Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
BỘ MÔN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
VẤN ĐỀ SỐ DƯ ĐẦU NĂM TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM ĐẦU
TIÊN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN KPMG
VIỆT NAM
GVHD
SVTH
LỚP
MSSV
:
:
:
:
ThS. LA XUÂN ĐÀO
NGUYỄN VĂN HƯNG
KẾ TOÁN KIỂM TOÁN B
K054050955
TP. HỒ CHÍ MINH - THÁNG 6 NĂM 2009
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
1
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn các thầy cô Khoa Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Thành
Phố Hồ Chí Minh đã chỉ bảo tận tình, giúp em tích lũy được nhiều kiến thức
bổ ích, nhiều bài học quí báu trong bốn năm học vừa qua.
Đặc biệt em xin cảm ơn cô La Xuân Đào, người đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực hiện khóa luận này.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty TNHH
KPMG Việt Nam và các anh chị kiểm toán viên trong công ty đã giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi để em tiếp xúc thực tế và hoàn thành tốt khóa
luận này.
Một lần nửa, xin cảm ơn tất cả mọi người và xin chúc sức khoẻ, thành
đạt!
Người thực hiện
Nguyễn Văn Hưng
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
2
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
3
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
4
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, kiểm toán đã và đang trở thành một phần tất yếu
của đời sống tài chính. Báo cáo tài chính được kiểm toán đang trở thành bắt buộc
đối với các hợp đồng vay, các khoản đầu tư tài chính.
Bởi những thông tin mang tính chất quyềt định mà báo cáo kiểm toán
truyền tải, các công ty kiểm toán ngày càng cố gắng hoàn thiện về trình độ và kỹ
thuật kiểm toán để hoàn thành vai trò của mình. Các báo cáo tài chính cùng với
các khoản mục của nó được kiểm toán ngày càng chặt chẽ, hoàn thiện nhằm mục
tiêu mang đến cho người sử dụng cái nhìn đúng đắn hơn về tình hình tài chính của
công ty.
Trong các báo cáo tài chính, số dư đầu năm đóng một vai trò rất quan trọng,
là cơ sở để người sử dụng so sánh và đánh giá tình hình biến động trong một năm
của doanh nghiệp. Thông thường, đối với những khách hàng kiểm toán từ năm thứ
hai trở đi, kiểm toán viên sẽ kiểm tra sự chính xác của số dư đầu năm bằng cách
đối chiếu với số dư cuối năm trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm
trước. Tuy nhiên, đối với các khách hàng mà báo cáo tài chính năm trước chưa
được kiểm toán hoặc được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác, kiểm toán
viên năm nay phải cân nhắc lựa chọn thủ tục kiểm toán phù hợp để thu thập đầy đủ
các bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo số dư đầu năm không có sai
sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính năm nay. Nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề này, qua quá trình thực tập tại công ty kiểm toán KPMG,
người viết đã tìm hiểu, ghi chép và trình bày lại những điều thu thập được qua đề
tài “ Vấn đề số dư đầu năm trong kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên tại
công ty kiểm toán KPMG Việt Nam”.
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
5
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
-
Tìm hiểu vai trò của số dư đầu năm trong báo cáo tài chính.
-
Tìm hiểu phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán cho số dư đầu năm
trong kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên áp dụng tại công ty kiểm toán
KPMG.
-
Khảo sát thực tế các thủ tục kiểm toán được thực hiện để thu thập bằng
chứng cho số dư đầu năm thông qua việc trực tiếp tham gia nhóm kiểm toán và
xem lại các hồ sơ kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên của các khách hàng
hiện tại của KPMG.
-
Đưa ra một số nhận xét và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của
việc thu thập bằng chứng kiểm toán cho số dư đầu năm trong kiểm toán báo cáo
tài chính năm đầu tiên tại công ty kiểm toán KPMG Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu:
-
Phỏng vấn các kiểm toán viên phụ trách cuộc kiểm toán (senior auditors in
charge) về những thủ tục kiểm toán cần áp dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán
cho số dư đầu năm trong kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên.
-
Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán năm đầu tiên của các khách hàng hiện tại của
công ty để tìm hiểu về các thủ tục kiểm toán đã được áp dụng để thu thập bằng
chứng kiểm toán cho số dư đầu năm.
