Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

SẢN PHẨM KEM NGHỆ bài tìm hiểu kem nghệ THORAKAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
&¤&

BÀI BÁO CÁO

TÌM HIỂU KEM NGHỆ THORAKAO

Sinh viên thực hiện:
Lớp

: 14CHD


MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC MỸ PHẨM THORAKAO......................................2
1.1.

Lịch sử phát triển......................................................................................2

1.2.

Các thành tựu đạt được.............................................................................2

1.3.

Các dòng sản phẩm...................................................................................3

2. CÁC VẤN ĐỀ VỀ THÂM SAU MỤN..........................................................6
2.1.


Cấu trúc và sinh lý da...............................................................................6

2.2.

Nguyên nhân gây mụn..............................................................................7

2.3.

Các vấn đề sẹo thâm.................................................................................9

3. KEM NGHỆ THORAKAO..........................................................................10
3.1.

Công dụng...............................................................................................10

3.2.

Thành phần..............................................................................................11

3.3.

Hướng dẫn sử dụng.................................................................................14

3.4.

Lưu ý khi sử dụng...................................................................................14

3.5.

Ưu và nhược điểm của sản phẩm............................................................14


4. NGUYÊN NHÂN SẢN PHẨM KEM NGHỆ THORAKAO MẤT VỊ THẾ
TRÊN THỊ TRƯỜNG MỸ PHẨM.....................................................................15
4.1.

Tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay.................................................15

4.2.

Phân tích F.A.B cho dòng sản phẩm Thorakao.......................................15

4.3.

Phân tích SWOT.....................................................................................16

4.4.

Sức ép cạnh tranh từ hàng nhập ngoại....................................................16

4.5.

Không đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu................................18

5.

CHIẾN LƯỢC CỦA NHÀ SẢN XUẤT................................................22

5.1.

“Chất lượng là trên hết”..........................................................................22


5.2.

Tập trung vào thị trường nông thôn........................................................23



MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của xã hội, ngành công nghiệp Việt Nam cũng phát
triển từ rất sớm. Những thương hiệu Việt Nam ra đời khẳng định vị thế của mình
ở thị trường nước nhà. Những thương hiệu gây tiếng vang như Cô Ba Sài Gòn,
Dạ Lan, Mỹ Hảo,… đã để lại dấu ấn trong lòng người Việt.
Vào giai đoạn thời kì mở cửa cũng là lúc ngành mỹ phẩm Việt Nam phát
triển. Hàng loạt những thương hiệu mỹ phẩm mới xuất hiện không chỉ trong
nước mà còn cả hàng nhập khẩu từ nước ngoài. Cũng từ đó thương hiệu Việt dần
trở nên vị thế của mình. Những sản phẩm của các thương hiệu một thời dần rơi
vào quên lãng và thậm chí còn biến mất trên thị trường. Vậy lí do nào thương
hiệu Việt không thể trụ vững ngay trên chính sân nhà?
Bài báo cáo của chúng em sau đây sẽ tìm hiểu về mỹ phẩm Thorakao
-một trong những thương hiệu Việt Nam đã mất dần vị thế của mình. Thông qua
bài báo cáo chúng em tìm hiểu về thị trường mỹ phẩm Việt Nam nói chung và
mỹ phẩm Thorakao nói riêng.

1


1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC MỸ PHẨM THORAKAO
1.1. Lịch sử phát triển
- Mỹ phẩm Thorakao xuất xứ từ phương
pháp chế biến mỹ phẩm gia truyền của gia

đình bà chủ Công ty Lan Hảo từ năm 1961.
Thực chất, công ty này đã có cơ sở chế biến
hoá mỹ phẩm từ năm 1957 với sản phẩm kem
dưỡng da Lan Hảo.
- Năm 1961 chính thức chuyển thành
công ty với những mặt hàng truyền thống kem
dưỡng da trân châu, dầu gội đầu Hoa bưởi, xà
bông thơm, nước bóng tóc Parafine &
Brillantine mang nhãn hiệu Thorakao.
- Sản phẩm với thương hiệu Thorakao nhanh chóng nổi tiếng, chiếm được
lòng người tiêu dùng và đã có bằng sáng chế số 1779 ngày 15/11/1968 được bán
rộng rãi trên toàn miền Nam Việt Nam lúc bấy giờ.
- Năm 1969 công ty đã có 6 chi nhánh ở miền Nam và một chi nhánh ở thị
trường Campuchia, trở thành thương hiệu mỹ phẩm số một trong nước, thống
lĩnh thị trường suốt thời gian dài. Thời điểm đó, dòng kem dưỡng da chiết xuất
từ nghệ của Thorakao đã tạo ra cơn sốt ở thị trường trong nước. Đây cũng là thời
điểm công ty bắt đầu xuất khẩu sản phẩm sang các nước trong khu vực Đông
Nam Á.
- Tới năm 1975 , đất nước giải phóng và chuyển sang chế độ tập trung bao
cấp, Thorakao bị đóng cửa do sức ép cạnh tranh quá lớn.
- Năm 1989, thời điểm nước Nga chuyển sang cơ chế thị trường. Thorakao
nhanh chóng chớp lấy thời cơ đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này. Sau
những mối làm ăn thành công ban đầu, dần dần, Thorakao tìm kiếm được nhiều
đối tác hơn và các sản phẩm của Thorakao được xuất sang rất nhiều quốc gia
trên thế giới.
- Đến nay, Thorakao đã có mặt ở cả các thị trường nổi danh khó tính như
Nhật, Mỹ, Dubai hay Hàn Quốc nhưng ở thị trường trong nước, Thorakao đã
đánh mất vị thế của mình.
1.2. Các thành tựu đạt được
- Sản phẩm Việt ưu tú năm 2005.

