Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

cach day tu moi hieu qua ở trường PTDTNT phó bảng 2015 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.22 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi
2. Đối tượng
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
IV. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng chung
2. Thực trạng cụ thể
3. Kết quả khảo sát
III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
IV. HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Đối với các cơ quan quản lý giáo dục

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1

3
3


3
3
4
4

6
12
13
14
14
14


Hiện nay, Tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ phổ biến trên toàn thế giới và
hơn bốn mươi quốc gia sử dụng nó như một ngôn ngữ chính và gần 400 triệu
người dùng nó như một ngôn ngữ thứ hai trong giao tiếp. Ở Việt Nam, tiếng Anh
được xem là một ngoại ngữ chính trong các trường phổ thông hiện nay.
Là giáo viên dạy bộ môn Tiếng Anh, tôi luôn mong muốn học sinh của mình
có thể hiểu bài một cách nhanh nhất, chủ động nhất, đặc biệt các em có thể vận
dụng những kiến thức đã học vào giao tiếp thực tế. Muốn vậy, chúng ta cần phải
đổi mới phương pháp giảng dạy sao cho mỗi tiết lên lớp học sinh đều hứng thú học
tập tích cực rèn luyện và nhớ được bài ngay tại lớp.
Chúng ta đều biết bất cứ một thứ tiếng nào trên thế giới, muốn giao tiếp
được với nó, đòi hỏi chúng ta phải có một vốn từ bởi vì từ vựng là một thành phần
không thể thiếu được trong ngôn ngữ. Trong tiếng Anh chúng ta không thể rèn
luyện và phát triển bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh mà không dựa
vào nền tảng của từ vựng.
Thật vậy, nếu không có số vốn từ cần thiết, các em sẽ không thể phát triển
tốt các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho dù các em có nắm vững các mẫu câu và
kiến thức ngữ pháp.

Do vậy, giúp học sinh nắm vững các từ đã học để vận dụng vào việc rèn
luyện các kỹ năng là việc làm rất quan trọng khiến tôi trăn trở và quyết định thực
hiện đề tài:
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi
Đề tài nghiên cứu các từ vựng và các bài khóa trong chương trình sách giáo
khoa Tiếng Anh 8, 9.
2. Đối tượng
Học sinh lớp 8, 9 Trường PTDTNT Phó Bảng.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ thực tế của việc dạy và học từ mới Tiếng Anh ở trường
PTDTNT Phó Bảng hiện nay, nhất là tình trạng thiếu vốn từ của học sinh. Tôi
nghiên cứu đề tài này nhằm nâng cao vốn từ cho học sinh khi thực hành các kỹ
năng: Nghe, nói, đọc và viết tại lớp. Giúp học sinh hứng thú học tập bộ môn và yêu
thích bộ môn Tiếng Anh hơn. Qua đó nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học trong nhà trường, nhất là chất lượng dạy và học Tiếng Anh hiện nay.
IV. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sáng kiến đã chỉ ra được cơ sở lý luận áp dụng vào thực tiễn dạy học ở
trường PTDTNT Phó Bảng. Từ thực trạng của vấn đề nghiên cứu, sáng kiến đã đề
xuất được các biện pháp hữu hiệu, phù hợp, cụ thể phát huy được khả năng của
người học, giải quyết được những khó khăn mà học sinh đang vướng mắc, góp
2


phần nâng cao chất lượng dạy học. Khắc phục được những hạn chế của việc dạy và
học trước đây tại trường.
Với việc nghiên cứu thành công đề tài sáng kiến kinh nghiệm sẽ giúp giáo
viên có được những kinh nghiệm sau:
Cách thức tổ chức dạy từ vựng có hiệu quả.
Các bước tiến hành một tiết dạy từ vựng có hiệu quả.