-
Trực tiếp chứng kiến các thủ tục kiểm toán được thực hiện để thu thập bằng
chứng kiểm toán cho số dư đầu năm trong kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu
tiên thông qua việc trực tiếp tham gia nhóm kiểm toán.
4. Phạm vi và hạn chế của đề tài:
Trong các vấn đề của kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên, đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu về số dư đầu năm. Bên cạnh đó, do thời gian thực tập có hạn
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
6
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
và việc tham gia vào nhóm kiểm toán của người viết phải tuân theo sự phân công
của kiểm toán viên phụ trách cuộc kiểm toán (senior auditors in charge), đề tài chỉ
nghiên cứu những vấn đề của các báo cáo tài chính trong khu vực sản xuất, thương
mại và dịch vụ, không bao gồm ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.
5. Các từ viết tắt:
BCTC
:
Báo cáo tài chính
KSNB
:
Kiểm soát nội bộ
VSA
:
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
ISA
:
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
KAM
:
KPMG Audit manual
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
7
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
CHƯƠNG I
VẤN ĐỀ SỐ DƯ ĐẦU NĂM TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
NĂM ĐẦU TIÊN
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
8
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
1.1 Các vấn đề liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên:
Năm đầu tiên là năm được kiểm toán mà báo cáo tài chính năm trước đó
chưa được kiểm toán hoặc được công ty khác kiểm toán.
Khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên, kiểm toán viên
phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm bảo đảm:
Số dư đầu năm không có sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài
chính năm nay.
Số dư cuối năm của năm tài chính trước được kết chuyển chính xác, hoặc
được phân loại lại một cách phù hợp trong trường hợp cần thiết.
Chế độ kế toán đã được áp dụng nhất quán hoặc các thay đổi về chế độ kế
toán đã được điều chỉnh trong báo cáo tài chính và trình bày đầy đủ trong
phần thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2 Vấn đề số dư đầu năm trong kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên:
1.2.1 Số dư đầu năm:
Số dư đầu năm là số dư trên tài khoản kế toán vào thời điểm đầu năm tài
chính. Số dư đầu năm được lập dựa trên cơ sở số dư cuối năm tài chính trước.
Số dư đầu năm chịu ảnh hưởng của:
Các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế trong các năm trước.
Chế độ kế toán đã áp dụng trong năm trước.
1.2.2 Vai trò của số dư đầu năm và những sai phạm có thể xảy ra đối với số dư
đầu năm của các khoản mục trên báo cáo tài chính:
1.2.2.1 Vai trò của số dư đầu năm:
Số dư đầu năm đóng vai trò rất quan trọng trong các báo cáo tài chính của
các công ty. Từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ cho đến bảng thuyết minh báo cáo tài chính, tất cả đều có sự
hiện diện của số dư đầu năm.
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
9
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
Số dư đầu năm tài chính phản ánh tình hình tài sản cũng như nguồn hình
thành các tài sản đó của doanh nghiệp tại thời điểm đầu niên độ kế toán. Do đó,
các sai lệch về số dư đầu năm có thể gây ra ảnh hưởng đáng kể đến việc ghi nhận
kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện hành, đồng thời dẫn đến những sai
lệch trên số dư cuối năm tài chính.
Số dư đầu năm còn là chỉ tiêu mà căn cứ vào đó, người sử dụng báo cáo tài
chính có thể phát hiện ra những biến động về tài sản, nguồn vốn, cũng như đánh
giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong năm hiện hành.
Từ đó, phân tích nguyên nhân của các biến động, đánh giá khả năng sinh lời của
doanh nghiệp cũng như các chỉ tiêu tài chính khác phục vụ cho việc ra quyết định
đầu tư.
1.2.2.2 Những sai phạm có thể xảy ra đối với số dư đầu năm của một số khoản
mục trên báo tài chính:
Nói một cách chính xác, đó là những sai phạm có thể xảy ra đối với các
khoản mục mà nguyên nhân của nó bắt nguồn từ hoạt động hay môi trường kinh
doanh, hoặc do bản chất của chính các khoản mục đó. Do đó, cả số dư đầu năm lẫn
số dư cuối năm đều có khả năng xảy ra các sai phạm này. Đối với khách hàng
kiểm toán từ năm thứ hai trở đi, số dư đầu năm được kiểm tra bằng cách đối chiếu
với số dư cuối năm trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm ngoái. Do
đó, kiểm toán viên chỉ thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết cho số dư cuối
năm của các khoản mục này. Tuy nhiên, trong trường hợp đang xem xét, vì là năm
đầu tiên kiểm toán, do đó kiểm toán viên cần xem xét áp dụng các thủ tục kiểm
toán thích hợp cho cả số dư đầu năm nhằm đảm bảo rằng số dư đầu năm không
chứa đựng các sai sót trọng yếu ảnh hưởng đến báo cáo tài chính năm nay.