- Thương hiệu Việt 2005 – 2006.
- Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 1997 đến nay.
2


- Ngoài ra công ty còn rất nhiều bằng khen và giải thưởng từ thị trường
quốc tế khác: Hàn Quốc,Saudia Arabi, NewZealand…

1.3. Các dòng sản phẩm
Ngành hàng mỹ thẩm thương hiệu Thorakao có 3 dòng sản phẩm chính là:
a) Nhóm chăm sóc da

Sửa rửa mặt

Sửa rửa mặt trắng da sửa bò, sửa
rửa mặt dưa leo, sửa rửa mặt hạt
nghệ, sửa rửa mặt hạt nghệ trị
mụn,sửa rửa mặt cam , sửa rửa
3


mặt rose, sửa rửa mặt trái cây( cà
chua, cà rốt)

Kem dưỡng da

Kem lột nghệ

Kem tẩy tế bào da chết , kem
chống thâm quầng mắt, kem

dưỡng da trân châu , kem sâm ,
kem chống nhăn, kem trị nám,
kem trị mụn , kem nghệ trắng da
ngừa mụn…
Kem lột trái cây (cà chua, cà rốt,
dưa leo..), kem lột nghệ, kem lột
nhẹ nha đam (Aloe vera), kem lột
nhẹ rau má(peel off maseque ),
kem lột nhẹ Freewoman

b) Nhóm chăm sóc thân thể

Sửa tắm nghệ, sửa tắm mật ong, sửa
tắm bò , xà bông nghệ
Sửa tắm

Tảo biển, kem massage,kem dưỡng da
tay
Sửa
thể

dưỡng

4


Lăn khử mùi

Thorakao (các loại hoa: TommyGirl,
Organga , Anti), Lăn khử mùi trăng da

hiệu (X.O)

Kem trị nứt gót chân, kem chống nẻ
chân, Lotion cho phụ nữ mới sinh
Kem đặc trị

Sunrise
Kem chống
nắng
c) Nhóm chăm sóc tóc

Dầu gội

Lotion dưỡng tóc

Dầu gội hoa bưởi, dầu gội tỏi,
dầu gội cao bồ kết, Dầu gội bồ
kết, dầu gội hạt vừng , dầu gội
lô hội (Sunflower ), dầu gội trà
xanh, dầu gội chanh-sả, bạc hà
Dầu bóng hoa hồng (Silky hair
Coat), kem xả mượt tóc( các
loại hương hoa)

5


Gel chải tóc (Rose hair,
Aloverer hair), gel chải tóc
hướng dương…

Keo

2. CÁC VẤN ĐỀ VỀ THÂM SAU MỤN
2.1.

Cấu trúc và sinh lý da

2.1.1. Cấu trúc da
- Làn da có cấu tạo gồm 3 phần chính:Biểu bì, trung bì và hạ bì (mô dưới
da).

a) Lớp
biểu bì
Dày khoảng 0,2 mm có độ dày khác nhau tùy từng vùng. Dày nhất ở lòng
bàn chân và mỏng nhất ở quang mắt. Lớp biểu bì tính từ ngoài vào được chia
thành 5 lớp: lớp sừng, lớp sáng, lớp hạt, lớp gai, lớp đáy.
- Lớp đáy:
Là lớp dưới cùng của biểu bì, tiếp giáp trực tiếp với lớp bì và có hình gợn
sóng. Được các mạch máu ở lớp bì cung cấp chất dinh dưỡng nên quá trình sản
sinh ra tế bào mới ở lớp đáy diễn ra liên tục.
Khắp nơi trên lớp đáy có tế bào tạo sắc tố (Melanocytes), có nhiệm vụ sản
sinh ra melanin.
6