Hướng dẫn học sinh tự luyện tập, rèn luyện để có được càng nhiều vốn từ
Tiếng Anh càng tốt.
PHẦN II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong bất kỳ một ngôn ngữ nào, vai trò của từ vựng cũng hết sức quan
trọng. Có thể thấy một ngôn ngữ là một tập hợp của các từ vựng. Không thể hiểu
ngôn ngữ mà không hiểu biết từ vựng, hoặc qua các đơn vị từ vựng. Nhưng điều
đó không đồng nghĩa với việc chỉ hiểu các đơn vị từ vựng riêng lẻ, độc lập với
nhau mà chỉ có thể nắm vững được ngôn ngữ thông qua mối quan hệ biện chứng
giữa các đơn vị từ vựng. Như vậy việc học từ vựng và rèn luyện kĩ năng sử dụng từ
vựng là yếu tố hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu một ngôn ngữ nói chung
và Tiếng Anh nói riêng. Vì từ vựng là một đơn vị ngôn ngữ nên nó được thể hiện
dưới hai hình thức: Lời nói và chữ viết. Muốn sử dụng được ngôn ngữ đó, tức là
phải nắm vững hình thức biểu đạt của từ bằng lời nói và chữ viết. Song do có mối
liên quan của từ vựng với các yếu tố khác trong ngôn ngữ (ngữ pháp, ngữ âm, ngữ
điệu ...) hoặc trong tình huống giao tiếp cụ thể, ta thấy từ vựng là các “viên gạch”
còn ngữ pháp và các yếu tố ngôn ngữ khác được coi như các “mạch vữa” để xây
lên thành một ngôi nhà ngôn ngữ.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng chung
Hiện nay trong nhà trường phổ thông, cũng giống như các bộ môn khác, việc
dạy và học tiếng Anh đang diễn ra cùng với sự đổi mới phương pháp giáo dục, cải
cách sách giáo khoa, giảm tải nội dung chương trình học nhằm làm phù hợp với
nhận thức của học sinh, làm cho học sinh được tiếp cận với các nội dung, kiến thức
hiện đại. Vốn từ vựng tiếng Anh trong chương trình học cũng được sử dụng phù
hợp với sự phát triển chung của xã hội.
2. Thực trạng dạy từ vựng trong trường PTDTNT Phó Bảng
Mặc dù có những điều kiện khách quan và chủ quan ảnh hưởng trực tiếp
trong quá trình giảng dạy nhưng chúng tôi đã biết tự khắc phục những khó khăn
trước mắt, từng bước nâng cao chất lượng giờ dạy môn Tiếng Anh nhằm đáp ứng

mục đích chương trình SGK mới.
a. Về phía giáo viên
3


Bước đầu đã tiếp cận sử dụng tương đối tốt các kỹ thuật dạy học đặc trưng –
kỹ thuật dạy từ vựng.
Đã quen và chủ động với cách thức tổ chức một tiết học có dạy từ.
Phối hợp khá linh hoạt các kỹ thuật dạy học.
Sáng tạo ra nhiều đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung các tiết dạy, vì vậy
nhiều tiết dạy trở nên sinh động hơn, có sức lôi cuốn và đạt hiệu quả cao hơn.
Sử dụng vận hành các trang thiết bị dạy học hiện đại phục vụ tốt cho quá
trình dạy học có phần từ mới: Băng đĩa hình, tiếng, máy tính, máy cassette, đầu
video, máy chiếu, loa, tranh ảnh…
b. Về phía học sinh
Học sinh đã được quen dần với môn học, cách học từ.
Nhiều học sinh đã nghe và nhận biết được giọng đọc, nói của người bản ngữ.
Phần lớn học sinh có khả nghe được những từ vựng có nội dung đơn giản,
vừa phải thực hiện được các yêu cầu, bài tập của giáo viên.
Một số học sinh đã hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong học tập.
2. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng
a. Giáo viên
Qua thực tế dạy học những năm qua, tôi nhận thấy phương pháp cũ dạy học
từ vựng thường được diễn ra theo kiểu: Người dạy (giáo viên) đọc bài rồi liệt kê ra
những từ, theo giáo viên chưa từng xuất hiện trong quá trình dạy học là từ mới
(new words); sau đó giáo viên giải nghĩa, cách sử dụng từ, từ loại cho học sinh. Nó
có những hạn chế cơ bản như sau: Làm cho học sinh thụ động trong việc làm giàu
vốn từ cho mình, sử dụng từ trong ngữ cảnh giao tiếp bị hạn chế, không linh hoạt
và thường lệ thuộc vào cấu trúc ngữ pháp. Từ đó vấn đề được đặt ra ở đây là
nghiên cứu áp dụng các kỹ năng dạy từ vựng, cụ thể là các kỹ năng giới thiệu và

kiểm tra từ vựng đối với học sinh sao cho phù hợp và có hiệu quả tốt. Vẫn còn một
số giáo viên gặp một số khó khăn nhất định trong việc thực hiện các thao tác, kỹ
thuật dạy từ, trong việc lựa chọn các kỹ thuật cho phù hợp với từng tiết dạy, từng
giai đoạn của tiết dạy. Còn ngại sử dụng hoặc sử dụng chưa thành thạo đồ dùng
dạy học phục vụ cho tiết dạy nghe như: đài, máy tính, máy chiếu….
b. Học sinh
Trước hết, xuất phát từ đối tượng giảng dạy là học sinh ở lứa tuổi từ 12-16,
kinh nghiệm cuộc sống còn ít, hiểu biết xã hội hạn chế, do đó vốn từ vựng dạy cho
các em ở cấp học này thường phải được kết hợp với các kỹ năng dạy học cho phù
hợp để gây sự quan tâm, hứng thú với học sinh. Bên cạnh đó việc dạy và học tiếng
Anh trong nhà trường còn diễn ra trong môi trường giao tiếp của thầy và trò có rất
nhiều hạn chế. Dạy học trong một tập thể lớn (thường là đơn vị lớp học có khoảng
20 học sinh hoặc hơn), trình dộ nhận thức có nhiều cấp độ khác nhau, phương tiện
4