Dưới đây là những sai phạm có thể xảy ra đối với số dư đầu năm ( cũng
như số dư cuối năm) của một số khoản mục cơ bản, thường chiếm tỉ trọng cao
trong tổng tài sản :
1.2.2.2.1 Khoản mục tiền:
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
10
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
Tiền là khoản mục được trình bày trước tiên trên bảng cân đối kế toán và là
một khoản mục quan trọng trong tài sản ngắn hạn. Do thường được sử dụng để
phân tích khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, nên đây là khoản có thể bị
cố tình trình bày sai lệch.
Tiền còn là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều khoản mục
quan trọng như thu nhập, chi phí, công nợ và hầu hết các tài sản khác của doanh
nghiệp. Do đó những sai sót và gian lận trong các khoản mục khác thường có liên
quan đến các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ của tiền.
Tiền còn là tài sản rất “nhạy cảm” nên khả năng xảy ra gian lận, biển thủ
thường cao hơn các tài sản khác. Các thủ thuật gian lận rất đa dạng và thường
được che giấu tinh vi để hệ thống kiểm soát nội bộ và các thủ tục kiểm toán không
ngăn chặn hay phát hiện được.
Do tất cả những lý do trên, rũi ro tiềm tàng của khoản mục này thường
được đánh giá là cao. Vì vậy, kiểm toán viên thường dành nhiều thời gian để kiểm
tra tiền mặc dù khoản mục này thường chiếm một tỉ trọng không lớn trong tổng tài
sản. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc tập trung khám phá gian lận thường chỉ được
thực hiện khi kiểm toán viên đánh giá rằng hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém,
cũng như khả năng xảy ra gian lận là cao.
1.2.2.2.2 Khoản mục phải thu khách hàng:
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian
lận như bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô. Đây là khoản mục có liên quan mật
thiết đến kết quả hoạt động kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ
thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị. Ngoài ra, nợ phải thu được
trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Tuy nhiên, do việc lập dự phòng
phải thu khó đòi cho nợ phải thu khách hàng thường dựa trên ước tính của nhà
quản lý nên có nhiều khả năng xảy ra sai sót và rất khó kiểm tra.
1.2.2.2.3 Khoản mục hàng tồn kho:
Hàng tồn kho và giá vốn hàng bán có mối liên hệ trực tiếp và rất mật thiết.
Nếu đơn vị áp dụng một phương pháp đánh giá hàng tồn kho không hợp lý làm
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
11
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
thổi phồng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ đồng thời làm cho giá vốn hàng bán bị
khai thiếu và lợi nhuận do đó cũng bị thổi phồng.
Hàng tồn kho cũng là một khoản mục “nhạy cảm” với các gian lận như biển
thủ, trộm cắp và chịu nhiều rũi ro do mất giá, hư hỏng, lỗi thời, hao hụt, mất
mát…
Kế toán hàng tồn kho là một công việc chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan và
phụ thuộc rất lớn vào xét đoán của ban giám đốc khi thực hiện các ước tính kế
toán. Ngoài ra, có nhiều hệ thống tính giá thành khác nhau, nhiều phương pháp kế
toán hàng tồn kho khác nhau và nhiều phương pháp tính giá trị hàng tồn kho khác
nhau được chuẩn mực và chế độ kế toán cho phép lựa chọn. Mỗi hệ thống, mỗi
phương pháp lại phù hợp với một số hoàn cảnh cụ thể và cho ra các kết quả rất
khác nhau, nên dễ xảy ra trường hợp đơn vị áp dụng các hệ thống, phương pháp
không nhất quán giữa các thời kỳ để điều chỉnh giá trị hàng tồn kho và kết quả
kinh doanh theo ý muốn.