- Lớp gai: Là lớp dày nhất trong biểu bì. Bề mặt tế bào có nhiều lỗ chân
lông giống gai nhọn nên tạo được liên kết vững chắc với nhau.
- Lớp hạt: Lớp hạt được hình thành do lớp gai được phân hóa và đẩy dần
lên trên, hình dạng trở nên bằng phẳng, trở thành tế bào hạt.
- Lớp sừng: Là lớp trên cùng của biểu bì, gồm những tế bào mất nhân và

trở thành tế bào chết, tự động tróc ra khỏi bề mặt da.
- Lớp sáng: Các tế bào bị ép nhẹ, trở nên bằng phẳng và không thể phân
biệt được.Lớp biệt hóa trước khi trở thành lớp sừng, trong suốt, ít ngấm nước, ít
cản tia, nghèo mạch máu nuôi dưỡng
b) Lớp trung bì
Lớp trung bì gồm:
- Lớp đáy (hay stratum reticulare): là vùng rộng và dày, nơi tiếp giáp với hạ
bì.
- Lớp dưới: tiếp xúc với biểu bì
Phần cấu trúc chính của lớp hạ bì là sợi collagen, sợi đàn hồi và các mô liên
kết giúp cho làn da độ khỏe mạnh, linh hoạt mang đến sự trẻ trung hơn cho da.
c) Lớp hạ bì
Lớp da ở phía trong cùng là nơi tạo ra năng lượng của cơ thể, đồng thời hoạt
động như một tấm đệm và cách nhiệt cho cơ thể. Chúng bao gồm:
- Các tế bào mỡ: gắn kết lại với nhau thành nhóm như một lớp đệm.
- Các mạch máu:số lượng các tế bào chất béo ở mô dưới da thì khác nhau ở
các vùng trên cơ thể.
2.1.2. Chức năng của da
- Bảo vệ cớ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn và các chất của môi
trường xung quanh.
- Chức năng cảm giác
- Chức năng điều nhiệt
- Chức năng bài tiết và đào thải
- Dự trữ và chuyển hóa
2.2.

Nguyên nhân gây mụn
Mụn được hình thành khi lỗ chân lông trên da bị tắc nghẽn cùng với các tế
bào da chết hoặc dầu.


7


2.2.1.

N
g
u
y
ê
n

nhân bên trong
- Do gene di truyền: Nếu thế hệ trước bị mụn thì thế hệ sau rất dễ sẽ bị
mụn. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 81% người bị mụn là do yếu tố di truyền.
- Do hormones (nội tiết):Mụn nội tiết xuất hiện khi hormones trong cơ thể
có sự thay đổi trong quá trình dậy thì, chu kì kinh nguyệt, mang thai và mãn
kinh. Phụ nữ thường bị loại mụn này nhiều hơn nam giới.
- Stress: nhiều căng thẳng kéo dài có thể làm ảnh hưởng đến sự cân bằng
hormone dẫn đến mụn.
- Thiếu ngủ: Cũng làm mất quân bình hormone.Một giấc ngủ sâu là rất cần
thiết để toàn bộ cơ thể nghỉ ngơi, đồng thời là giai đoạn để cơ thể giải độc, rất
cần thiết cho sức khỏe.
- Chế độ ăn uống không hợp lý, sử dụng nhiều chất kích thích như: rượu,
bia, cà phê, thuốc lá,… Cơ thể tích trữ độc tố và thải trừ qua da làm tăng nguy
cơ gây mụn.
2.2.2. Nguyên nhân bên ngoài
- Vi Khuẩn: môi trường ô nhiễm, bụi bẩn bám vào da mà không được làm
sạch thì dễ dẫn đến tắc nghẽn lỗ chân lông sinh mụn.
- Ánh nắng: nhiều nghiên cứu cho thấy rằng việc phơi nắng quá nhiều cũng

gây ra mụn.
- Môi trường, khí hậu: Môi trường ít bụi bẩn sẽ làm da đẹp hơn. Vào mùa
hè nóng bức da đổ nhờn nên dễ mụn. Ngược lại khí hậu quá khô cũng khiến da
bị mất nước, da không được cân bằng nên cũng là nguyên nhân gây mụn.
- Mỹ Phẩm: Một số loại mỹ phẩm có thể làm cho tình trạng mụn nặng
thêm.
8


2.2.3. Các loại mụn
Gồm 5 loại mụn:
- Mụn đầu trắng
- Mụn đầu đen
- Mụn đỏ viêm
- Mụn bọc
- Mụn đinh râu
2.2.4. Quá trình hình thành mụn
- Tuyến bã nhờn – một loại tuyến tiết trong cơ thể, tiết ra chất bã nhờn có
tác dụng làm trơn bề mặt da dưới sự ảnh hưởng trực tiếp của hormone. Khi
hormon này hoạt động mạnh sẽ kích thích các tuyến bã nhờn tăng tiết, đào thải
chất bã ra ngoài.
- Khi tuyến bã nhờn tăng bài tiết quá mức sẽ làm tích tụ lỗ chân lông làm
tuyến bài tiết bị tắc nghẽn. Nếu cộng thêm tác động của vi khuẩn có sẵn trong
nang lông tuyến bã tăng sinh, hoặc kèm theo bội nhiễm của một số vi khuẩn
khác như: tụ cầu, P. ovale… gây nên tình trạng mụn mủ, mụn bọc với biểu hiện
sưng, nóng đỏ đau. Quá trình này sẽ được hình thành như sau:

2.3.