hỗ trợ giảng dạy chưa đồng bộ. Những điều này làm phân tán sự tập chung của học
sinh, tác động rất lớn đến việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh, làm chậm quá trình
tiếp thu kiến thức của học sinh và sự phân bố thời gian cho từng phần nội dung bài
sao cho phù hợp với từng loại bài giảng (thực hành, kĩ năng) cũng là một tác động
tới việc lựa chọn, nghiên cứu và áp dụng kĩ năng dạy từ vựng sao cho thích hợp.
Động cơ để học từ vựng Tiếng Anh còn hạn chế. Nhiều em ít có cơ hội để
nghe từ vựng, ít được tiếp cận với thông tin đại chúng mà qua đó có thể nghe Tiếng
Anh. Một số em còn ngại nghe và nói bằng Tiếng Anh, còn sợ bị mắc lỗi do vốn từ
còn hạn chế. Học sinh chưa quen với tốc độ đọc, nói trong băng của người Anh.
c. Phương tiện đồ dùng dạy học
Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giảng dạy còn hạn chế, một số còn thiếu
như: tranh ảnh, băng, đĩa, đài hay máy tính…
Chất lượng băng không tốt, giọng đọc còn chưa rõ, tiếng ồn nhiều dẫn đến việc
nghe từ của học sinh còn hạn chế.

3. Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài
Trước khi nghiên cứu đề tài này tôi đã tiến hành khảo sát.
Kết quả điều tra cụ thể như sau:
Kết quả khảo sát đầu năm học 2017 – 2018.
Trung bình
Giỏi
Khá
Yếu
Kém
Khối TSHS
SL % SL
%
SL
%
SL
%
SL %
8
68
0
0
5
7.4
15 22
32 47.1 16 23.5
9
58
0
0
3

5.2
10 17.2 33 56.9
12 20.7
Qua điều tra tôi đã nhận ra rằng hầu hết các em nắm từ vựng không chắc,
hoặc có rất ít vốn từ nên kỹ năng nghe và giao tiếp bằng Tiếng Anh còn hạn chế.
III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Vai trò của các kĩ năng dạy từ vựng trong quá trình dạy và học Tiếng
Anh
Các kĩ năng dạy từ vựng được áp dụng trong mọi quá trình dạy học. Từ việc
giới thiệu từ vựng, thực hành nói và viết, rèn luyện củng cố đến cả khởi động để
tạo ra một giờ học sôi nổi ngay từ giây phút đầu của một giờ học.
Việc sử dụng các kĩ năng dạy từ vựng trong quá trình dạy tiếng Anh nhằm
mục đích làm cho học sinh có vốn từ vựng đầy đủ, phục vụ cho quá trình học tiếng,
nắm được ý nghĩa, cách sử dụng của từ vựng trong quá trình giao tiếp.
Các kỹ năng dạy từ khác nhau sẽ làm cho học sinh cảm thấy hứng thú với
môn học, ghi nhớ từ vựng với ngữ cảnh giao tiếp, nâng cao khả năng tự học hỏi,
học sinh sẽ tự làm giàu được vốn từ và tự kiểm tra được quá trình sử dụng từ của
mình. Học sinh sẽ chủ động trong các tình huống giao tiếp cũng như tiếp thu kiến
thức mới. Trong giới hạn của đề tài này là chỉ đề cập đến các kỹ năng giới thiệu và
kiểm tra việc dạy và học từ vựng.
5


2. Kỹ năng giới thiệu từ vựng
Giai đoạn đầu trong việc dạy từ vựng là phần giới thiệu từ mới với học sinh.
Giới thiệu từ mới có vai trò rất quan trọng trong một giờ học tiếng Anh. Nó có thể
giúp học sinh nắm được bao quát nội dung bài học, nắm được nghĩa của từ, cách
sử dụng từ vựng qua phần giới thiệu ban đầu của giáo viên. Thông thường để giới
thiệu một từ mới, giáo viên thường thực hiện các bước sau đây.
Gợi mở từ bằng tranh vẽ, đồ vật thật, ví dụ, tình huống…

