Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Btap lớn môn đường lối Cách Mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.87 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

-------- --------

Tư tưởng Hồ Chí Minh

í Minh: “Nước độc lập mà dân.không.đượclhưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũ

Họ tên sinh viên
Lớp
MSSV

:
:
:

Trần Nguyễn Việt Hoàng
Tài chính tiên tiến A k59
11171836

Hà Nội, tháng 11 năm 2018


I/ Mở bài:
Trải qua bao nhiêu thăng trầm, hi sinh, mất mát trong suốt bốn nghìn năm
giữ nước và bảo vệ nước, hẳn là mỗi con người Việt Nam sẽ nhận ra nền độc lập
dân tộc có giá trị to lớn đến nhường nào. Nhưng có lẽ vì chúng ta quá mải mê
cho việc tìm kiếm nền độc lập và tự do cho dân tộc mà chúng ta quên mất rằng:
“Liệu dânlta có đang đượclhưởng hạnh phúcltrong nền độcllập ấy ?”
Trong số tất cả các di sản về những tư tưởng mà Hồ Chí Minh đã để lại
cho Đảng và toàn dân, những đề tài mà có liên quan tới nền độc lập của dân tộc


thì luôn được đi kèm với chủ nghĩa xã hội từ lâu đã là một trong những vấn đề
cốt lõi và nên được thể hiện một cách rõ ràng, xuyên suốt trong các quá trình
hoạt động thực tiễn của những cuộc cách mạng trong nước và trên thế giới. Hồ
Chủ tịch đã khẳng định “Nếu nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh
phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì…”

II/ Thân bài:
1.

Cơ sở để có thể lựalchọn những mục tiêulcho độc lập – dân tộc:

Ngay từ những ngày thàng đầu tiên của những thập kỉ 20 của thế kỉ XX,
những nhận định, kiến thức về hướng đi để giải phóng toàn thể dân tộc, Hồ Chí
Minh đã dễ dàng nhận thấy những hạn chế, những giới hạn của các nhà yêu nước
thời bấy giờ. Bởi vì chưa có một hướng đi cụ thể cho việc kháng chiến diễn ra một
cách rõ ràng, những bất cập của lịch sử cũng như là xu hướng thời bấy giờ là dân
chủ tư sản nên hầu hết các cuộc kháng chiến chống thực dân đều thất bại và bị đàn
áp. Từ đó trở đi, Bác đã ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc khỏi ách đô
hộ của các nước thực dân. Khi đi bôn ba khắp các nước trên thế giới, Bác đã bắt


đầu tìm hiểu về các cuộc cách mạng lớn nổi tiếng trên thế giới. Bác đã nhận ra rằng
các nước thuộc địa như Việt Nam nói riêng và các nước Đông Nam Á nói chung
chỉ có thể đạt được nền tự do độc lập dân tộc khi mà các cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc thoát khỏi siềng xích của thực dân thành công. Tuy nhiên Người
cũng đề cập thêm rằng, đích đến cuối cùng của độc lập – dân tộc không chỉ kết
thúc tại sự tự do, sự độc lập của đất nước mà còn phải tiếp tục thực hiện con đường
xã hội chủ nghĩa.
Chúng ta có thể thấy được rằng, thông qua góc nhìn của việc giải phóng dân
tộc, giànhlđược độc lậplmới chỉ là những bước đi đầu tiên để có thể đạt được chủ

nghĩa xã hội, để có thể tiến đến sự ấm no hạnh phúc cho toàn dân tộc. Cũng bằng
việc thông qua những nhận định dựa trên cương lĩnh của ngài Lê-nin: “Bình đẳng,
tựlquyết, đoàn kết cáclgiai cấp cônglnhân các dânltộc.” Hồ Chủ tịch đã nhận ra
rằng:
-