Các vấn đề sẹo thâm


2.3.1. Khái niệm về sẹo thâm
- Sẹo thâm sau mụn là những vết thâm tối màu hoặc sẹo vẫn còn lưu lại
trên da sau quá trình điều trị mụn.
- Sẹo thâm là kết quả của quá trình tự làm lành của các tế bào da. Sẹo thâm
xuất hiện khi lớp trung bì của da hoặc lớp sâu hơn bị phá hủy, cơ thể sẽ hình
thành các sợi collagen mới để thay thế cho vùng tổn thương .
2.3.2. Các nguyên nhân gây sẹo thâm sau mụn
- Do mụn viêm nhiễm nặng, kích thước to, ăn sâu vào bên trong
9


- Điều trị mụn sai cách (dùng kem trộn kém chất lượng, mỹ phẩm không rõ
nguồn gốc,…)
- Thường xuyên nặn mụn và nặn mụn không đúng cách
- Vệ sinh da kém khoa học
Tất cả các nguyên nhân trên đều làm cho hệ thống liên kết nâng đỡ da eslatin
và collagen bị đứt gãy gây tổn thương cho da, khó phục hồi. Thêm vào đó sự kích
thích của tia UV trong ánh nắng mặt trời sẽ khiến cho các sắc tố melanin tăng
sinh mạnh mẽ làm cho vùng da bị tổn thương mau chóng thâm sạm. Quá trình
phục hồi da tái tạo da mới thì lớp da mới còn rất non và mỏng, chưa đủ khỏe để
tự bảo vệ trước tác động của ánh nắng mặt trời. Vì vậy mà vùng da này rất dễ bị
bắt nắng và trờ nên thâm sạm.
3. KEM NGHỆ THORAKAO

Khối lượng : 7g
Giá niêm yết: 16.000 đ

Khối lượng: 10g
Giá niêm yết: 33.000 đ


3.1.
-

Công dụng
Ngăn ngừa các loại mụn.
Làm mờ các vết thâm, sẹo, giúp tái tạo da.
Giúp da mềm mại, dưỡng ẩm
Làm đều màu da, cho da sáng mịn

3.2.

Thành phần

3.2.1. Chất trị mụn và làm mờ các vết thâm, sẹo
a) Dịch chiết nghệ ( Curcumin)
- CTCT của curcumin
10


- Curcumin có khả năng phá hủy melanin và ức chế sản sinh melanin rất
mạnh mẽ, từ đó xóa bỏ các vết thâm mụn nhanh chóng. Bên cạnh đó, việc sử
dụng tinh chất này trước khi vết thâm hình thành cũng có tác dụng ngăn ngừa
hình thành vết thâm sau mụn.
- Curcumin còn điều trị sẹo lõm hiệu quả bởi kích thích sản sinh collagen
và elastin giúp làm đầy sẹo lõm, liền sẹo.
b) Ô-liu
Là chất chống oxy hóa, polyphenol trong dầu olive giúp điều trị làn da nhờn,
tái tạo và dưỡng ẩm da trong 24h kể từ khi sử dụng. Điều trị mụn trứng cá và
phát ban là tốt.

- Kháng khuẩn: Dầu ôliu cũng có đặc tính chống vi khuẩn, môṭ trong những
nguyên nhân chính của mụn trứng cá, bởi khi khi da bị nhiễm khuẩn sẽ gây ra 1
môi trường không tốt
- Chống viêm: Dầu ô liu có đặc tính chống viêm, điều này sẽ giúp kiểm
soát các mụn bọc vị viêm, ngăn ngừa và giúp các bọc mụn không lây lan ra
những vùng da xung quanh.
- Dầu oliu có tính năng ngăn ngừa nấm, ngăn chăṇ và phòng ngừa các vi
khuẩn gây dị ứng cho da. Olive giúp loại bỏ tế bào da chết và cải thiện lưu thông
máu ở da, dầu oliu rất dễ hấp thụ khi bạn bôi trực tiếp lên da , giúp da lưu thông
và đào thải mụn 1 cách nhanh chống nhất.
c) Bột ngọc trai
- Thành phần của ngọc trai bao gồm: 81% canxi, 15% protein và các chất vi
lượng như đồng, kẽm, sắt… và rất nhiều loại axit amin.
- Do chứa nhiều chất dinh dưỡng nên các dược phẩm từ ngọc trai có thể
giúp làm giảm stress, tăng độ sáng cho mắt, chữa các bệnh về xương khớp, giúp
các vết thương mau lành hơn…
- Bột ngọc trai tự nhiên có tác dụng làm sạch, làm trắng da, giúp làn da mịn
màng, tăng độ đàn hồi, giảm nếp nhăn cho làn da, ngăn ngừa lão hóa, làm săn
chắc cơ mặt, giúp cho phụ nữ khi trang điểm sẽ bắt phấn tốt hơn…
3.2.2. Chất nhũ hóa
a) Sáp ong
Sáp ong là nguyên liệu tốt để làm đẹp.
11


