 lần, mọc
tụm ở gốc thân. Lá chét hình bầu dục hay hình mũi mác, có 3 đôi, kích thước
từ 2-3.5× 0.8- 2.5 cm, đôi lá chét phía trên không có cuống, mép lá chia thành
1-2 thùy có răng không đều, chóp nhọn; có lông ở gân và mép lá. Cuống lá
dài từ 3-12 cm, gốc cuống thu hẹp tạo thành bẹ ôm thân. Cụm hoa dạng tán
kép, mỗi tán có 13-36 hoa, cuống hoa dài khoảng 1 cm. Lá bắc 0-2. Đài hoa
hình bầu dục. Cánh hoa màu xanh trắng. Quả bế, dẹt, gân ở mép quả hình chỉ
có màu tím. (Hình 2).
Loc. class.: China (Gehol)

Typus: A. David 2180 (K).

Phân bố: Trồng nhiều ở miền bắc, Hà Giang, Lào Cai, Kon Tum (Ngọc
Linh), Đắc Lắc (Buôn Ma Thuật), Lâm Đồng (Đà Lạt). Có nguồn gốc từ
Trung Quốc, Nhật Bản.
Sinh học và sinh thái: Là loài thực vật ưa khí hậu ẩm mát (mùa thu),
đến mùa đông toàn bộ phần trên mặt đất tàn lụi, phần củ dưới mặt đất chịu
đựng được khí hậu lạnh và mọc lại vào mùa xuân năm sau. Thích hợp với độ
cao từ 2500- 3000 m. Mùa hoa quả vào tháng 7-9.
Giá trị sử dụng: Thân và rễ làm thuốc cho phụ nữ, bổ huyết. Rễ dùng
chữa bệnh thiếu máu xanh xao, gầy yếu, mệt mỏi, đau đầu, đau lưng, viêm
khớp, chân tay đau nhức tê bại, táo bón, mụn nhọt lở ngứa, kinh nguyệt không
đều, đau bụng kinh, rong kinh, có thai ra máu hoặc sảy thai ra máu không dứt;

chữa răng lợi, môi miệng sưng đau, chảy máu; chữa cảm mạo sốt sao, nhức
đầu, đau mình, khát nước, tiểu tiện đỏ hoặc sốt nóng đã lâu mà không khỏi;
chữa bệnh suy yếu, cũng dùng làm thuốc giảm đau, kích thích ăn ngon, chống
co giật, chữa cao huyết áp. Ngoài ra còn chữa xuất huyết nào do xơ cứng
mạch máu kèm theo liệt nửa người và mất tiếng hoàn toàn hay không hoàn


toàn. Bệnh suy nhược tâm thần và những hiện tượng tim đập nhanh, thở hổn
hển, mất ngủ, chóng mặt, nhức đầu, thiếu máu. Phụ nữ uống nước sắc đương
quy vài ngày trước cho tới khi đẻ sẽ làm dễ đẻ, giảm đau khi đẻ.Đối với bệnh
nhân ưng thư điều trị bằng tia trị xạ đương qui có khả năng bảo vệ hệ thống
miễn dịch, làm tăng sức đề kháng của cơ thể bệnh nhân, tăng chất lượng hồng
cầu và hạn chế sự giảm tỉ lệ huyết sắc tố.
3. 4.3 Angelica dahurica (Fisch. ex Hoffm.) Maxim. 1878 - Bạch Chỉ
Maxim. 1878 Bull. Acad. Imp. Sci. Saint-Pétersbourg 24: 35; Shan
Renhwa & Sheh Menglan, 1992. Fl. Reip. Pop. Sin.55 (3): 34; Ban, 2003.
Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 1094; Phamh. 2003. Illustr. Fl. Vietn. 2:487; Pan
Zehui & Mark F. Watson, 2005. Fl. China. 14: 169.
- Callisace dahurica Fisch. ex Hoffm. 1816. Gen. Pl. Umbell., ed. 2.1
(2): 206 (170; tab. tituli, fig. 18).
- Hương bạch chỉ, Hàng châu bạch chỉ.