Độc lập dân tộc trước tiên phải đảm bảo được quyền tự quyết của dân tộc
đó, quyền được lựa chọn các chế độ chính trị, được phép lựa chọn con
đường phát triển riêng về nền văn hóa cũng như là các mô hình kinh tế.
Vì vậy, ta có thể thấy rõ rằng để có thể tiến lên chế độ xã hội chủ nghĩa,
chúng ta bắt buộc phải giành được độc lập dân tộc, phải giành được
quyền tự quyết. Có thể coi việc giành được độc lập dân tộc như là bước
tiền đề để có thể tiến đến xã hội chủ nghĩa, giúp người dân trở nên ấm no

-

hạnh phúc hơn.
Độc lập dân tộc hơn hết cũng đòi hỏi một yếu tố vô cùng quan trọng đó là
phải đảm bảo được rằng nhân dân của một dân tộc có một cuộc sống
hạnh phúc, ấm no, sung túc, người dân của nước đó phải được phát triển
theo hướng toàn diện, có quyền làm chủ cuộc sống của họ, có quyền
được hạnh phúc. Ta cần hiểu rằng khi giành được độc lập tự do cho dân


tộc cũng đồng nghĩa với việc phải chấm dứt được tình trạng bóc lột, tình
trạng áp bức nhân dân từ những chế độ cai trị trước đó, dù là áp bức bóc
lột về mặt kinh tế, chính trị hay văn hóa. Đồng thời, các nước cũng phải
giao thương, hợp tác dựa trên các nguyên tắc về bình đẳng, tôn trọng lẫn
nhau, cacs nước phải cùng nhau có lợi, đẩy lùi chiến tranh, phá hủy sự
bất công trong và ngoài nước.

2.

Con đường hướng tới mục tiêu Chủ nghĩa xã hội, độc lập dân tộc:
a. Cách mạng giải phóng dân tộc:
Theo như lời của Hồ Chí Minh, muốn con đường cách mạng để giải
phóng dân tộc trở nên thằng lợi thì việc đầu tiên phải là đi theo hướng đi
của cách mạng vô sản, tư tưởng này đã được chỉ rõ thông qua một luận
điểm “chỉlcó giảilphóng giailcấp vô sản!thìlmới giải phónglđược dân
tộc, cảlhai cuộc giảilphóng chỉ cólthể!được tiếnlhành dưới!chủlnghĩa vô
sảnlvà cuộc cáchlmạng thếlgiới”. Bác đã chỉ ra rằnglcuộc giải phóng
cáchlmạng của dânltộc phải đi theolhướng đi củalcách mạng của giailcấp
vô sảnlvà đồng thờilcác cuộc cáchlmạng của Việt Namlphải gắn liềnlvới
các cuộclcách mạng khácltrên thế giới.
Các cuộc cáchlmạng của giảilphóng dânltộclmuốn giành đượclthành
công, thắngllợi thìlphải đượcllãnh đạo bởi Đảnglcủa giai cấplcông nhân.
Luậnlđiểm này đã từng đượclBác chứng minh: “muốnlcách!mạng giải
phóngldân tộc thànhlcông!trước hếtlphải có ĐảnglCách!mạng, Đảnglcó
vữnglthì Cách mạnglmới có thể thànhlcông, Đảng muốnlvững thì phảilcó
chủlnghĩa là!nònglcốt, bây giờlchủ!nghĩalnhiều,lhọc thuyếtlnhiều nhưng
chủlnghĩa chân trínhlnhất,!chắclchắn nhất,!cách mạnglnhất vẫn làlchủ
nghĩalMáclLê-nin”
Đồng thời, Người cũng đãlchỉ rõ ra rằnglnếu muốn giảilphóng dân
tộc, chúnglta bắt buộc phảilthực hiện thônglqua con đườnglcách mạng
bạollực. Và cách mạnglgiải phóng dân tộclphải là việc củalchung, là sự