Giới thiệu từ dạy bằng Tiếng Anh.
Cho học sinh nghe hai, ba lần.
Cho học sinh nhắc lại từ mới đồng thanh 2 – 3 lần.
Gọi học sinh nhắc lại cá nhân từ 2 đến 3 học sinh.
Giáo viên trình bày từ cần dạy lên bảng.
Kiểm tra nghĩa của từ bằng Tiếng Viêt.
Kiểm tra trọng âm của từ. Khi dạy xong tất cả từ mới, học sinh viết vào vở.
Song tất nhiên không phải từ mới nào xuất hiện trong quá trình giảng bài cho học
sinh cũng được đưa vào phần giới thiệu từ mới. Người giáo viên phải biết lựa
chọn, xác định từ tích cực, chủ động trong quá trình để giảng dạy và cố gắng phát
huy hết khả năng tự học hỏi của học sinh đối với những loại từ không tích cực. Bên
cạnh đó giáo viên còn phải biết cách sắp xếp các từ vựng sẽ dạy trong bài theo một
trình tự hợp lý, hoặc tạo các lời dẫn gợi mở theo chủ điểm bài học.
Ví dụ 1: Unit 1: Lesson 4. Reading. (Lớp 8)
Từ vựng dạy gồm có 8 từ:
+ Character: (n) Tính cách.
+ Sociable: (a) Cởi mở.
+ Volunteer: (n) Tình nguyện.
+ Orphanage: (n) Trại trẻ mồ côi.
+ Reserved: (a) Kín đáo.
+ Public: (n) Đám đông.
+ Sense of humor: (n) Tính hài hước.
+ Tell joke: (v) Kể chuyện hài.
Song giáo viên chỉ cần giới thiệu 5 từ: Character, orphanage, reserved,
sociable and tell joke. Còn 3 từ: public, volunteer, sense of humor để học sinh chủ
động tìm hiểu trong quá trình đọc bài. Và với 5 từ mới phải dạy thì giáo viên nên
sắp xếp theo trình tự để dạy.
1. Orphanage.
2. Character.
3. Sociable.

4. Reserved.
5. Tell joke.
6


Với lời dẫn cụ thể như sau:
Giới thiệu từ orphanage giáo viên có thể nói “It’s a place where childen
without parents live”. Học sinh sẽ hiểu ngay được từ đó nói về cái gì. Tiếp tục các
bước của trình tự giới thiệu từ, giáo viên có thể hỏi học sinh “What does tinh cach
mean in English?” Học sinh có thể trả lời “It’s mean character”nếu các em biết
hoặc “We don’t know” nếu các em không biết. Trong trường hợp này giáo viên có
thể nói luôn: tính cách means character in English (giới thiệu từ character). Giáo
viên tiếp tục: Người ưa hoạt động, dễ gần gũi với những người lạ, giao tiếp rộng
thì người đó có tính cách như thế nào? – Học sinh trả lời được từ cởi mở (giới
thiệu từ sociable). Giáo viên hỏi tiếp: Trái với tính cởi mở là tính gì? – Học sinh trả
lời được từ kín đáo, trầm tính (giới thiệu từ reserved). Bạn X lớp mình hay kể
chuyện gì làm cả lớp buồn cười? – Học sinh trả lời được từ kể chuyện cười (giới
thiệu
từ
tell-joke).
Ví dụ 2. Unit 2: Lesson 2. SPEAK. (Grade 9)
Từ vựng dạy gồm có 6 từ theo trình tự.
Short sleeved blouse. (n) Áo cộc tay vai bồng.
Sleeveless: (a) Không có tay áo.
Faded: (a) Bạc màu.
Plain: (a) Trơn, không có hoa văn.
Plaid: (a) Kẻ ca rô.
Baggy: (a) Rộng thùng thình.
Giới thiệu từ “short- sleeved blouse”và từ “faded” giáo viên có thể dùng vật
thực, giới thiệu từ “plaid” giáo viên có thể vẽ lên bảng, giới thiệu từ “plain”,

