TRƯỜG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
=====
=
HOÀNG THỊ KHÁNH HUYỀN
PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 5- 6 TUỔI
QUA CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non
HÀ NỘI, 2019
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
=====
=
HOÀNG THỊ KHÁNH HUYỀN
PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 5- 6 TUỔI
QUA CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN THU HƯƠNG
HÀ NỘI, 2019
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học sư phạm Hà
Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Mầm non và các thầy cô giáo trong tổ
bộ môn phương pháp phát triển ngôn ngữ đã giúp đỡ em trong quá trình học
tập tại trường và tạo điều kiện cho em thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô PGS. TS Nguyễn
Thu Hương – người đã tận tình chỉ dẫn, chỉ bảo em trong quá trình học tập,
nghiên cứu và giúp em hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình nghiên
cũng không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn
để đề tài em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Hoàng Thị Khánh Huyền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 6
4. Đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................ 6
5. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 6
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6
7. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN VỐN TỪ
CHO TRẺ 5- 6 TUỔI QUA CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM................. 8
1.1. Vấn đề từ tiếng Việt ................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm từ............................................................................................ 8
1.1.2. Các tiêu chí nhận diện từ......................................................................... 8
1.1.3. Phân loại từ tiếng Việt theo cấu tạo ........................................................ 9
1.1.4. Về khả năng hiểu nghĩa của từ.............................................................. 12
1.2. Vốn từ tiếng Việt...................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm vốn từ................................................................................... 12
1.2.2. Phát triển vốn từ .................................................................................... 13
1.2.3. Nhiệm vụ, nội dung phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi ....................... 14
1.2.3.1. Nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ. ................................................... 14
1.2.3.2. Nội dung phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi ..................................... 15
1.3. Hoạt động trải nghiệm với việc phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi ........ 17
1.3.1. Khái niệm “Hoạt động trải nghiệm” ..................................................... 17
1.3.2. Đặc điểm của học tập qua hoạt động trải nghiệm................................. 18
1.3.3. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm với việc phát triển vốn từ ............. 20
1.3.4. Phân loại các hoạt động trải nghiệm ..................................................... 22
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VỐN TỪ
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI QUA CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM.............. 24
2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 24
2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 24
2.3. Nội dung khảo sát..................................................................................... 24
2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 25
2.5. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 25
2.5.1. Thực trạng nội dung chương trình giáo dục mầm non hiện nay........... 25
2.5.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc phát triển vốn từ cho
trẻ 5 - 6 tuổi qua các hoạt động trải nghiệm.................................................... 25
2.5.3. Mức độ phát triển vốn từ của trẻ 5 - 6 tuổi qua các hoạt động trải
nghiệm. ............................................................................................................ 32
2.5.4. Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình khảo sát phát triển
vốn từ cho trẻ 5- 6 tuổi qua các hoạt động trải nghiệm ở 2 trường Mầm
non. .................................................................................................................. 36
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 37