nghiệplcủa toàn dânltộc chứ khônglchỉ là một giailcấp đơn lẻ, vàllực
lượng đólphải được xâyldựng dựa trên liênlminh công – nông. HồlChí
Minh đã nhậnlđịnh rằng: “Cáchlmạng giải phóngldân tộc là việclchung
của toànldân tộc chứlkhông phải làlviệc riêng của mộtlhai người, vìlvậy

phải đoànlkết toàn dân sĩ, cônglnhân, nôngldân, thươnglnhân đều nhất
trílchống lại cườnglquyền. Nhưng cũnglkhông được vìlthế mà quênlmất
rằnglcông – nông là ngườilchủ cáchlmạng, là cốtllõi, là gốc củalcách
mạng.”
b.

Cách mạng xã hội chủ nghĩa:
Thông qualnhững luận điểm trong tư tưởng của Hồ Chí Minh, chế độ

xãlhội chủlnghĩa được nhắclđến một cách rấtlthực tế đồnglthời cũng vô
cùngldễ hiểu: “CNXHltrước hếtlnhằm làmlcho nhânldân laolđộng
thoátlnạn,lbầnlcùng, làmlcho mọilngười cólcông ănlviệcllàm, đượclấm
no và sốngvmột đờilhạnhlphúc”. “Nước độcllập mà dânlkhônglhưởng
hạnhlphúc tựldolthì độc lậpltự do cũnglkhônglcó ý nghĩalgì”. “CNXHllà
làmlsao cholnhânldân đủ ăn, đủlmặc, ngàylcàng sunglsướng, ailnấylđều
đượclđi học,lốmlđau cólthuốc, già khôngllaolđộng đượclthì nghỉ,lnhững
phongltục tậplquánlkhông tốt đượcldần dầnlđượclxóa bỏ”; “CNXHllà
nhằmlnânglcao đờilsống vậtlchất và vănlhóalcủa nhânldân và dolnhân
dânltự xâyldựngllấy”. Từ nhữnglluận điểm của tư tưởng Hồ ChílMinh, ta
có thể đúclkết lại những nét tiêulbiểu, đặc trưng của bản chấtlChủ nghĩa
Xã hội như sau:
o Một là, có thể nói Chủ nghĩa Xã hội là một chế độ mà ở đó người
làm chủ là công nhân, nhân dân lao động. Nhà nước và Đảng nên
cố gắng phát huy triệt để có thể huy động, phát huy được hết tất cả
sự sáng tạo cũng như là sự chủ động của nhân dân lao động.


o

Hai là, Chủ nghĩa xã hội là một chế độ dân chủ với một nền kinh tế

phụ thuộc hầu hết vào lực lượng sản xuất và một phần của chế độ
công hữu với mục tiêu nâng cao mức giá trị đời sống của nhân dân,

o

đặc biệt là những người dân lao động.
Ba là, Chủ nghĩa Xã hội vốn từ lâu đã là một xã hội đề cao tính
công bằng và trên hết là sự hợp lý, chúng ta làm được bao nhiêu thì
hưởng bấy nhiêu, làm nhiều thì được hưởng nhiều còn làm ít thì

o

được hưởng ít, các dân tộc dù ở đâu cũng bình đẳng với nhau.
Bốn là, chế độ Chủ nghĩa Xã hội được xây dựng với sự cống hiến
của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Nhà nước và Đảng.