“baggy”, và “sleeveless” thì giáo viên có thể dùng tranh ảnh minh họa.
Ví dụ 3. UNIT 9: Lesson 1: Listen and read. (Grade 8)
Từ vựng cần dạy gồm có 4 từ nên được sắp xếp theo trình tự.
Ambulance. (n) Xe cứu thương.
Emergency. (n) Ca cấp cứu.
Unconcious. (a) Bất tỉnh.
Bleed. (v) Chảy máu.
Với lời dẫn cụ thể như sau:
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh và hỏi “what’s this?”. Học sinh trả lời:
Xe cứu thương. Giáo viên nói: Xe cứu thương means ambulance in English. (Giới
thiệu từ ambulance). Giáo viên hỏi: Khi nào chúng ta cần đến một chiếc xe cứu
thương. Học sinh trả lời: Khi có ca cấp cứu (giới thiệu từ emergency). “Tỉnh táo”
tiếng Anh nói thế nào? – Concious – Em có biết từ đối nghĩa với “concious” là gì?
(Giới thiệu từ unconcious). – Khi chúng ta bị cắt vào tay thì có hiện tượng gì ? –
chảy máu (giới thiệu từ bleed). Bên cạnh việc sắp xếp, bố trí thứ tự từ vựng để dạy
giáo viên còn phải sử dụng các kĩ năng giới thiệu từ mới, tạo sự hấp dẫn với học
sinh thông qua các kĩ năng giới thiệu từ. Ta cũng biết lượng thời gian để giới thiệu
7


từ vựng trong một giờ học chiếm một phần nhỏ, chỉ từ 5 đến 7 phút (và tối đa là 10
phút) nên khi giới thiệu từ giáo viên phải thực hiện việc dẫn dắt sao cho thật rõ
ràng, cụ thể, đơn giản và nhanh chóng. Giáo viên phải lựa chọn kĩ năng giới thiệu
từ cho phù hợp, vừa để thu hút sự tập trung của học sinh, vừa để học sinh có thể
ghi nhớ từ vựng ở giai đoạn đầu của tiết học và vận dụng từ vào thực hành.
Với 3 ví dụ 1, 2 và 3 vừa nêu ở trên, ta thấy trong một bài dạy giáo viên sử dụng
nhiều kĩ năng khác nhau để giới thiệu một số từ lượng từ nhất định.
Ví dụ 1: Giới thiệu từ thông qua
Gợi ý: Orphanage.
Dịch: Character.

Tình huống: Sociable.
Trái nghĩa: Resrved.
Vật thật làm ví dụ: Tell joke.
Ví dụ 2: Giới thiệu từ thông qua
Vật thật: Short – sleeved blouse, faded.
Vẽ: Plaid.
Tranh ảnh: Plain, baggy, sleeveless.
Ví dụ 3: Giới thiệu từ thông qua
Tranh ảnh: Ambulance. Tình huống: Emergency, bleed. Trái nghĩa:
Unconcious.
Kỹ năng giới thiệu từ rất phong phú, song sử dụng chúng ra sao, sử dụng khi
nào và với mục đích gì lại là vấn đề đòi hỏi người giáo viên phải suy nghĩ và áp
dụng linh hoạt để đạt được mục đích giảng dạy.
* Các kỹ năng giới thiệu từ thông dụng là
a. Giới thiệu từ vựng thông qua các đồ dùng trực quan
Vật thật:
Ví dụ: bulb, water bill. (Unit 7 – grade 9), doll (Unit9 – grade 9)
Tranh ảnh.
Ví dụ: eye chart, wheel chair (Unit 9), graze (Unit 4 – Grade 8)
Với sách giáo khoa mới lớp 8 – 9 hiện nay có nhiều tranh ảnh đẹp, giáo viên
có thể tận dụng điều này để thực hiện giới thiệu từ vựng cho học sinh.
b. Giới thiệu từ thông qua hành động của giáo viên
Ví dụ: Wrap, mix, press (Unit 10). Brush teeth, get dressed (Grade 6)
c. Giới thiệu từ mới thông qua ngữ cảnh
Giúp học sinh hiểu cách sử dụng từ được học và sử dụng đúng từ trong từng
tình huống giao tiếp.
Ví dụ: Award (Unit 13), Guarantee (Unit 14) – grade 8.
Control (Unit 5), innovation (Unit 7) – Grade 9.
d. Giới thiệu từ thông qua các từ đồng nghĩa và trái nghĩa
8