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 5 - 6
TUỔI QUA CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ........................................ 38
3.1. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 5 6 tuổi qua các hoạt động trải nghiệm .............................................................. 38
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích....................................................... 38
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát
triển tư duy lý thuyết. ...................................................................................... 38
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức. ........................................................ 38
3.2. Các biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua các hoạt động
trải nghiệm....................................................................................................... 39
3.2.1. Biện pháp 1: Phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua các hoạt động
trải nghiệm khám phá, quan sát trong sân trường........................................... 39
3.2.2. Biện pháp 2: Phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động trải
nghiệm dã ngoại. ............................................................................................. 46
3.2.3. Biện pháp 3: Phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua các hoạt động
khám phá ẩm thực ........................................................................................... 63
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 72
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 75
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quan điểm của giáo viên về hoạt động trải nghiệm....................... 26
Bảng 2.2: Các hoạt động có thể tổ chức cho trẻ 5 - 6 tuổi phát triển vốn
từ ở trường Mầm non ...................................................................... 27
Bảng 2.3: Mức độ tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển
vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường Mầm non ................................... 28
Bảng 2.4: Ý kiến của giáo viên về mục đích sử dụng hoạt động trải
nghiệm............................................................................................. 29
Bảng 2.5: Ý kiến của giáo viên về vai trò của hoạt động trải nghiệm
nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi ........................................ 30
Bảng 2.6: Những khó khăn của giáo viên thường gặp khi phát triển vốn
từ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua các hoạt động trải nghiệm ........................ 31
Bảng 2.7: Kết quả tổng hợp về mức độ phát triển vốn từ của trẻ 5 - 6 tuổi
ở hai trường Mầm non .................................................................... 34
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Làm cách nào để để chúng ta có thể giao tiếp tốt hơn? Để giao tiếp
thật tốt trước hết chúng ta cần phải có nguồn ngôn ngữ phong phú và điều này
cần được hình thành từ ở lứa tuổi Mầm non và tất nhiên vai trò của giáo dục
không thể thiếu trong việc hình thành ngôn ngữ và nhân cách cho trẻ. Ngôn
ngữ giữ vai trò cực kì quan trọng đối với sự phát triển của trẻ. Ngôn ngữ là
phương tiện quan trọng giúp trẻ thể hiện cảm xúc của mình, bày tỏ tình cảm
nguyện vọng với những người xung quanh, là phương tiện thúc đẩy sự phát
triển tư duy của trẻ để trẻ có thể học hỏi nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng
lực giao tiếp, là phương tiện để trẻ có thể dễ dàng tham gia các hoạt động
trong gia đình, trong nhà trường và môi trường sống xung quanh mình. Nhờ
ngôn ngữ trẻ có thể giao tiếp với mọi người, biết phân biệt hành vi tốt, hành
vi xấu, những câu nói nên nói và không nên nói. Phát triển tốt ngôn ngữ sẽ
giúp trẻ nhận thức và giao tiếp tốt, từ ngữ mạch lạc hơn.
Vốn từ là nền móng để phát triển ngôn ngữ, mà ngôn ngữ có vai trò
quan trọng trong sự phát triển tư duy và nhân cách của trẻ. Để ngôn ngữ của
trẻ phát triển toàn diện thì điều quan trọng là cần xây dựng cho trẻ nguồn vốn
từ phong phú, đa dạng. Một trong những nhiệm vụ không thể thiếu của ngôn
ngữ là phát triển, tích lũy vốn từ. Vốn từ được sử dụng trong lời nói, là
phương thức giao tiếp vô cùng quan trọng, số lượng vốn từ được sử dụng sẽ
quyết định đến kết quả của cuộc giao tiếp. Trong quá trình học tập ở trường
sẽ phát triển cho trẻ vốn từ phong phú, đa dạng về các sự vật, hiện tượng và
những thứ trong cuộc sống hằng ngày của trẻ.