- Dùng làm kem tẩy lông và kem dưỡng da giúp chống nứt nẻ cho da, bảo
vệ da trước tác động của môi trường và làm chậm quá trình lão hóa da.
- Có khả năng điều trị bỏng da hiệu quả, giúp làm mềm và giữ ẩm cho da.
- Trong công nghiệp, sáp ong là một chất nhũ hóa hiệu quả hay được sử
dụng như là một loại hương liệu trong sản xuất xà phòng và nước hoa. Từ các

loại kem dưỡng dạng Butter, Cream, cho đến một số dạng mặt nạ dưỡng da,
dưỡng tóc, và phổ biến nhất là trong son môi.
- Công dụng chính của sáp ong là dùng để dưỡng ẩm (không tốt lắm) và để
định hình độ đặc của các sản phẩm.
b) Lanolin (sáp lông cừu)
- Thu được bằng cách tinh chế các chất béo lấy từ nước giặt lông cừu trong
kỹ nghệ làm len. Lanolin có cấu tạo là ester của các acid béo với các alcol thơm
có nhân steroid như: cholesterol…nên lanolin có khả năng nhũ hóa mạnh.
- Ngoài ra nó còn tác dụng dưỡng ẩm, làm mềm da.
3.2.3. Chất làm ẩm
a) Vaselin:
Vaseline giúp giữ ẩm, làm mềm da và đem lại bề mặt bóng mượt cho sản phẩm.
b) Paraffinum liquidum
- Công dụng làm mềm mượt da
- Tác hại : Ngăn cản sự bài tiết của da, làm bít lỗ chân lông, gây mụn. Nguy
hiểm hơn, chất này được khuyến cáo có khả năng gây ung thư và ảnh hưởng đến
khả năng sinh sản.
c) Isopropyl palmitate
Là biến thể từ dầu cọ, có vai trò giúp các thành phần khác thấm vào da dễ dàng
hơn
3.2.4. Chất tạo màu
Titanium dioxide
- Ngoài công dụng chống nắng, làm trắng da, bôi trơn, Titanium dioxide
còn được xem như một chất tạo màu cho mỹ phẩm.
- Tác hại: hóa chất này nguy hại gấp hai lần so với thủy ngân và có thể gây
ung thư đối với người sử dụng. Kết quả nghiên cứu trên cơ thể chuột cho thấy,
titanium dioxide gây hủy hoại mô gan, thận, đặc biệt làm gãy AND dẫn tới nguy
cơ ung thư cao
3.2.5.Chất chống nắng
- Titanium dioxid: là thành phần chống nắng vật lý, không thấm hút vào

da.
12


- Benzophenone-3
+ Công dụng là hoạt chất chống nắng.
+ Tác hại: Khi sử dụng liên tục trong thời gian dài, các hợp chất trên
ngấm qua da, tích tụ trong cơ thể trở thành chất độc gây ra dị ứng, kích ứng da,
tăng độ nhạy cảm của da với ánh nắng, rối loạn nội tiết tố, tăng nguy cơ gây ung
thư.
3.2.6. Dung môi
Parafin
- Parafin là hỗn hợp hydrocarbon no có thể chất rắn, màu trắng, óng ánh, sờ
nhờn tay, nhiệt độ nóng chảy 50 – 600C, không tan trong nước, dễ tan trong các
dung môi hữu cơ. Parafin thường được dùng phối hợp với các chất dầu mỡ sáp
để điều chỉnh thể chất.
3.2.7. Chất chống oxi hóa
Allantoin
- Allantoin giúp tái tạo da và cải thiện tình trạng da hư tổn bề mặt
- Allantoin cũng giúp làm dịu da kích ứng, giảm mẫn đỏ và giảm cảm giác
khó chịu. Allantoin thực hiện chức năng bảo vệ da, giúp tổng hợp một lượng lớn
các protein và lipid trong lớp sừng, làm dịu da và dưỡng ẩm (sử dụng Allantoin
giúp làm tăng hàm lượng nước trong da, từ đó giảm kích ứng và đỏ da).
3.2.8. Chất làm sạch da
Kaolin
- Kaolin chứa nhiều khoáng chất có lợi cho da. Trong đó, điển hình là kẽm
với tác dụng kháng viêm, thúc đẩy quá trình phát triển tế bào, cân bằng sự điều
tiết bã nhờn, hỗ trợ cải thiện tình trạng mụn.
- Ngoài ra, nó còn chứa silic nhôm hiệu quả để làm liền sẹo và sát khuẩn,
silica giúp kiềm dầu, còn canxi là thành phần chính tạo nên lớp biểu bì. Sử dụng