Là một cách kết hợp vừa giới thiệu từ mới, vừa ôn luyện được phần từ đã
dạy.
Ví dụ: Noisy >< quiet (Unit 8), diferrent >< same.
e. Giới thiệu từ thông qua các ví dụ
Kỹ năng này giúp cho học sinh có tập hợp từ theo chủ điểm.
Ví dụ. Chores: do the washing up, sweep the floor, cook, tidy up, and make
the bed…..
Subjects: Math, History, English…….
f. Giới thiệu từ bằng phương pháp dịch nghĩa
Kỹ năng này giúp cho giáo viên giới thiệu từ một cách ngắn gọn, không tốn
thời gian. Nhất là với các từ có nghĩa trừu tượng.
Ví dụ: Demonstrate (Unit 2), contact (Unit 10), behavior (Unit 5), deposite
(Unit 10) – Grade 8.
Nói tóm lại: Sử dụng kĩ năng giới thiệu từ vựng chính là tìm cách tiếp cận
với sự lĩnh hội kiến thức của học sinh một cách gần nhất, dễ dàng nhất, giúp học
sinh thu nhận kiến thức một cách nhanh hơn, hứng thú với bài học hơn. Và để đạt
được hiệu quả cao trong phần giới thiệu từ vựng ngoài việc lựa chọn các kĩ năng
giới thiệu từ phù hợp, giáo viên còn phải thực hiện phần phát âm từ một cách
chuẩn mực, trình bày từ đúng chính xác và rõ ràng trên bảng để học sinh nhận biết
từ vựng được dạy ở mọi góc độ khách quan.
3. Kiểm tra
Kiểm tra từ vựng của học sinh cũng là một phần quan trọng trong quá trình
dạy học. Nó xác định xem học sinh nắm được từ ở mức độ nào. Việc kiểm tra
thường diễn ra dưới hai cấp độ đó là: Đơn giản và hoàn thiện.
a. Kiểm tra đơn giản
Kiểm tra đơn giản là việc kiểm tra từ vựng riêng lẻ, kiểm tra ngay sau khi
hoàn thành việc giới thiệu từ vựng. Các hoạt động kiểm tra ở từng bài giảng
thường được giáo viên nêu ra dưới dạng các trò chơi khiến học sinh thích thú, say

mê với bài học, kích thích sự ganh đua trong học tập thông qua một số trò chơi
như:
Rub out and remember: Xóa phần từ đã giới thiệu trên bảng và yêu cầu học sinh tái
tạo lại ở trên bảng.
Slap the board: Viết phần từ vừa giới thiệu hoặc dán tranh thể hiện từ trên
bảng. Yêu cầu học sinh vỗ vào phần từ hoặc tranh khi nghe giáo viên đọc từ đó (từ
trên bảng bằng tiếng Anh thì đọc bằng tiếng Việt và ngược lại).
What and Where: Viết từ vừa giới thiệu vào các vòng tròn trên bảng, cho học
sinh đọc và xóa dần các từ, sau đó yêu cầu học sinh viết lại từ đúng vị trí cũ của
nó.
9


Jumbled words: Giáo viên viết các từ với các chữ cái xáo trộn, sau yêu cầu
học sinh viết lại từ cho đúng.
Word square: Giáo viên chuẩn bị ô chữ có chứa các từ đã giới thiệu, yêu cầu
học sinh khoanh tròn các từ mà các em tìm thấy.
Netword: Học sinh viết mạng từ theo chủ điểm.
Bingo: Học sinh chọn 5 từ trong số các từ mà giáo viên gợi ý trên bảng, sau
khi nghe giáo viên đọc, nếu học sinh nào nghe có được 5 từ trước nhất thì hô to
“bingo”.
Guessing game: Một học sinh viết từ vào một tờ giấy hoặc sử dụng hình ảnh
từ, sau đó dùng các từ khác miêu tả, diễn đạt từ đó cho các học sinh khác đoán.
Matching: Một cột giáo viên viết từ, còn cột thứ hai viết khái niệm hoặc
định nghĩa không theo thứ tự của cột thứ nhất, sau đó yêu cầu học sinh nối từ với
khái niệm hoặc định nghĩa của chúng.
Ordering: Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ vào vở, sau đó giáo viên
đọc một đoạn văn ngắn có chứa các từ đó, học sinh nghe và đánh dấu thứ tự các từ
theo trình tự đọc.
Các kĩ năng kiểm tra được thực hiện ở mỗi giờ dạy khác nhau để tạo ra sự

mới mẻ, không gây nhàm chán cho học sinh. Song ta cũng cần chú ý đến đối tượng
học sinh, hay chính là trình độ nhận thức của học sinh nhanh hay chậm để đảm bảo
việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên và với mọi học sinh. Đối với các học
sinh khá, tiếp thu bài nhanh giáo viên sử dụng các kĩ năng thường mang tính chất
yêu cầu học sinh tái tạo lại phần từ đã học như; Rubout and remember, slap the
board, what and where, net word ... Đối với học sinh yếu, tiếp thu chậm hơn thì sử
dụng các cách kiểm tra mang tính gợi mở từ như: jumbled words, wordsquare,
matching, ordering.
b. Kiểm tra hoàn thiện
Bên cạnh việc kiểm tra đơn giản, còn có kiểm tra hoàn thiện. Kiểm tra hoàn
thiện được thực hiện sau khi phần từ vựng được thực hành, ôn luyện và củng cố
trong các giờ thực hành nói – viết, giờ luyện kĩ năng nghe, đọc, viết. Loại kiểm tra
này thường diễn ra dưới dạng kiểm tra nói hoặc viết. Giáo viên có thể thực hiện
ngay trong phần “warm up” của bài dạy hoặc dưới dạng kiểm tra bài cũ, kiểm tra
15 phút, 45 phút hoặc kiểm tra học kỳ.
Ví dụ: Gap fill: Học sinh điền từ vào chỗ trống để hoàn thiện một câu hoặc
một đoạn văn.
Choose the best anwser: Học sinh chọn đáp án đúng nhất trong các đáp án
gợi ý.
Put words in the right order: Học sinh sắp xếp các từ xáo trộn thành câu
hoàn chỉnh.
10