Ngoài ra, đối với những đơn vị có quy mô lớn hoặc sản xuất, kinh doanh
cùng lúc nhiều mặt hàng, khối lượng hàng tồn kho luân chuyển thường rất lớn,
chủng loại hàng tồn kho phong phú và được tổ chức tồn trữ ở nhiều địa điểm khác
nhau. Việc phải xử lý một khối lượng dữ liệu vừa quá lớn, vừa phức tạp có thể tạo
ra các sức ép khiến cho nhân viên đơn vị dễ bị sai sót.
1.2.2.2.4 Khoản mục nợ phải trả:
Nợ phải trả là một khoản mục quan trọng trên báo cáo tài chính đối với
những đơn vị sử dụng nguồn tài trợ ngoài vốn chủ sở hữu. Những sai lệch về nợ
phải trả có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các sai lệch trong việc ghi chép và trình bày nợ phải trả trên báo cáo tài chính sẽ
ảnh hưởng đến tỷ số nợ hoặc hệ số thanh toán hiện thời, do đó làm người sử dụng
hiểu sai về tình hình tài chính của đơn vị. Việc ghi thiếu một chi phí chưa thanh
toán sẽ ảnh hưởng đồng thời đến chi phí trong kỳ và nợ phải trả cuối kỳ.
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
12
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN CHO SỐ DƯ
ĐẦU NĂM TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH NĂM ĐẦU TIÊN TẠI
CÔNG TY KIỂM TOÁN
KPMG VIỆT NAM
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
13
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
2.1. Giới thiệu về công ty kiểm toán KPMG Việt Nam:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
2.1.1.1 KPMG toàn cầu:
KPMG toàn cầu là một công ty Thụy Sỹ có trách nhiệm phối hợp hoạt động
của mạng lưới các công ty thành viên hoạt động độc lập dưới tên gọi KPMG.
KPMG toàn cầu không cung cấp dịch vụ cho khách hàng, mỗi công ty thành viên
là một pháp nhân riêng hoàn toàn tách biệt về mặt luật pháp sẽ trực tiếp thực hiện
những giao dịch đó. Các công ty thành viên cam kết hoạt động dựa trên những giá
trị chung của KPMG. Mỗi công ty tự chịu trách nhiệm về việc quản lý của mình,
cũng như về hiệu quả và chất lượng công việc của họ.
KPMG thành lập năm 1987 sau sự sáp nhập của hai công ty Peat Marwick
(PMT) và Klynveld Main Goerdeler (KMG) cùng với các công ty con của hai
công ty này.
KPMG vốn là chữ viết tắt tên của những người đã để lại những dấu ấn lịch
sử trong sự hình thành và phát triển của tập đoàn KPMG.
K – Klynveld – người sáng lập ra công ty kế toán Klynveld tại Amsterdam
năm 1917
P – William Barclay Peat – người sáng lập ra công ty William Barclay Peat
tại London năm 1870.
M – James Marwick – một trong những người sáng lập ra công ty Marwick
Michelle tại New York năm 1897.
G – Reinhard Goerdeler – Chủ tịch Dutchsche Treuhand Gesellschanft và là
chủ tịch KPMG sau này.
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
14
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
Hiện nay, KPMG được biết đến như một trong bốn tập đoàn kiểm toán hàng
đầu thế giới với hơn 137,000 chuyên gia và nhân viên, hoạt động tại hơn 140 vùng
lãnh thổ, cung cấp ba nhóm dịch vụ chính là Audit - Kiểm toán, Tax - Thuế và
Advisory - Tư vấn.
2.1.1.2 KPMG Việt Nam:
Hoạt động tại Việt Nam từ năm 1992, đến năm 1994, KPMG nhận được
giấy phép đầu tư và chính thức trở thành công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài
với tên gọi Công ty TNHH KPMG Việt Nam.
Hơn 15 năm kinh nghiệm hoạt động ở Việt Nam đã giúp cho KPMG có
được những hiểu biết sâu rộng về môi trường kinh doanh tại thị trường nội địa trên
nhiều lĩnh vực, từ đó, càng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp và khẳng định
mạnh mẽ giá trị thương hiệu KPMG trong mắt các doanh nghiệp và các nhà đầu tư
tài chính. Bên cạnh đó, với một đội ngũ hùng hậu gồm hơn 700 chuyên gia và
nhân viên hoạt động tại hai trụ sở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, cung cấp dịch vụ
chuyên môn cho hơn 650 khách hàng, trong đó đa số là các công ty đa quốc gia,
các tập đoàn lớn trong nước cũng như trên thế giới thuộc nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác nhau, KPMG đã trở thành một trong những cái tên được nhắc đến đầu
tiên khi nói về lĩnh vực kiểm toán, tư vấn tài chính tại Việt Nam.