Để trẻ có thể phát triển ngôn ngữ toàn diện nhất, người giáo viên cần
phải có kiến thức, có kĩ năng, có phương pháp dạy học thật tốt, tạo được hứng
thú và thu hút được trẻ hướng tới bài học. Có rất nhiều cách để phát triển vốn
từ cho trẻ được sử dụng phổ biến ở các trường Mầm non như: cho trẻ hát, kể
1
chuyện, đọc thơ, chơi trò chơi,... Ngoài những cách phát triển vốn từ trên lớp
cho trẻ, cô cũng có thể cho trẻ tham gia các hoạt động ngoài trời, đi tham
quan bằng cách vừa học vừa chơi sẽ gây được hứng thú cho trẻ và trẻ sẽ thích
thú tiếp thu bài học hơn. Trong trường Mầm non hầu hết các hoạt động đều
hướng đến việc phát triển vốn từ cho trẻ. Trong đó hoạt động trải nghiệm là
một trong những hoạt động đem lại hiệu quả cao. Thông qua hoạt động trải
nghiệm trẻ không những thu được vốn kiến thức về các sự vật, hiện tượng
xung quanh mà còn mở rộng vốn từ, chính xác hóa vốn từ, tích cực hóa vốn
từ. Khi tham gia trải nghiệm, trẻ được tận mắt chứng kiến sự vật, hiện tượng
trong thế giới tự nhiên và xã hội, trẻ được sờ, được ngửi, được giao tiếp trực
tiếp với mọi người xung quanh, bằng cách đi quan sát thực tế sẽ kích thích
tính ham học hỏi của trẻ, qua đó sẽ tạo cho trẻ hứng thú học tập và việc lĩnh
hội vốn từ của trẻ sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Bằng cách cho trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm sẽ tạo cho trẻ
sự thích thú và thích khám phá những điều thú vị từ thế giới tự nhiên “trăm
nghe không bằng một thấy”. Đó là những bài học, bài dạy thực tế nhất để trẻ
học hỏi và hình thành vốn từ một cách tự nhiên nhất. Đặc biệt ở trẻ 5 - 6 tuổi,
trẻ rất thích được đi chơi, khám phá mọi thứ xung quanh và cũng là độ tuổi
chuẩn bị bước sang lớp 1 nên việc phát triển vốn từ cho trẻ cũng vô cùng quan
trọng.
Xuất phát từ những lý do trên mà tôi chọn đề tài “Phát triển vốn từ
cho trẻ 5 - 6 tuổi qua các hoạt động trải nghiệm”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong thời kì đầu phát triển của trẻ giai đoạn từ 0 - 6 tuổi là giai đoạn
trẻ thích tìm tòi, học hỏi, việc giáo dục tốt trong giai đoạn này sẽ hình thành ở
trẻ một nhân cách tốt và trở thành một cá nhân toàn diện. Việc giáo dục sớm
cho trẻ cực kì quan trọng đối với sự phát triển của trẻ. Bên cạnh đó phương
pháp giáo dục trẻ cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình dạy dỗ và phát triển ở trẻ,
2
vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học cho trẻ cũng ngày được quan tâm
và chú trọng hơn. Và một phương pháp đang được các môi trường giáo dục
chú ý đến và được áp dụng nhiều trong quá trình dạy học hiện nay là phương
pháp dạy học cho trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm.
Giáo dục bằng hoạt động trải nghiệm đã được các nhà giáo dục trên
thế giới nghiên cứu từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX. Dewey nhà giáo
dục người Mỹ cha đẻ của giáo dục bằng hoạt động trải nghiệm, ông được coi
là một nhà tư tưởng lớn nhất về giáo dục thế kỉ XX, thuyết của ông về giáo
dục bằng hoạt động trải nghiệm không chỉ được đọc mà còn được thảo luận
rất nhiều trong nhiều phạm vi giáo dục, triết học và tâm lý học. Năm 1938,
công trình của ông đã được công bố.
Dewey “Giáo dục không phải là thu nhận mà là hành động” [2,131]
việc học tập của trẻ không chỉ là việc trẻ tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm hằng
ngày của trẻ. Ông cho rằng chúng ta học được một điều gì đó qua hoạt động
trải nghiệm, kể cả đó là những điều tốt hay là những điều không tốt đều tích
lũy kinh nghiệm và nó ảnh hưởng đến tới bản chất của con người và những
kinh nghiệm trong tương lai. Theo ông, các kĩ năng mà con người tích lũy
được không phải bằng luyên tập và ghi nhớ vẹt mà nó được hình thành từ
những hoạt động mà con người được trực tiếp thực hiện dưới sự chỉ dẫn của
nhà giáo dục để đáp ứng yêu cầu của bản thân.