Write sentence from the words given: Học sinh viết câu từ các từ gợi ý.
Chain game: Học sinh làm việc trong nhóm, người sau bổ xung ý thêm vào
câu của người trước.
Dictation: Học sinh nghe và chép chính tả.
Nought and crosses: Học sinh thực hiện kiểm tra từ vựng dưới dạng các mẫu
câu thực hành giao tiếp.

Pyramid: Học sinh viết các câu theo chủ điểm dưới hình thức tổ chức từ cá
nhân đến nhóm nhỏ, nhóm lớn để dần bổ xung ý cho nhau.
Mục đích của việc kiểm tra hoàn thiện này nhằm kiểm tra học sinh có hiểu
và sử dụng đúng từ trong các tình huống giao tiếp cụ thể không, và bên cạnh đó
còn nhằm giúp học sinh xây dựng được vốn từ vựng đầy đủ và phong phú, việc
kiểm tra có thể thực hiện theo từng yêu cầu cụ thể hoặc tổng hợp chung trong bài
kiểm tra 45 phút hoặc kiểm tra học kỳ.
Kiểm tra nghe: Gap fill, choose the best answer, dictation.
Kiểm tra nói: Chain game, nought and crosses.
Kiểm tra đọc: Gap fill, choose the best answer.
Kiểm tra viết: Put words in the right order, write sentence from the words
given, and pyramid.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
Với việc áp dụng các kĩ năng trên trong các giờ giảng nhằm nâng cao kết
quả học tập của học sinh, chất lượng bộ môn đã được nâng cao.
Đến cuối học kỳ I năm học 2017 -2018 kết quả đã đạt được như sau:
Khối

TSHS

9
8

58
68

Trung bình

Giỏi
Khá

SL % SL
%
12 20.7 27 46.6
15 22.1 26 38.2

SL
14
23

%
24.1
33.8

Yếu
SL
%
5
8.6
4
5.9

Kém
SL %
0
0
0
0

Đến cuối năm học 2017 – 2018 đã đạt được kết quả như sau.
Khối


TSHS

9
8

58
68

Trung bình

Giỏi
Khá
SL % SL
%
15 25.9 25 43.1
17 25 27 39.7

SL
15
21

%
25.9
30.9

Yếu
SL
%
3

5.1
3
4.4

Kém
SL %
0
0
0
0

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Sau khi áp dụng thành công đề tài này bản thân tôi đã đạt được những kết
quả và những kinh nghiệm quý báu cho bản thân như sau:
11


1. Giáo viên phải luôn tạo môi trường ngoại ngữ trong giờ học và phải sử
dụng Tiếng Anh như là ngôn ngữ chính để giao tiếp. Tùy theo khối lớp và đối
tượng học sinh, giáo viên có thể sử dụng những câu Tiếng Anh ngắn gọn, đơn giản
dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thuộc.
Giáo viên phải luôn biết khích lệ học sinh sử dụng kiến thức đã học để sử
dụng trong giao tiếp.
Giáo viên không nên quá chú ý đến lỗi của học sinh trong khi nói. Hãy để
các em nghe và nói tự nhiên. Đừng bao giờ buộc học sinh phải dừng nói trong khi
học sinh đó đang cố gắng diễn tả ý nghĩ của mình bằng Tiếng Anh, nếu làm như
vậy sẽ khiến các em cảm thấy sợ mắc lỗi khi nghe và nói vì thiếu vốn từ.
Giáo viên nên lồng ghép các hoạt động nghe và nói Tiếng Anh với hình thức
“Vừa chơi, vừa học”.