2.1.2 Các dịch vụ cung cấp:
Ở Việt Nam, KPMG kết hợp với các đồng nghiệp ở châu Á và thế giới để
cung cấp rất nhiều các dịch vụ mang tính chuyên nghiệp cao, bao gồm:
Dịch vụ kiểm toán.
Dịch vụ thuế.
Dịch vụ tư vấn.
Các dịch vụ khác.
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
15
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
2.1.3 Giá trị truyền thống của KPMG:
Mỗi thành viên KPMG trên toàn cầu đều thể hiện và khẳng đinh giá trị KPMG
toàn cầu. Giá trị đó là:
“Chúng tôi lãnh đạo bằng kinh nghiệm thực tiễn
Chúng tôi làm việc cùng nhau
Chúng tôi tôn trọng mọi cá thể
Chúng tôi theo đuổi sự chân thật và cung cấp sự hiểu biết
Chúng tôi cởi mở và chân thành trong việc truyền đạt thông tin
Chúng tôi cam kết vì cộng đồng
Và trên hết, chúng tôi làm việc bằng sự chính trực”.
2.2. Các quy định, hướng dẫn của KPMG toàn cầu (KPMG Audit Manual KAM) về số dư đầu năm khi tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu
tiên:
2.2.1 Quy trình kiểm toán chung áp dụng tại KPMG:
Qui trình kiểm toán áp dụng tại KPMG gồm 3 giai đoạn cơ bản :
Giai đoạn lập kế hoạch : Gồm hai bước là tiền kế hoạch và lập kế hoạch
kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kiểm toán : Gồm hai bước là đánh giá kiểm soát và
thực hiện thử nghiệm cơ bản.
Giai đoạn hoàn thành kiểm toán.
Nội dung cụ thể của từng giai đoạn được thể hiện trong các sơ đồ sau:
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
16
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
Giai đoạn lập kế
hoạch
Lập kế hoạch
kiểm toán
Tiền kế
hoạch
Tìm hiểu lí do mời
kiểm toán của
khách hàng
Tìm hiểu sơ bộ về
khách
hàng:
môi
trường kinh doanh,
tình hình tài chính
Xác định nhu cầu
của khách hàng và
khả năng phục vụ
của KPMG
Thỏa thuận với
khách hàng về:
-Mục đích, phạm vi
kiểm toán
-Dịch vụ KPMG
cung cấp
-Trách nhiệm của
khách hàng trong
việc cung cấp tài
liệu
-Phí kiểm toán
-Thời gian thực
hiện
Tìm hiểu hệ thống
kiểm soát nội bộ
Kí
hợp
đồng
kiểm
toán
Xác lập mức trọng
yếu:
-Ở mức độ tổng thể
báo cáo tài chính
-Ở từng khoản mục
Đánh giá rủi ro kiểm
toán:
-Rủi ro tiềm tàng
-Rủi ro kiểm soát
-Rủi ro phát hiện
Hình 1 : Sơ đồ giai đoạn lập kế hoạch.
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
17
Xác định
chiến
lược
kiểm
toán và
các vấn
để
kế
toán
chính
Xác định
phương
pháp
kiểm
toán theo
kế hoạch
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
Đánh giá
kiểm soát
Đánh giá thiết kế và
thực thi các kiểm
soát đã được lựa
chọn
Tìm hiểu hoạt
động về kế toán
và báo cáo
Đánh giá rủi ro
kiểm toán và rủi
ro sai sót trọng
yếu
Thực hiện thử nghiệm
về mức độ hoạt động
hiệu quả của các thủ tục
kiểm soát đã được lựa
chọn
Hình 2 : Sơ đồ giai đoạn thực hiện kiểm toán - Đánh giá kiểm soát..
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
18
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
Thử nghiệm cơ bản
Kiểm
toán viên
Khách
hàng
Thủ
tục
kiểm
toán
Hỗ
trợ sổ
sách
chứng
từ
Mục tiêu kiểm
toán
CEAVOP
Lưu hồ sơ
Hình 3 : Sơ đồ giai đoạn thực hiện kiểm toán - Thử nghiệm cơ bản..