Hình 3. Angilica dahurica
1. một phần rễ; 2. một phần thân và lá; 3. cụm hoa; 4. quả;
5. lát cắt ngang một phần quả
(Hình theo Shan Renhwa & Sheh Menglan, 1992)
Cỏ nhiều năm, cao tới 1,5 m, có tinh dầu thơm. Rễ củ màu nâu, hình trụ,
đôi khi phân nhánh, kích thước 3-5 cm, thơm. Thân rỗng, không phân nhánh,
có màu xanh tím, to 2-3 cm, phía dưới thân nhẵn, phần thân gần cụm hoa có

lông. Lá kép lông chim 2-3 lần, thùy hình trứng dài 2-6 cm, rộng 1-3 cm, lá
gần gốc lớn hơn, mép lá có răng cưa; đường gân mặt trên có lông ngắn. Lá
chét có hình bầu dục hay hình mũi mác, không có cuống, kích thước 4-10× 14 cm, chóp nhọn, mép trắng có viền răng cưa. Cuống lá dài, gốc cuống tạo
thành bẹ ôm thân. Cụm hoa dạng tán kép, mọc ở kẽ lá hay đầu cành, cuống


tán dài 4-8 cm. Lá bắc không có hay có 1-2; lá bắc con nhiều. Đài hoa nguyên
thủy. Cánh hoa dạng trứng ngược, màu trắng. Nhị 5, dài hơn cánh hoa. Bầu
nhụy nhẵn hay có lông. Quả bế, dẹt, hình bầu dục hoặc hơi tròn, có 4 cánh
mỏng, kích thước khoảng 4-7 × 4-6 cm, gân quả nổi bật.
Phân bố: Trồng nhiều ở Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Sa Pa, ngoại thành Hà
Nội (các trạm cây thuốc của Viện Dược Liệu), Đà Lạt, Ngọc Linh (Kon
Tum). Nguồn gốc từ Trung Quốc.
Sinh học và sinh thái: Là cây ưa sáng, ưa ẩm với điều kiện khí hậu 170

25 C. Thích hợp với núi cao có khí hậu mát, trồng vào tháng 1-2 và đến tháng
4-5 năm sau ra hoa, tuy nhiên một số cây trồng vào tháng 7-8 năm trước thì
cũng đến tháng 4-5 năm sau ra hoa, mùa thu lá úa vàng; có quả từ tháng 7.
Giá trị sử dụng: Rễ trị cảm sốt, sổ mũi, nhức đầu, đau răng, hôi miệng,
chữa bỏng, nhức xương, phong thấp, bạch đới, chống viêm, hạ sốt giảm đau;
giải co thắt cơ trơn, bình xuyễn. Có tác dụng tán phong trừ thấp, thông cùng,
chỉ thống, tiêu thũng, người dân tộc Nùng làm thuốc cầm máu khi đại tiện ra
máu, chảy máu cam, chữa mụn nhọt mưng mủ, viêm tuyến vú, vết thương do
đụng dập, bỏng, rắn độc cắn. Ngoài ra đối với bệnh nhân thủy đậu, sởi, thuốc
còn tác dụng chống bội nhiễm, bệnh nhân đỡ ho nhiều trong trường hợp có
kèm viêm phế quản, các nốt thủy đậu ít bị bội nhiễm.
Mẫu nghiên cứu: LÀO CAI (Sa Pa), Tập- Sơn 1517B (NIMM).
3.4.4 Angelica uchiyamae Yabe, 1903- Đương Quy
Yabe, 1903. Bot. Mag. Tokyo 17: 107; Ban, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn.
2: 1095; Phamh. 2003. Illustr. Fl. Vietn. 2: 487



Hình 4. Angelica uchiyamea
1. rễ; 2. cành mang hoa
(Hình theo Phạm Hoàng Hộ, 2003)
Cỏ nhiều năm, cao 40-60 cm. Rễ to thành củ. Thân ngắn, có sọc ngang
(sẹo bẹ lá) nhiều. Lá kép 3-4 lần lông chim, đoạn mép chóp lá có răng cưa,
không lông. Lá bắc do tán hoa hẹp nhọn. Tán kép ở ngọn nhánh có lá bắc
(tổng bao) phụ nhỏ. Hoa nhiều, nhỏ, trắng; cánh hoa 5, uốn vào trong, kích
thước khoảng 1mm; nhị 5, kích thước nhỏ với chiều khoảng 1mm, chỉ nhị dài
bằng cánh hoa, có 2 vòi nhụy. Quả dẹp. (Trong quá trình phân tích mẫu chỉ
tìm được 4 chỉ nhị và 4 nhị)
Phân bố: Trồng rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam. Nguồn gốc từ triều
Tiên, Trung Quốc.
Sinh học và sinh thái:
Giá trị sử dụng: Rễ bổ, trị mất máu, mệt mỏi, táo bón, kinh nguyệt
không đều (CCVN).
Mẫu nghiên cứu: LÀO CAI (Trại thuốc), Đ. V. Thưởng 2458B
(NIMM); LÂM ĐỒNG (Trạm dược liệu), Tập- Nhận 2516B (NIMM).


×