Làm rõ ýlnghĩa của luậnlđiểm đối vớilViệt Nam hiệnlnay:
Vận dụng tưltưởng Hồ ChílMinh vào thựcltiễn đi lên CNXHlcủa nước ta
tronglgiai đoạn hiệnlnay, Đại hội lần thứlIX của Đảng đã kếtlluận: Hệ thốnglđộng
lực củalchủ nghĩa xã hộiltrong tư tưởnglHồ Chí Minh rấtlđa dạng, tronglđó trên lên
tấtlcả là động lực conlngười, trên phương diệnlcá nhân cũng nhưlcộng đồng. Đó
làlphát huy sứclmạnh đại đoàn kếtldân tộc – động lựcltất yếu góp phầnlphát triển
đấtlnước. Đó là phát huylsức mạnh của con ngườilđược giải phóng đểllàm chủ.
Muốnlphát huy sức mạnh nàylcần phải táclđộng vào lợi íchlvà nhu cầu củalcon
người,lphát huy động lựclchính trị, tinh thầnlđạo đức truyền thống,lquyền làm chủ
củalngười lao động,… Đóllà khắc phục cácltrở ngại kìmlhãm sự phátltriển của
CNXH,lbao gồm đấu tranhlchống sự bảo thủ,lgiáo điều, sự lườilbiếng, không chịu
họcltập cái mới,… Đó cũng là nhữngltrở ngại lớn nhất đối vớilsự nghiệp xâyldựng
CNXH.
Trướcltình hình này, mặcldù CNXH đang ởlvào giai đoạnlthoái trào tuy

nhiênlCNXH vẫn là sự phátltriển tất yếu củallịch sử xã hội loàilngười vàlựa chọn
đi theolcon đườg XHCN của Hồ Chí Minhllà sự lựa chọn đúnglđắn nhất. Đất nước
ta đanglđứng trước những thửlthách lớn lao củalthời đại va bối cảnhllịch sử đòi hỏi


Đảnglvà Nhà nước talphải kiên định trênlcon đường mụcltiêu đã chọn, cũng như
phảillấy chủ nghĩa Mác-Lênin,ltư tưởng Hồ ChílMinh làm kim chỉlnam cho hành
động.
Nước talđi theo con đườnglphát triển quálđộ lên CNXHlbỏ qua chế độltư
bản chủlnghĩa, bỏ qua việclxác lập vị trí thốngltrị của quan hệlsản xuất và kiếnltrúc
thượng tầngltư bản chủ nghĩa.lTuy nhiên, ta vẫnltiếp thu, kế thừalnhững thànhltựu
của TBCN, đặclbiệt về khoa họclcông nghệ, để phátltriển nhanh lựcllượng sản
xuất,lxây dựng nền kinhltế hiện đại. Đảnglđã khái quát thờilkỳ quá độ đóllà một
quá trìnhlcách mạng triệtlđể, đấu tranh phứcltạp giữa cái cũ vàlcái mới. “Cái cũ” ở
đâyllà những tàn dư củalxã hội tiền tư bảnlvà những yếu tốltư bản chủ nghĩalđang
và sẽ hiện diệnltrong đời sốnglkinh tế - xã hội.lĐất nước ta phảiltrải qua thời kì quá
độlnày để tạo ra sự biến đổilvề chất trên tất cả mọi lĩnhlvực của đời sống xãlhội.
Sựlbiến đổi về chấtlnghĩa là sự biếnlđổi mang tính chấtlbản chất, căn bảnlvà toàn
diệnlở tất cả mọi lĩnh vựclcủa đời sống xã hội,lvà quá trình đó phảildiễn ra lâu dài
vớilnhiều bước phát triển,lnhiều hình thức tổ chứclkinh tế, xã hội đanlxem. Ngoài
ra, do xã hội talchưa trải qua sự phátltriển của chủ nghĩaltư bản, thời kỳlquá độ
phảildiễn ra lâu dài làlmột lịch sử tấtlyếu. Đồng thời, thờilkỳ quá độ phải trảilqua
nhiều giailđoạn phát triểnlkhác nhau với nhiềulhình thức tổ chứclkinh tế, xã hội
cùnglphát triển hội nhập,lđan xen nhau. Bênlcạnh đó, “các thếllực thù địchltiếp tục
chốnglphá, tìm cách xóalbỏ chủ nghĩalxã hội”. Trong bốilcảnh đầy những gianlnan
đó, Đảnglta vẫn lạc quanlkhẳng định: “Chúnglta có nhiều thuậnllợi cơ bản: cólsự
lãnh đạolđúng đắn củalĐảng Cộng sản ViệtlNam do Chủ tịchlHồ Chí Minh sáng
lậplvà rèn luyện, có bảnllĩnh chính trị vững vànglvà dày dặn kinh nghiệmllãnh đạo,
dânltộc ta là một dânltộc anh hùng, nhânldân ta có lòng yêulnước nồng nàn,lcó
truyền thốnglđoàn kết và nhânlái, cần cù lao động vàlsáng tạo, luôn ủnglhộ và tin