Năm 1984, nhà lý luận Hoa Kì David Kolb (sinh năm 1939), nhà
nghiên cứu về học tập bằng hoạt động trải nghiệm đã đưa ra quan niệm mới
“Learning by doing” (học qua làm) và được nhiều nhà giáo dục trên thế giới
đồng tình và ủng hộ. Ông cho rằng: “Vai trò của giáo dục không phải là
„nhào nặn‟ ra một đứa trẻ và truyền đạt các tri thức, mà là giúp đứa trẻ phát
triển những phẩm chất của nó, tự học bằng cách hoạt động, bằng cách đối
3
đầu với thực tế để rút ra kinh nghiệm cho mình, vì suy nghĩ là xem xét và giải
quyết các khó khăn”. [15,55]
Đầu thế kỉ XX, Makarenco một nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga,
ông cho rằng: “Trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng
công tác giáo dục chỉ được tiến hành trên lớp” [15] Nghĩa là trong bất kì
hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm học tập giáo dục chỉ được thực
hành trên lớp. Ông đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tổ chức trải
nghiệm thực tế ở môi trường ngoài trường học.
Về vấn đề học tập qua các hoạt động trải nghiệm Jenet Humphyryes,
cho rằng: “Trẻ từ 0 - 6 tuổi luôn khám phá thế giới xung quanh bằng các giác
quan, trẻ tiếp thu một cách tốt nhất thông qua các giác quan của mình. Trẻ
có thể tiếp thu tốt hơn khi chúng được tham gia trực tiếp vào các hoạt động
mà qua đó trẻ được giao tiếp trực tiếp với thế giới tự nhiên và xã hội.” [3,17]
Nhà giáo dục người Tiệp Khắc, J.A Coomenxki cũng cho rằng: “Cần
tận dụng mọi giác quan của học sinh để chúng có thể sờ, mó, ngửi, nhìn,
nghe, nếm những thứ cần thiết trong phạm vi có thể. Vì sẽ không có gì trong
trí tuệ nếu trước đó nó chưa có gì trong cảm giác” [tr22]
Nhà giáo dục người Nga, K.D Usinki cho rằng: “ Tính trực quan phải
là cơ sở quan trọng nhất của việc dạy học” [15, 52] Ông cho rằng đồ dùng
trực quan là cơ sở ban đầu hình thành mọi tri thức, hình thành nên các hoạt
động trí tuệ của con người. Vì toàn bộ những hình ảnh được lưu giữ lại trong
trí nhớ học sinh đều được thu nhập thông qua trực quan.
Ở các nước phương Đông, hơn 2000 năm về trước, Khổng Tử đã nói:
“Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên. Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi
làm, tôi sẽ hiểu ” [11, 41] Tư tưởng này đã được chú trọng đến việc học tập
của mỗi cá nhân bằng cách cho trẻ trực tiếp quan sát, tìm tòi, học hỏi, tiếp thu,
tích lũy kiến thức cho bản thân trong quá trình trải nghiệm.
4
Hiện nay phương pháp dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm đã
được sử dụng nhiều trong giáo dục hiện nay là phương pháp Montessori.
Bằng cách lấy trẻ làm trung tâm cho trẻ tự khám phá sự vật, hiện tượng một
cách tự nhiên nhất Montessori khẳng định: “Trẻ tự đạo luyện mình trong các
mối quan hệ với môi trường” [16, 60] Để trẻ phát triển toàn diện cần phải cho
trẻ trực tiếp, tiếp xúc với môi trường xung quanh, cho trẻ tiếp xúc với mọi thứ
xung quanh, để trẻ tự khám phá và phát triển một cách tốt nhất “Không nên
coi trọng trí óc hơn là đôi tay, mà phải kết hợp cả hoạt động của trí óc với đôi
tay tạo thành một hoạt động song hành.” [16, 59] Thay vì những gì trẻ học
tập qua cô, cô có thể dạy trẻ tiếp thu kiến thức bằng cách cho trẻ khám phá
vật đó một cách chân thực nhất bằng cách: nhìn, sờ, nếm, ngửi,… Qua đó trẻ
sẽ hình thành kĩ năng: ghi nhớ, quan sát, tưởng tượng,… từ đó trẻ tự tiếp thu
kiến thức, phát triển một cách toàn diện nhất.