kaolin sẽ mang lại tác dụng hút độc tố, cặn bã và cuốn đi lớp tế bào chết để các
lỗ chân lông thoáng sạch, góp phần mang lại làn da tươi sáng hơn.
- Có khả năng hấp thụ dầu thừa, bụi bẩn nhưng không gây khô căng khiến
kaolin có mặt trong các sản phẩm làm sạch da như mặt nạ, sữa rửa mặt, tẩy tế
bào chết, thậm chí còn chiếm thành phần chủ đạo, chỉ đứng sau nước.Kaolin có
thể sử dụng cho mọi loại da, kể cả da khô và nhạy cảm.
3.3. Hướng dẫn sử dụng
- Rửa mặt sạch, lau khô và thoa nhẹ đều lên mặt hoặc chấm lên chỗ có
mụn, vết trầy. Trước khi đi ngủ, rửa mặt sạch bằng sữa rửa mặt Thorakao hoặc
bằng nước ấm
13


3.4. Lưu ý khi sử dụng
- Rửa sạch mặt trước khi thoa kem
Nên làm điều này bất cứ lúc nào thoa kem để loại bỏ sạch bụi bẩn trên
mặt. Như vậy kem mới thấm đều và sâu vào da hơn.
- Bôi kem khi da còn hơi ẩm
- Chỉ nên thoa một lớp kem mỏng lên da
- Chống nắng cho da
3.5.

Ưu và nhược điểm của sản phẩm
Ưu điểm
- Thành phần trung tính, độ kiềm thấp, ít hóa chất độc
hại
- Không gây tác dụng phụ
- Chiết xuất tự nhiên
- Không gây dị ứng cho da
- Trị mụn, vết thâm, se khít lỗ chân lông

- Dưỡng da trắng sáng
- Làm lành các vết sẹo đang lên da non
- Sản phẩm đa dạng, giá cả hợp lý với người tiêu dùng
bình dân
Nhược điểm

- Phần da tiếp xúc hơi khô, dậy mùi thuốc
- Sử dụng lâu dài mới đạt hiệu quả
- không thích hợp cho da dầu

3.1. NGUYÊN NHÂN SẢN PHẨM KEM NGHỆ THORAKAO MẤT VỊ
THẾ TRÊN THỊ TRƯỜNG MỸ PHẨM
3.2. Tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay
- Phân chia 10% thị phần với rất nhiều thương hiệu Việt khác
+ 80% sản lượng dành cho xuất khẩu.
+ 20% còn lại chủ yếu ưa chuộng tại thị trường nông thôn.
- Phân khúc thị trường
+ Với khoảng 100 mặt hàng, Thorakao hiện có lượng khách hàng
trung bình đáng kể ở trong nước và người tiêu dùng nông thôn.Trong đó tập
trung vào người tiêu dùng bình dân và người tiêu dùng có thu nhập thấp.
14


3.3. Phân

tích F.A.B cho
dòng sản phẩm

kem nghệ Thorakao
Feature


Advantage

Benefit

3.4.

- Chiết xuất từ nghệ
- Thành phần trung tính, độ kiềm thấp, ít hóa chất độc
hại
- Không gây tác dụng phụ
- Chiết xuất tự nhiên
- Không gây dị ứng cho da
- Trị mụn, vết thâm, se khít lỗ chân lông
- Dưỡng da trắng sáng
- Làm lành các vết sẹo đang lên da non
- Sản phẩm đa dạng, giá cả hợp lý với người tiêu dùng
bình dân
- Hê thống phân phối rộng khắp
- Làn da trở nên đẹp hơn
- Giúp phụ nữ tự tin, hạnh phúc hơn

Phân tích SWOT

S- Điểm mạnh
- Là nhà phân phối độc quyền của thương
hiệu.
- Sản phẩm Thorakao được chiết xuất từ
thiên nhiên đang được thị trường ưa
chuộng

- Giá của sản phẩm ở mức trung bình phù
hợp với thu nhập đoạn thị trường mục tiêu
- Xuất khẩu sang thị trường nước ngoài
- Sản phẩm chịu mức thuế thấp hơn so với
sản phẩm ngoại nhập.