tưởnglvào sự lãnh đạolcủa Đảng; chúnglta đã từng bướclxây dựng đượclnhững cơ
sởlvật chất – kỹlthuật rất quan trọng;lcuộc cách mạnglkhoa học và cônglnghệ hiện


đại, sựlhình thành và phátltriển của kinh tếltri thức cùng vớilquá trình toàn cầulhóa
vàlhội nhập quốc tế là một thời cơlđể phát triển”. Ngàylnay, để giữ vững độcllập
dân tộc tronglxây dựng CNXH nhiệmlvụ của ta là bảolvệ toàn vẹn lãnhlthổ, giữ
vững địnhlhướng XHCN, tựlchủ về kinh tếlvà giữ gìn phátlhuy bản sắclvăn hóa
dânltộc. Nhân tố quyếtlđịnh và đảm bảolcho sự phát triểnltoàn diện, đúnglđịnh
hướng củalđất nước là sựlquản lý hiệulquả của Nhà nước,ltăng cường vai tròllãnh
đạo củalĐảng, sự đoàn kếtlthống nhất của cácltổ chức chính trịlvà đội ngũlcán bộ
đảnglviên.
Với sự soilsáng của tư tưởnglHồ Chí Minh, Đảng đãlxác định cụ thểlnhững
bước đilcủa đất nước là: “Xâyldựnglchủlnghĩalxã hội bỏ qualchế độ tư bảnlchủ
nghĩa, tạolra sự biến đổilvề chất của xãlhộiltrên tấtlcả cácllĩnh vựcllà sựlnghiệplrất
khólkhăn,lphứcltạp, cho nênlphải trảilqua mộtlthời kỳ quálđộllâuldài với nhiều
chặnglđường, nhiều hìnhlthức tổ chứclkinhltế,lxãlhội có tínhlchất quálđộ. Trong
cácllĩnh vựclcủa đờilsống xãlhội diễnlralsự đanlxen vàlđấultranhlgiữalcái mớilvà
cáilcũ… Độngllực chủ yếu đểlphát triểnlđất nướcllà đạilđoàn kếtltoànldânltrên cơ
sở liênlminh giữalcônglnhân, nôngldân vàltrílthức do Đảngllãnh đạo, kếtlhợplhài
hòalcácllợilích cálnhân, tậplthể và xãlhội, phátlhuy mọiltiềm nănglvà nguồnllực
của cáclthành phầnlkinh tế, củaltoàn xãlhội. Đảnglvà Nhàlnước ta chủltrương thực
hiệnlnhấtlquánlvà lâuldàilchính sáchlphátltriểnlnền kinhltế hànglhóa nhiềulthành
phầnlvận độngltheo cơlchế thịltrường, cólsự quảnllý củalNhà nướcltheo định
hướnglxã hộilchủ nghĩa; đólchính làlnền kinhltế thịltrườnglđịnhlhướng xãlhộilchủ
nghĩa. Mụclđích củalnền kinh tếlthị trườnglđịnh hướnglxã hộilchủ nghĩallà phát
triểnllựcllượng sảnlxuất, phátltriển kinhltế đểlxây dựng cơ sở vậtlchất - kỹ thuật
của chủlnghĩa xã hội, nânglcao đời sống nhânldân. Phát triểnllực lượng sảnlxuất
hiện đạilgắn liền với xây dựnglquan hệ sản xuấtlmới phù hợp trênlcả ba mặt
sởlhữu, quảnllý và phânlphối. Kinhltế thị trườnglđịnhlhướnglxã hộilchủlnghĩa có