Trong thời gian ở nhà hướng dẫn các em tập nghe Tiếng Anh qua đài, Tivi,
nghe các bài hát bằng Tiếng Anh…
Bằng việc tạo ra các môi trường học ngoại ngữ như vậy thì học sinh mới có
thể luyện tập tốt kỹ năng nghe từ vựng và các kỹ năng giao tiếp khác.
2. Giáo viên cần sự lôi cuốn, thu hút học sinh vào nội dung bài bằng các
hình thức hoạt động, các kỹ thuật dạy phù hợp cho từng giai đoạn của một tiết dạy.
3. Sáng tạo những đồ dùng phù hợp với nội dung của bài như: tranh ảnh, mô
hình, băng, đồ vật thật …
4. Giáo viên cần phải chọn, sử dụng và phối hợp linh hoạt các phương pháp,
kỹ thuật dạy trong tiến trình của giờ dạy. Ở giai đoạn luyện tập ngoài các bài tập
sách giáo khoa, giáo viên cũng cần đưa ra các bài tập phù hợp, có tính năng giao
tiếp thực tế cao.
Tóm lại:
Để thực hiện một tiết dạy có hiệu quả thì giáo viên cần lưu ý đến những vấn
đề sau đây:
Ngữ cảnh cần phải được giới thiệu rõ ràng.
Nên tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học, máy ghi âm để giúp học sinh
nghe được giọng đọc của người bản ngữ.
Nếu bài do giáo viên đọc thì phải được đọc chuẩn xác, rõ ràng, tốc độ trung
bình, không nhanh cũng không quá chậm.
Cần tạo cơ hội cho học sinh luyện các kỹ năng cần thiết trong khi học như:
đoán từ, đoán nội dung trong ngữ cảnh, nghe ghép thông tin với tranh, nghe điền
thông tin vào bảng…Các kỹ năng cần được phối hợp linh hoạt trong quá trình dạy.
II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Ở bậc THCS việc đưa phần dạy từ vựng Tiếng Anh vào chương trình là điều
kiện tốt để học sinh có thể phát triển một cách đầy đủ các kỹ năng ngôn ngữ. Qua
12


một thời gian áp dụng đề tài này đã giúp cho học sinh có một số vốn từ phong phú,

trang bị cho học sinh những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết. Khi học sinh đã có vốn từ
thì sẽ giúp học sinh rèn luyện và phát triển cả bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc và viết.
Khi có vốn từ thì học sinh sẽ nghe được, nói được, đọc được và cả viết được.
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI
Sáng kiến đã được áp dụng vào dạy học tại trường PTDTNT Phó Bảng và
đạt được những kết quả có tính khả thi nên đề tài có khả năng ứng dụng và triển
khai đối với tất cả các trường THCS trên địa bàn huyện Đồng Văn.
IV.NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Đối với các cơ quan quản lý giáo dục
Xuất phát từ cơ sở lý luận, thực tiễn, mục đích dạy học cũng như những
thành công và hạn chế trong khi thực hiện đề tài, để góp phần cho việc dạy Tiếng
Anh nói chung, dạy từ nói riêng đạt chất lượng ngày càng cải thiện bản thân tôi có
những kiến nghị thiết thực sau:
Là môi trường ngoại ngữ cho nên các kỹ năng phải được luyện tập theo đặc
trưng của phương pháp dạy học, vì vậy cần phải có phòng bộ môn để tránh gây
tiếng ồn cho những lớp học bên cạnh cũng như không bị tác động của tiếng ồn từ
bên ngoài vào. Hệ thống điện cần đảm bảo tính hữu dụng và an toàn khi sử dụng.
Ở một chừng mực nào đó bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót hạn
chế. Rất mong được sự giúp đỡ của HĐTĐSKKN, của đồng nghiệp để đề tài của
tôi được hoàn thiện hơn nữa và chất lượng giảng dạy của bản thân tôi ngày càng
được nâng cao hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Phó Bảng, ngày 2 tháng 10 năm 2018.
NGƯỜI THỰC HIỆN

NGUYỄN THỊ TAM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGV, SGK mới lớp 6,7,8,9 của Bộ GD-ĐT.
2. Đánh giá trong Giáo dục của Bộ GD-ĐT.
3. English language Teachimg Methodology của Bộ GD-ĐT 2003.
4. Giáo dục học đại cương - NXB Hà Nội 1995.

5. Sách “ Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học bậc THCS môn tiếng
Anh..... của Bộ GD-ĐT ”The ELTTP Methodology course.
6. Tài liệu tập huấn đổi mới phương pháp môn tiếng Anh lớp 6,7,8,9.
7. Techniques of teaching language skills of English by Trương Vien M.A – Hue
university.
13


8. In - Service training workshop on communicative English language teaching for
junior high school teachers, organized with the help of VSO, VIETNAM.
9. Những trò chơi trong giờ học Tiếng Anh ” của M. F STRONIN do Nguyễn Văn
Tâm dịch. (NXB Thanh niên - 1994).

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
14


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD&ĐT
.....................................................................................................................................
................................................................................................................................ ....
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.........................................................................................................................

15



×