W- Điểm yếu
- Nguồn lực tài chính hạn chế.
- Các hoạt động Marketing chưa
có tầm chiến được và thực hiện
dài hạn.
- Mức độ nhận biết sản phẩm
thấp vì ít có hoạt động tuyền
thông hiệu quả

15


O- Cơ hội
- Thị trường tiềm năng có quy mô và tốc độ
tăng trường cao (tỷ lệ tăng trường của
ngành đạt >20%)
- Kinh tế và công nghệ phát triển nữ giới
ngay càng quan tâm bản thân hơn, chi tiêu
cho mỹ phẩm nhiều hơn.
- Được hỗ trợ từ chương trình “Người VN
ưu tiên dùng hàng VN”

T- Thách thức
- Đối thủ cạnh tranh nhiều cả

trong nước và nước ngoài.
- Tâm lý chuộng hàng nhập ngoại
của người Việt
- Thương hiệu phải chịu sự chèn
ép của các thương hiệu nước
ngoài lớn mạnh có công nghệ,
vốn lớn, quản lý chuyên nghiệp,
ngân sách mạnh dành cho R&D
(nghiên cứu và quảng cáo tiếp
thị).

3.5. Sức ép cạnh tranh từ hàng nhập ngoại
- Vào những năm 1990, ở TP.HCM có khoảng 400 cơ sở sản xuất mỹ
phẩm, nhưng đến đầu năm 2000, con số này giảm xuống còn khoảng 100 doanh
nghiệp.
- Đầu quí II/2004, thị trường có mặt thêm nhiều nhãn hiệu mỹ phẩm nổi
tiếng đến từ nhiều nước như Christian Breton, Clarin, Feraud, Avon…
- Theo báo cáo của EuroMonitor (Anh), doanh thu mỹ phẩm ngoại nhập
của Việt Nam năm 2011 đạt hơn 230 triệu USD, chiếm đến hơn 90% thị trường
mỹ phẩm trong nước. Có thể nói, mỹ phẩm Việt đang bị dồn ép dữ dội trên
chính sân nhà.
- Theo dữ liệu từ Trade Map của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) và
Ngân hàng Thế giới (WB), giá trị mỹ phẩm nhập khẩu vào thị trường Việt Nam
đã tăng lên hơn 1,1 tỷ USD năm 2016. Con số này được dự báo tiếp tục tăng gấp
đôi, lên khoảng 2,2 tỷ USD vào năm 2020.
- Các số liệu này cũng được củng cố khi báo cáo nghiên cứu thị trường của
Euromonitor International cũng cho biết, quy mô thị trường mỹ phẩm Việt Nam,
với 90% là hàng nhập khẩu, đã vượt mốc 1 tỷ USD từ cách đây 2 năm với mức
tăng trưởng hằng năm thường xuyên đạt 2 con số.
- Tỷ trọng dành cho mặt hàng này trong tổng ngân sách của của người tiêu

dùng cũng được các chuyên gia ước tính tăng lên mức 1,2% sau 3 năm nữa, so
với con số 0,4% của năm 2011.

16


3.6.
h
n

K
ô
g

đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu
3.6.1. Hình ảnh thương hiệu
- Logo được thiết kế từ 1961, khi sản phẩm đầu tiên được tung ra thị
trường. Hình ảnh logo là tiên nữ cách điệu với thông điệp trắng mịn và trẻ đẹp
như thiên thần.
- Cho đến nay đã hơn 50 năm, hình ảnh ấy vẫn không hề thay đổi.Thị hiếu
tiêu dùng ngày càng cao vì vậy logo trở nên cũ và nhàm chán.

Logo trên hủ kem nghệ Thorakao
17


- Logo trên hộp và trên hủ kem không đồng nhất. Điều này ảnh hưởng ít
nhiều đến sự đồng bộ sản phẩm.

3.6.2. Bao bì sản phẩm

a) Hình dáng sản phẩm
- Kem nghệ Thorakao gồm hai hình dáng sản phẩm là hủ nhựa tròn và dạng
tuýp.
- Hình dáng của dòng sản phẩm vẫn được giữ nguyên từ thời gian đầu sản
xuất cho đến nay.
- So với các sản phẩm hiện tại, hình dáng của kem nghệ Thorakao không
thu hút được thị hiếu tiêu dùng.
- Ngày nay với sự ra đời của nhiều thương hiệu mỹ phẩm đồng nghĩa với
nhiều sản phẩm với hình dáng và mẫu mã đẹp và tinh tế hơn như Avon,
Lancome,.. hay hiện nay có các dòng thương hiệu mới như Naunau, Herpas ,
Hoa thiên phú,…

18


b) Hình ảnh bao bì
- Hộp của kem nghệ Thorakao với màu chủ đạo là xanh và vàng.
- Màu sắc nổi bật nhưng không bắt mắt:
+ Họa tiết không được cách điệu hóa
+ Hình ảnh đơn điệu, không được đầu tư.
3.6.3. Chiến lược quảng cáo không được chú trọng
Theo thông kê chi phí dành cho quảng cáo của TNS năm 2005 khảo sát gần
10.000 thương hiệu tại Việt Nam, ngân sách quảng cáo của Thorakao chỉ có
7.134 USD. Trong khi đó, các thương hiệu nước ngoài có ngân sách lớn hơn rất
nhiều như: Pond’s dành hơn 6 triệu USD;Hazeline gần 670 nghìn USD. Với
Essance hơn 450 nghìn USD.
a) Hình ảnh quảng cáo
- Hình ảnh quảng cáo của kem nghệ Thorakao không được đầu tư về hình
ảnh cũng như chất lượng hình ảnh.
- Hình ảnh mờ nhạt kém nổi bật.