nhiều hìnhlthức sở hữu, nhiềulthành phầnlkinh tế, tronglđó kinhltế Nhàlnước giữ
vailtrò chủlđạo; kinhltếlNhàlnước cùnglvới kinh tế tập thểlngày càng trởlthành nền
tảng vữnglchắc.
Tăngltrưởng kinhltế gắn vớilđảm bảoltiến bộlvà cônglbằng XHltrong từng
bướclphát triển. “Tăngltrưởng kinhltế đilđôi vớilphát triểnlvăn hóalvà giáoldục,
xâyldựng nềnlvăn hóalViệt Namltiên tiến, đậmlđà bảnlsắc dânltộc, làmlcho chủ
nghĩalMác-Lênin, tưltưởng HồlChí Minhlgiữ vai tròlchủ đạo tronglđời sốngltinh
thầnlcủa nhânldân, nânglcao dân trí, giáoldục và đàoltạo conlngười, xâyldựng và
phátltriển nguồnlnhân lựclcủa đấtlnước; Trảilqua gầnl30 năm thựclhiện đườngllối
đổilmới và xâyldựng CNXH, kểltừ Đại hộilVI (1986), hơnl20 nămlthực hiện
Cươngllĩnh xâyldựng đấtlnước tronglthời kỳlquálđộ lên Chủlnghĩalxãlhội (1991)
đếnlnay, ViệtlNam đãlthulđược nhữnglthànhltựulhết sức tollớn và quan trọng.
Thựclhiện đường lối đổilmới với mô hìnhlkinh tế tổnglquát là xây dựnglnền kinh
tế thịltrường định hướnglXHCN, đất nướclta đã thoát khỏilkhủng hoảng, tạoltiền
đề cần thiếtlđể chuyển sanglthời kỳ phát triểnlmới – thời kỳ đẩy mạnhlcông nghiệp
hóa, hiệnlđại hóa, đờilsống nhân dân đượclnâng cao. Trong Đại hội XI, vấn đề
phátltriển mô hình CNXH Việt Nam đã đượclĐảng ta trình bàylmột cách cụlthể và
toànldiện: “Xã hội chủlnghĩa mà nhân dânlta xây dựngllà một xã hộilDân giàu,
nước mạnh, dânlchủ, công bằng, vănlminh; do nhân dânllàm chủ; có nền kinh
tếlphát triển cao
dựaltrên lực lượng sảnlxuất hiện đại và quanlhệ sản xuất tiếnlbộ phù hợp; cólnền
văn hóaltiên tiến, đậmlđà bản sắc dân tộc; conlngười có cuộc sốnglấm no, tự do,
hạnhlphúc, có điều kiện phátltriển toàn diện; các dânltộc trong cộnglđồnglViệt
Namlbình đẳng đoàn kếtltôn trọng và giúplnhau cùng phát triển; cólNhà nước pháp
quyền xãlhội chủ nghĩa củalnhân dân, do nhânldân, vì nhân dânldo Đảng Cộnglsản
lãnh đạo; cólquan hệ hữulnghị và hợp tác vớilcác nước trênlthế giới”. Tronglnăm
2011, mứcltăng trưởnglkinh tế bìnhlquân đạt 7%/năm vàlđược đánh giá caolhơn