Qua các công trình nghiên cứu ta thấy các nhà khoa học đã xem xét
vấn đề ở rất nhiều góc độ khác nhau. Các nghiên cứu đều tập trung nhấn
mạnh vào vai trò và bản chất của giáo dục trải nghiệm. Và đặc biệt quan tâm
đến đặc điểm của trẻ qua các giác quan. Chính vì vậy, qua quá trình giảng
dạy giáo viên cần phải dựa vào đặc điểm của trẻ, dựa vào những gì mà trẻ
hứng thú muốn tìm hiểu và tạo cơ hội cho trẻ phát huy tối đa các giác quan
của mình trong quá trình học tập và lĩnh hội kiến thức. Trẻ có thể ghi nhớ tốt
hơn khi chúng được trực tiếp tham gia vào các hoạt động, trực tiếp giao tiếp
với môi trường xung quanh.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động
trải nghiệm góp phần phát triển vốn từ phong phú và khả năng giao tiếp ở
trẻ.
5
4. Đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua các hoạt động trải nghiệm.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận về việc phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua các
hoạt động trải nghiệm.
Khảo sát thực trạng về việc phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua các
hoạt động trải nghiệm huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc.
Xây dựng biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua các hoạt
động trải nghiệm.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ 5 - 6 tuổi tại một số
trường mầm non ở Vĩnh Phúc nhằm phát triển vốn từ cho trẻ.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu, phân tích tổng hợp một số tài liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát một số hoạt động phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường
Mầm non.
- Quan sát hoạt động trải nghiệm của trẻ 5 - 6 tuổi tại các khu vực trải
nghiệm tham quan, để tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức
các hoạt động giao tiếp của cô và trẻ, từ đó tìm ra một số biện pháp khắc
phục.
Phương pháp đàm thoại, trò chuyện
6
- Trao đổi với nhà trường và giáo viên về cách tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho trẻ.
- Trò chuyện khảo sát trẻ về vốn từ của trẻ thông qua hoạt động trải
nghiệm.
Phương pháp điều tra
- Thu thập ý kiến của giáo viên Mầm non về việc phát triển vốn từ cho
trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động trải nhiệm bằng cách dùng phiếu hỏi để thu
thập ý kiến.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, phần nội dung khóa luận gồm có
3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi
qua các hoạt động trải nghiệm.
Chương 2: Khảo sát thực trạng phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua
tổ chức các hoạt động trải nghiệm.
Chương 3: Biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua các hoạt
động trải nghiệm.
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN VỐN TỪ
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI QUA CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
1.1. Vấn đề từ Tiếng việt
1.1.1. Khái niệm từ
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về từ tiếng Việt. Định nghĩa về từ
được nhìn dưới góc độ của các nhà ngôn ngữ học “Từ là đơn vị nhỏ nhất, là
một âm hay một tổ hợp âm có nghĩa của một ngôn ngữ, có khả năng hoạt
động độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để xây dựng nên câu” “Từ là đơn vị
cơ bản của ngôn ngữ, bao gồm hình thức âm thanh ổn định và hoàn chỉnh về
ý nghĩa.”
Theo tác giả Đỗ Hữu Châu (Từ vựng – ngữ nghĩa tiếng Việt) định
nghĩa: “Từ tiếng Việt là một số âm tiết cố định, bất biến, mang những đặc
điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu tạo nhất định, tất cả ứng
với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong tiếng Việt và nhỏ nhất để tạo
câu.”
Qua các định nghĩa ta có thể hiểu: “Từ là đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa,
có kết cấu vỏ ngữ âm bề vững, hoàn chỉnh, có chức năng gọi tên, được vận
dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để tạo nên câu.”