- Một dòng sản phẩm chỉ với một hình ảnh duy nhất, không được thay đổi
trong suốt quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ.
- Không cải tiến cũng như đầu tư cho hình ảnh.
- Nếu so sánh với các hãng mỹ phẩm hiện nay, hình ảnh của kem nghệ
Thorakao rất khó thu hút người tiêu dùng.

19


b)

Hoạt động kích thích tiêu dùng
- Không có các chương trình
giới thiệu sản phẩm tới khách
hàng.
- Các bài báo giới thiệu hình
ảnh sản phẩm tương đối ít.
- Sự quảng cáo trên các
phương tiện thông tin như Tivi,
Radio không được đầu tư
- Kênh bán hàng online cũng
không được đẩy mạnh và tạo
được ấn tượng cho người tiêu
dùng.
c)
Phân phối sản phẩm
- Doanh nghiệp Thorakao chỉ có vài chục người phân phối trên toàn quốc
với những đại lý nhỏ ở tuyến huyện, tuyến tỉnh.
- Hệ thống phân phối hàng hóa ở vùng xa, nông thôn vẫn còn rất mỏng,
hàng thường về không đều.

- Hệ thống sản phẩm chỉ được biết đến ở thành phố Hồ Chí Minh, chưa phủ
song khắp các tỉnh thành cả nước.
3.6.4. Sản phẩm bị thu hồi
- Tháng 10/2015, kem nghệ Thorakao bị thu hồi vì có chứa paraben. Vụ
việc này đã ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín và hình ảnh thương hiệu.

20


4.

CHIẾN LƯỢC CỦA NHÀ SẢN XUẤT
4.1. “Chất lượng là trên hết”
- Kem nghệ Thorakao tận dụng và đưa vào sản xuất những loại nguyên liệu
tự nhiên tại chỗ.
- Kết hợp thêm các thành phần khác nâng cao chất lượng sản phẩm như
Vitamin E, vitamin D,dưỡng chất collagen.
- Hiện tại,ngoài mặt hàng kem nghệ Thorakao đang nỗ lực cho ra đời
những sản phẩm độc đáo như trị được tóc bạc cho các bạn trẻ, trị tổn thương do
nhiều mụn, trị hôi nách từ râu ngô… với chất lượng rất tốt từ cây cỏ của người
Việt. Những sản phẩm mới sẽ duy trì tính độc đáo trong khi giá thành vẫn phải
đảm bảo ở mức rẻ so với thị trường.
- Việc cho ra đời những dòng sản phẩm mới cũng cho thấy tham vọng trở
lại thị trường trong nước của Thorakao. Nếu năm 2010, doanh thu từ sản phẩm
trong nước chỉ chiếm 20% tổng doanh thu của Thorakao thì sang năm 2016, tỉ lệ
này đã tăng lên 35%. Đây là một dấu hiệu cho thấy sự dịch chuyển mạnh mẽ.

21



4.2. Tập trung vào thị trường nông thôn
- Người đứng đầu Thorakao nhận định, thị trường nông thôn Việt Nam là rất
rộng lớn, nhưng ít được các thương hiệu ngoại quan tâm.
- Nhưng với kem nghệ Thorakao, đây là một địa bàn hoàn toàn phù hợp. Có
giá cả hợp lý với người tiêu dùng
- Hiện tại, doanh nghiệp này đang cố gắng xây dựng một hệ thống địa lý
rộng khắp ở những thành phố lớn như Hà Nội, Vinh, Huế, Vũng Tàu, Cần Thơ.
Từ những đại lý chính này, sản phẩm Thorakao tiếp tục được phân phối tới tay
người tiêu dùng ở nông thôn xa trung tâm.

KẾT LUẬN
Mặc dù chưa chú trọng nhiều cho các hoạt động hỗ trợ bán hàng,
Thorakao vẫn chiếm giữ được một thị phần khá ổn định trên thị trường trong và
ngoài nước nhờ uy tín chất lượng. Đồng thời giá trị thương hiệu Thorakao vẫn
được bảo tồn và phát triển. Hiện nay, tại các diễn đàn trên internet có thể tìm
thấy khá nhiều đánh giá và hướng dẫn sử dụng mỹ phẩm chăm sóc da của
Thorakao từ chính những khách hàng đã sử dụng sản phẩm.
Mong rằng một ngày không xa, Thorakao sẽ tìm lại chỗ đứng trên thị
trường mỹ phẩm và có nhiều sản phẩm cung cấp đến người tiêu dùng.
22


×