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
19
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
Hoàn thành kiểm toán
Thủ tục hoàn
thành cuộc kiểm
toán
Đánh giá toàn bộ
quá trình kiểm toán
Phát hành báo cáo
kiểm toán
-Xem xét trình tự
thực hiện và các
thủ tục được trình
bày trên giấy làm
việc của kiểm toán
viên.
-Tham khảo thông
tin từ các bên có
liên quan.
-Thực hiện các thủ
tục cuối cùng như:
đánh giá về giả
định hoạt động liên
tục, sự kiện sau
ngày lập báo cáo
tài chính,…
-Đánh giá lại mục
tiêu kiểm toán cho
từng khoản mục.
-Các vấn đề phát
sinh trong quá trình
kiểm toán.
-Các bút toán điều
chỉnh và các bút toán
phân loại lại.
-Họp ban giám đốc
của khách hàng, đề
nghị các bút toán
điều chỉnh.
-Soát xét báo cáo tài
chính và xem các
bằng chứng thu thập
được có phù hợp với
các chuẩn mực kế
toán áp dụng hay
không.
-Phát hành dự thảo
báo cáo kiểm toán.
-Dự thảo được xem
xét để đưa ra ý kiến
thống nhất phát
hành báo cáo kiểm
toán kèm thư quản lí.
Hình 4 : Sơ đồ giai đoạn hoàn thành kiểm toán.
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
20
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
2.2.2 Các quy định, hướng dẫn của KPMG toàn cầu ( KAM) về số dư đầu năm
khi tiến hành kiểm toán BCTC năm đầu tiên:
Số dư đầu năm là số dư trên tài khoản kế toán vào thời điểm đầu năm tài
chính. Số dư đầu năm được lập dựa trên cơ sở số dư cuối năm tài chính trước, chịu
ảnh hưởng của các sự kiện, nghiệp vụ kinh tế trong các năm trước và chế độ kế
toán đã áp dụng trong năm trước.
Bằng chứng kiểm toán số dư đầu năm phải được thu thập đầy đủ và thích
hợp để đảm bảo rằng:
Số dư đầu năm không chứa những sai sót có ảnh hưởng trọng yếu đến báo
cáo tài chính năm hiện hành.
Số dư cuối năm của kỳ kế toán trước được mang sang năm hiện hành một
cách chính xác hoặc được trình bày lại một cách hợp lý.
Chế độ kế toán đã được áp dụng nhất quán hoặc các thay đổi về chế độ kế
toán đã được điều chỉnh trong báo cáo tài chính và trình bày đầy đủ trong
phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Khi báo cáo tài chính năm trước đã được công ty kiểm toán khác
kiểm toán, kiểm toán viên năm nay có thể thu thập bằng chứng kiểm toán đối với
số dư đầu năm bằng cách xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên năm trước.
Trong trường hợp này, cần xem xét tính độc lập và năng lực chuyên môn của kiểm
toán viên tiền nhiệm. Nếu báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên năm trước không
chấp nhận toàn phần thì kiểm toán viên năm nay phải lưu ý đến nguyên nhân
không chấp nhận toàn phần của ý kiến kiểm toán năm trước. Đồng thời, cũng cũng
lưu ý cần phải xem xét yêu cầu đạo đức nghề nghiệp trong khi liên lạc với kiểm
toán viên năm trước.
Nếu việc xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên tiền nhiệm
không cung cấp bằng chứng đầy đủ và thích hợp về số dư đầu năm thì
kiểm toán viên có thể thực hiện các thủ tục thay thế hợp lý, bao gồm cả
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
21
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
những thủ tục áp dụng đối với trường hợp báo cáo tài chính năm trước
chưa được kiểm toán.
Trong trường hợp báo cáo tài chính năm trước chưa được kiểm toán, kiểm
toán viên năm nay thực hiện các thủ tục kiểm toán sau:
Đối chiếu số dư năm hiện hành và những thay đổi trong năm với số dư đầu
năm. Chẳng hạn, khi xem xét việc thanh toán các khoản phải thu, phải trả
trong năm nay, kiểm toán viên có thể thu thập được bằng chứng kiểm toán
về số dư các khoản phải thu, phải trả tại thời điểm đầu năm. Hoặc đối với
khoản mục hàng tồn kho, việc trực tiếp giám sát kiểm kê thực tế trong năm
hoặc cuối năm nay, đối chiếu số lượng, giá trị nhập, xuất từ đầu năm đến
thời điểm kiểm kê thực tế có thể giúp kiểm toán viên năm nay tính ra hàng
tồn kho đầu năm.