1.1.2. Các tiêu chí nhận diện từ
Từ là đơn vị của ngôn ngữ, có âm thanh được biểu thị bằng một hoặc
một số âm tiết.
Từ là đơn vị mang nghĩa.
Từ có cấu tạo hoàn chỉnh.
Từ có khả năng vận dụng tự do để tạo nên câu.
8
1.1.3. Phân loại từ tiếng Việt theo cấu tạo
a. Xét về mặt số lượng tiếng chúng ta có
Từ đơn
Là từ chỉ một tiếng có nghĩa tạo thành.
VD: trường, sách, học, …
Từ phức
Được tạo thành ít nhất từ 2 hoặc nhiều hơn 2 từ. Khi chia tách từ phức
tức là mỗi từ đứng lẻ chúng có nghĩa hoặc không có nghĩa. VD: máy tính,
trường học,…
Từ phức được chia làm 2 loại khác nhau là từ ghép và từ láy.
Từ ghép: gồm 2 tiếng ghép lại và có quan hệ về mặt ngữ nghĩa, từ ghép được
chia làm 2 loại:
- Từ ghép đẳng lập: là từ ghép mà các tiếng tạo ra nó có ý nghĩa bình
đẳng với nhau về mặt ngữ pháp (không có tiếng nào chính, không có tiếng
nào phụ) VD: quần á, trường học, ông bà,…
- Từ ghép chính phụ: là từ ghép có tiếng chính đứng trước, tiếng phụ
đứng sau bổ sung nghĩa cho tiếng chính. VD: hoa hồng, sân bay, xe máy,…
Từ láy: có cấu tạo từ 2 tiếng trở nên và có quan hệ về mặt âm. Từ láy được
chia làm 2 loại:
- Từ láy toàn bộ: là từ láy trong đó tiếng gốc được lặp lại toàn bộ ở
tiếng láy với sự khác biệt về thanh điệu và trọng âm. VD: chôm chôm, chuồn
chuồn, đu đủ, nho nhỏ,…
- Từ láy bộ phận: là từ có phần vần trùng lặp và có phụ âm đầu khác
biệt ở tiếng gốc và tiếng láy. VD: rung rinh, khéo léo, lao xao,…
b. Xét về mặt ngữ nghĩa chúng ta có
Từ một nghĩa
Là những từ chỉ có duy nhất một hình thức để biểu đạt.
9
VD: cha, mẹ, chú, bác, ...
Từ nhiều nghĩa
Là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Là một từ có
thể gọi tên, biểu thị nhiều khái niệm sự vật, hiện tượng.
VD: Mũi người, mũi mèo: chỉ bộ phận cơ thể người, động vật.
Mũi tàu, mũi thuyền: chỉ bộ phận phía trước của phương tiện giao thông.
Mũi dao: chỉ bộ phận nhọn, sắc của vũ khí.
c. Xét về mặt từ loại chúng ta có
Danh từ: Là những từ chỉ người, sự vật, khái niệm, hiện tượng,… VD: mây,
mưa, giáo viên,...
Danh từ riêng: Là danh từ chỉ tên riêng của con người một, tên địa
danh hoặc một sự vật nào đó. VD: Hội An, Phú Quốc,…
Danh từ chung: Là danh từ dùng để gọi tên chung cho một loại sự vật
nào đó. VD: sách, cá, hoa,…
Động từ: Là những từ dùng để chỉ hành động, trạng thái của sự vật, thường
làm vị ngữ trong câu. VD: ăn, chạy, ngồi, đọc,...
Tính từ: Là những từ dùng để chỉ đặc điểm tính chất của các sự vật, trạng
thái. VD: vàng, thơm, …
Tính từ được chia thành các tiểu loại sau:
Tính từ chỉ hình dáng. VD: vuông , tròn,...