bình quânlcác nước trong khulvực. Trong vòng 20 năm (1991 – 2001), tăngltrưởng
GDP nước talđạt 7,34%/năm. Nướclta thuộc loại cao ởlkhu vực Đông NamlÁ cũng
như ởlchâu Á và trênlthế giới Năm 2012, GDP tăngl5,03% so với năml2011. Về
sảnlxuất nông, lâm nghiệplvà thủy sản ướcltính tăng khoảngl3,4% so vớilnăm
2011; cônglnghiệp tăng 4,8%lso với năm 2011. Đầultư phát triển tăngl7% so với
năm trướclvà bằng 33,5% GDP. Xuất,lnhập khẩu hàng hóa tăngl18,3%. Chỉ số giá
tiêuldùng năm 2012 tăngl6,81%. Kim ngạchlxuất khẩu đứnglthứ 5 thế giới,lvượt
qua mốcl100 tỷ USD, tỷ lệ kimlngạch xuất nhập khẩulso với GDP năml2011 đã đạt
xấplxỉ 170%. VốnlODA từ 1993 đếnlnay cam kếtlđạt gần 80 tỷlUSD, giải ngân
đạtltrên 35 tỷ USD. VốnlFDI tính từl1988 đến tháng 7/2012lđăng ký đạtltrên 236
tỷlUSD, thực hiệnlđạt trên 96,6 tỷlUSD. Nhìn chung, cáclngành, lĩnh vựclcủa nền
kinh tếlđều có bướclphát triển tốt, sảnlphẩm công nghiệplphát triển ngàylcàng đa
dạng vàlphong phú vềlchủng loại với chấtllượng đượclcải thiện, từnglbước nâng
cao khảlnăng cạnh tranh, giữlvững thị trườngltrong nước và mởlrộng thịltrường
xuất khẩu; đặclbiệt chú trọng tronglđầu tư và phátltriển một số ngànhlcông nghiệp
công nghệlcao; khu vực dịch vụlcó tốc độ tăngltrưởng ổn định; sựlphát triểnlổn
định của ngànhlnông nghiệp, đặc biệt là sảnlxuất lương thực. Sựlphục hồi và đạt
mứcltăng trưởng ổn địnhlnày đã tạo cơlsở tiền đề vữnglchắc để thựclhiện kế hoạch
5 năml(2011 – 2015) đạt kếtlquả vững chắc.
Trong những thành công nổi bật, đầylấn tượng tronglnhững năm thựclhiện
đổi mới, đầultiên phải kể đếnlviệc nước ta đãlgiải quyết thànhlcông, hiệu quảlmối
quan hệ giữalphát triển văn hóa vàltăng trưởng kinhltế; thực hiện tiến bộlvà công
bằng xãlhội; các cơ hộilphát triển đượclmở rộnglcho mọi tầng lớpldân cư, mọi
thành phầnlkinh tế, qua đó khuyếnlkhích, phát huy được tíchlcực, chủ động, sáng
tạo củalnhân dân. Nước ta đãlra khỏi nhóm nướclthu nhập thấp đểltrở thành nước
cólthu nhập trunglbình (thấp). Trong lĩnh vựcllao động và việc làm: nhữnglnăm
2001 – 2005, mứclgiải quyết việcllàm trung bìnhlhằng năm đạtlkhoảng 1,4 – 1,5