Kiểm tra việc hạch toán và những thông tin khác có liên quan đến số dư
đầu năm.
Xác nhận với bên thứ ba có liên quan.
Ngoài ra, cần lưu ý rằng, mặc dù việc thực hiện các thủ tục kiểm toán năm
nay có thể cung cấp một số bằng chứng kiểm toán hợp lý cho số dư đầu năm đối
với các tài sản và nợ ngắn hạn, nhưng trong một số trường hợp, chẳng hạn như đối
với hàng tồn kho, kiểm toán viên cần phải có những thủ tục kiểm toán bổ sung
khác. Sự kết hợp các thủ tục kiểm toán này sẽ cung cấp cho kiểm toán viên bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp.
Nếu sau khi thực hiện những thủ tục kiểm toán đã nêu ở trên, kiểm toán
viên không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp cho số dư
đầu năm, tùy theo từng trường hợp cụ thể, kiểm toán viên có thể đưa ra “Ý kiến
chấp nhận từng phần” hoặc “Ý kiến từ chối”.
Nếu số dư đầu năm tài chính chứa những sai sót có ảnh hưởng trọng yếu
đến báo cáo tài chính năm nay, kiểm toán viên sẽ thông báo cho Giám đốc (hoặc
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
22
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
người đứng đầu) đơn vị, và sau khi được sự đồng ý của Giám đốc, thông báo cho
kiểm toán viên tiền nhiệm (nếu có).
Trường hợp số dư đầu năm chứa đựng những sai sót có ảnh hưởng trọng
yếu đến báo cáo tài chính năm nay như nói trên, nhưng đơn vị được kiểm toán
không xử lý và không trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính thì tùy từng
trường hợp cụ thể, kiểm toán viên sẽ đưa ra “Ý kiến chấp nhận từng phần” hay “Ý
kiến không chấp nhận”.
Trường hợp chế độ kế toán của năm nay thay đổi so với chế độ kế toán năm
trước và sự thay đổi đó đơn vị được kiểm toán không xử lý và không trình bày và
báo cáo đầy đủ trong thuyết minh báo cáo tài chính, thì kiểm toán viên đưa ra “Ý
kiến chấp nhận từng phần” hoặc “Ý kiến không chấp nhận”.
Trường hợp báo cáo kiểm toán năm trước không đưa ra “Ý kiến chấp nhận
toàn phần”, thì kiểm toán viên phải xem xét lý do dẫn đến ý kiến đó và ảnh hưởng
của nó đến báo cáo tài chính năm nay. Nếu lý do không được chấp nhận toàn phần
trong báo cáo kiểm toán năm trước vẫn còn và ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo
tài chính năm nay thì kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến phù hợp trong báo cáo
kiểm toán năm nay.
Nhìn chung, các quy định của KPMG toàn cầu hoàn toàn thống nhất với
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về “Kiểm toán
năm đầu tiên - Số dư đầu năm tài chính” ( ISA 510 và VSA 510). Điều này cũng
hoàn toàn dể hiểu vì mục tiêu của KPMG toàn cầu khi đề ra những quy định này là
để cung cấp sự hướng dẫn và hỗ trợ mang tính thực tế cho kiểm toán viên trong
việc đáp ứng các chuẩn mực quốc tế và quốc gia hiện hành.
2.3 Các thủ tục kiểm toán áp dụng khi thu thập bằng chứng kiểm toán cho số
dư đầu năm trong kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên tại KPMG Việt
Nam:
2.3.1 Tìm hiểu khách hàng và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ :
Việc tìm hiểu khách hàng và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là cần thiết
đối với tất cả các cuộc kiểm toán. Trong kiểm toán năm đầu tiên, công việc này
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
23
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
được chú trọng và đầu tư nhiều hơn nhằm giúp kiểm toán viên hoạch định các thủ
tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị, xác định được những
khu vực có rủi ro cao. Từ đó, kiểm toán viên có thể xây dựng và thực hiện kế
hoạch, chương trình kiểm toán một cách hữu hiệu.