Tính từ chỉ kích thước. VD: dài, ngắn, cao, thấp, rộng,...
Tính từ chỉ phẩm chất. VD: tốt, xấu, sạch, bẩn,..
Tính từ chỉ màu sắc. VD: vàng, tím, đen,...
Tính từ chỉ hương vị. VD: cay, đắng, ngọt, chua,...
Tính từ chỉ lượng, dung lượng. VD: nặng, nhẹ, nông, sâu,...
Tính từ chỉ tính chất trí tuệ . VD: thông minh,…
Tính từ chỉ cách thức, mức độ. VD: xa, gần,...
10
Tính từ chỉ âm thanh. VD: ồn ào, im lìm, ồn ào, trầm, bổng,...
Số từ: Là những từ được dùng để chỉ số lượng và số thứ tự.
Số từ chỉ số lượng của sự vật (thường đứng trước danh từ) VD: một,
hai, ba, bốn,...
Số từ chỉ thứ tự của sự vật (thường đứng sau danh từ) VD: thứ nhất,
thứ hai,…
Đại từ: Là từ được dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất,...
Đại từ xưng hô: là từ dùng để xưng hô. VD: tôi, hắn,…
Đại từ thay thế: là từ được dùng để thay thế các danh từ trước đó. VD:
thế, vậy, ấy,…
Đại từ chỉ lượng: là từ chỉ về số lượng. VD: bao nhiêu, bấy nhiêu,...
Đại từ nghi vấn: là từ để hỏi. VD: ai, gì, nào,…
Đại từ phiếm thị: là từ chỉ chung, không chỉ cụ thể sự vật nào. VD: ai
thế nào cũng được, ai làm cũng được,…
Phụ từ: Là những từ dùng để dẫn xuất, không được dùng để gọi tên các sự
vật, hiện tượng.
Phụ từ đi kèm danh từ. VD: các, những, mỗi,…
Phụ từ đi kèm với động từ: gồm các phụ từ dùng để chỉ thời gian, mệnh
lệnh, tần số,… VD: sẽ, đang, đi, luôn,…
Phụ từ đi kèm với tính từ: gồm những phụ từ chỉ mức độ và chỉ sự lặp
đi lặp lại. VD: rất, quá, vẫn, cứ, nữa,…
Trợ từ: Là những từ chuyên đi kèm với một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh
hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
Trợ từ nghi vấn. VD: à, ư, nhé,…
Trợ từ cầu khiến. VD: đi, kia, thôi, với,…
Trợ từ thể hiện thái độ ngạc nhiên. VD: nhỉ, ư,…
Trợ từ cảm thán. VD: thay, sao,…
Trợ từ biểu hiện cảm xúc. VD: a, á, vậy, mà,…
11
Quan hệ từ: Là những từ ngữ dùng để nối các từ hoặc các câu với nhau nhằm
thể hiện các ý nghĩa quan hệ giữa những từ hoặc các bộ phận của câu. VD:
như, nhưng, giống như, hoặc, về, đối với,…
1.1.4. Về khả năng hiểu nghĩa của từ
Theo Fedoreno (Nga) mức độ hiểu nghĩa của trẻ được chia thành 5
mức độ.
Mức độ zêrô (mức độ không): Trẻ biết gọi tên các sự vật, hiện tượng
có tên gọi gắn với nó và hiểu được ý nghĩa của nó. VD: bố, cốc,…
Mức độ 1: Trẻ biết gọi tên chung của các sự vật cùng loại và hiểu
được ý nghĩa của tên gọi đó. VD: búp bê, nhà,…
Mức độ 2: Trẻ hiểu được ý nghĩa của những từ ở mức độ khái quát
hơn. VD: quả ( quả cam, quả xoài, quả táo, ..)