triệulngười; những năm 2006 – 2010, conlsố đó tăng lênlđến 1,6 triệulngười. Công
tác dạylnghề từng bước phátltriển, góp phầnlđưa tỷ lệ lao độnglqua đào tạo từldưới
10% (1990)llên 40% (2010). Sựlnghiệp giáo dụclcó bước phát triểnlmới về quy
mô, đaldạng hóa về loại hìnhltrường lớp. Năm 2000, cảlnước đã đạt chuẩnlquốc
gia vềlxóa nạn mù chữ vàlphổ cập giáo dụcltiểu học; đến cuốilnăm 2010, hầu hết
cácltỉnh, thành sẽlđạt chuẩn phổ cậplgiáo dục trung họclcơ sở. Tỷ lệ ngườillớn (từ
16 tuổiltrở lên) biếtlchữ đã tăng từl84% (1980) lênl90,3% (2007). Từl2006 đến
nay, trunglbình hằng nămlquy mô đào tạoltrung học chuyênlnghiệp tăng khoảng
10%, caolđẳng và đại họcltăng 7,4%. Năm 2009, trênl1,3 triệu sinh viênlnghèo
được Ngânlhàng chính sáchlxã hội cho vaylđể chi trả học phí.lCông tác chăm sóc
sứclkhoẻ nhân dân cólnhiều tiến bộlvà phát triển. Bảolhiểm y tế đượclmở rộng đến
60%ldân số và cáclchỉ số sức khỏelcộng đồng đượclnâng lên rõlrệt. Tỷ lệltrẻ em
dưới 5 tuổilsuy dinh dưỡnglđã giảm tươnglứng từ 50% xuốnglcòn khoảng 20%;ltỷ
lệ tử vonglở trẻ em dưới 5ltuổi đã giảm từl81% (1990) xuốnglcòn khoảngl28%
(2010). Côngltác tiêm chủng mởlrộng được phủ khắplnhiều tỉnh thành,lnhiều dịch
bệnh hiểmlnghèo trước đây đã đượclxóa sổ hoặc khống chế. Tuổilthọ trung bình
của ngườildân từ 63 (1990) tăngllên 72 tuổi.
Chỉ sốlphát triển conlngười (HDI) tănglđều đặn và liên tụclsuốt mấy thập
kỷ qua:ltừ 0,561 năm 1985 lầnllượt tăng lên 0,599 năml1990; 0,647 năml1995;
0,690 năml2000; 0,715 năml2005 và 0,725lnăm 2007. Điều đó chứnglminh sự phát
triểnlkinh tế - xã hội củalnước ta có xulhướng theolsát sự phát triểnlcủa con người,
thựclhiện tiến bộ vàlcông bằng xã hộiltốt hơn một sốlnước đang phátltriển có GDP
bình quânlđầu người cao hơnlViệt Nam. Như vậy,ltổng quát nhất là chỉ sốlHDI của
nước ta đã đạt đượclnhững sự vượt trội là: chỉlsố và thứ bậc HDI tănlqua các năm;
chỉ số vàlthứ bậc về tuổilthọ và học vấn caolhơn chỉ số vềlkinh tế.
Tóm lại, saulgần 30 năm thựclhiện đổi mới, ViệtlNam đã đạt đượclnhiều
thành tựulnổi bật, toàn diện. Cùnglvới tăng trưởng kinhltế, chính trị, xãlhội, quốc


phòng vàlan ninh được bảolđảm và ổn định, tronglđó có những thànhltựu rất đáng

khích lệlvề thực hiện tiếnlbộ và chất lượng laolđộng, khoa học và cônglnghệ.
Những thànhltựu này khẳng địnhlsự lãnh đạo đúnglđắn của Đảng đã quyếtlđịnh
thành công củalđổi mới đồng thời độnglviên, khích lệ nhânldân tiếp tục hưởng
ứng, thamlgia góp phần quan trọnglvào việc giữ vững ổn địnhlchính trị - xã hội,
tiếp tụclthúc đẩy sự nghiệp đổi mớiltoàn diện đất nước. Thànhltựu này đã đượclcác
nước tronglkhu vực cũng như cáclđối tác có quan hệ vớilViệt Nam thừa nhậnlvà
xem đây là mộtlthuận lợi trong xu thế hộilnhập kinh tế quốc tếlcủa Việt Nam.

III/ Kết luận:
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa Xã hội và hướng đi lên chế độ
đó ở Việt Nam đã trở thành 1 nền tảng vững chắc và là một kim chỉ Nam cho sự
nghiệp đổi mới của chúng ta từ thời bấy giờ cho tới nay. Ta cần phải tiếp tục thực
hiện một cách triệt để những tư tưởng ấy, những pháp luật và chính sách của Đảng
và Nhà nước.



×