Đối với việc tìm hiểu khách hàng, kiểm toán viên tiến hành thu thập và
nghiên cứu tài liệu về tình hình kinh doanh của đơn vị, tham quan đơn vị, phỏng
vấn cán bộ chủ chốt các bộ phận và thực hiện phân tích sơ bộ. Qua đó, kiểm toán
viên đạt được những hiểu biết nhất định về khách hàng trên các phương diện:
Hiểu biết về môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị kiểm toán như
tình hình thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm của ngành nghề kinh
doanh, các chuẩn mực, chế độ kế toán và các qui định khác của pháp luật
liên quan đến ngành nghề..
Hiểu biết về những yếu tố nội tại của đơn vị được kiểm toán: những đặc
điểm về sở hữu và quản lý, tình hình kinh doanh, khả năng tài chính của
đơn vị…
Đối với việc tìm hiểu hệ thống kiếm soát nội bộ, kiểm toán viên thực hiện
các phương pháp chủ yếu là: phỏng vấn các nhà quản lý và các nhân viên có liên
quan, kiểm tra các loại tài liệu và sổ sách, quan sát các hoạt động kiểm soát và vận
hành của chúng trong thực tiễn. Qua đó, kiểm toán viên bước đầu có những đánh
giá về các bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ như môi trường kiểm soát, đánh
giá rủi ro, thông tin và truyền thông, các thủ tục kiểm soát, việc giám sát.
Dựa trên việc nghiên cứu những thông tin đã thu thập được từ khâu tìm
hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên xác định các sai phạm tiềm tàng và
những thủ tục kiểm soát chủ yếu đang được thực hiện tại đơn vị, từ đó, đưa ra
đánh giá sơ bộ về rũi ro kiểm soát.
Từ những đánh giá sơ bộ về rũi ro kiểm soát, kiểm toán viên sẽ thiết kế các
thử nghiệm kiểm soát (tests of controls) để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự
hữu hiệu trong thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ đơn vị.
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
24
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD : ThS. La Xuân Đào
Cuối cùng, sau khi đã hoàn thành các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên
tiến hành đánh giá lại rũi ro kiểm soát và điều chỉnh lại thời gian và phạm vi các
thử nghiệm cơ bản đã dự kiến trong chương trình kiểm toán nói chung, cũng như
các thử nghiệm cơ bản dự kiến cho số dư đầu năm nói riêng, nhằm thu thập đầy đủ
các bằng chứng kiểm toán thích hợp, đảm bảo số dư đầu năm không chứa đựng
các sai sót trọng yếu ảnh hưởng đến báo cáo tài chính năm nay.
Trên thực tế, đối với khách hàng kiểm toán từ năm thứ hai trở đi, kiểm toán
viên có thể kiểm tra tính chính xác của số dư đầu năm bằng việc so sánh với số dư
cuối năm trên báo cáo tài chính đã kiểm toán của năm trước. Do đó, kiểm toán
viên không cần xem xét ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đối với số dư đầu năm.
Tuy nhiên, trong trường hợp đang xem xét, kiểm toán viên cần phải thực hiện các
thủ tục kiểm toán cần thiết để đảm bảo số dư đầu năm không chứa đựng sai sót
trọng yếu ảnh hưởng đến báo cáo tài chính năm nay. Do đó, cũng giống như trong
kiểm toán số dư cuối năm, việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng sẽ hỗ trợ đắc lực cho kiểm toán viên trong việc xác định các khoản
mục số dư đầu năm rũi ro cao, từ đó thiết kế được các thử nghiệm cơ bản thích
hợp.
2.3.2 Thư trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm :
Trong trường hợp báo cáo tài chính năm trước của khách hàng đã được
kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác, việc gửi thư trao đổi với kiểm toán
viên tiền nhiệm là một thủ tục hữu ích giúp kiểm toán viên năm nay đánh giá khả
năng nhận lời kiểm toán. Thông qua thư trao đổi, kiểm toán viên có thể thu thập
các thông tin về tính chính trực của các nhà quản lý đơn vị kiểm toán, các bất đồng
giữa hai bên (nếu có), lý do khiến họ không tiếp tục cộng tác với nhau.
Từ những thông tin thu thập được thông qua việc gửi thư trao đổi, kết hợp
với những thông tin thu thập được từ các nguồn khác, kiểm toán viên sẽ đưa ra
quyết định có tiến hành xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên tiền nhiệm
không.
2.3.3 Xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên tiền nhiệm :
SVTH : Nguyễn Văn Hưng
25