Mức độ 3: Trẻ hiểu được ý nghĩa của các từ ở mức cao hơn. VD: Đồ
vật (đồ chơi, đồ dùng, …)
Mức độ 4: Trẻ biết khái quát những khái niệm trừu tượng: số lượng,
chất lượng, hành động,…
1.2. Vốn từ tiếng Việt
1.2.1. Khái niệm vốn từ
Vốn từ là tập hợp các từ trong một ngôn ngữ là công cụ hữu dụng
trong giao tiếp và lĩnh hội kiến thức. Vốn từ thường tăng lên theo thời gian.
Ngôn ngữ phát triển có thể có một khối lượng từ phong phú có thể lên tới
hàng chục vạn từ.
Vốn từ thường được sử dụng trong đời sống xã hội, được chia thành 2
loại: vốn từ tích cực và vốn từ thụ động.
12
Vốn từ tích cực là những từ được con người nắm vững, hiểu nghĩa
được sử dụng thường xuyên và linh hoạt trong giao tiếp, trong cuộc sống
hằng ngày. Vốn từ thụ động là những từ chưa hiểu rõ nghĩa được sử dụng ít
hoặc không được sử dụng trong giao tiếp.
Như vậy nghiên cứu phát triển vốn từ cho trẻ không chỉ nhằm mục
đích làm giàu vốn từ, đa dạng vốn từ mà còn tích cực hóa vốn từ trong giao
tiếp.
1.2.2. Phát triển vốn từ
Phát triển vốn từ cho trẻ là bước đầu cho sự phát triển ngôn ngữ. Bởi
vì từ là đơn vị có nghĩa. Trong từ phản ánh những sự vật, hiện tượng của thế
giới xung quanh. Từ là đơn vị của lời nói có thể dùng độc lập bao gồm đầy
đủ cả 2 mặt: âm thanh và ý nghĩa.
Việc phát triển vốn từ cho trẻ có mỗi quan hệ gắn bó mật thiết với việc
mở rộng và nâng cao nhận thức ở trẻ về cuộc sống xung quanh. Đây là mối
quan hệ không thể tách rời nhau.
Nhiệm vụ phát triển ở trường Mầm non nhằm mục đích giúp trẻ phát
triển cả về số lượng và chất lượng. Có nghĩa là không chỉ dạy trẻ biết nhiều
từ mà còn phải dạy trẻ hiểu những từ ngữ đó, biết cách sử dụng các từ ngữ
đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, biết loại bỏ những từ
ngữ không đẹp trong lời nói của trẻ và biết cách sử dụng một số biện pháp tu
từ đơn giản trong cuộc sống giao tiếp hằng ngày.
Phát triển vốn từ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự hình thành
nhân cách và phát triển toàn diện ở trẻ, là điều kiện quan trọng để phát triển tư
duy, hình thành khái niệm, biểu tượng và chính xác hóa vốn từ cho trẻ.
Đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ 5-6 tuổi
Về đặc điểm phát âm: Trẻ ở độ tuổi càng lớn thì phát âm của trẻ sẽ
chuẩn hơn và chính xác hơn. Tuy nhiên ở lứa tuổi 5 - 6 tuổi cách phát âm của
13
trẻ vẫn chưa được ổn định. Một số trẻ vẫn còn hiện tượng nói ngọng, nói lắp
không rõ chữ, trẻ phát âm thiếu chữ.
Về đặc điểm số lượng: Ở độ tuổi 5 - 6 tuổi, vốn từ của trẻ tăng nhanh
trẻ hiểu được ý nghĩa của nhiều từ loại khác nhau, hiểu được nghĩa của các từ
khái quát và trừu tượng. Trẻ 5 - 6 tuổi có khả năng sử dụng trung bình 2500 3000 từ: các từ mà trẻ sử dụng có thể phân chia một cách ước lượng như sau:
60% là danh từ, 20% là động từ, 10% là danh từ riêng và 10% là các loại từ
khác như tính từ (nhỏ, bé, vàng,…) đại từ (tôi, tớ, bạn,…)
1.2.3. Nhiệm vụ, nội dung phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi
1.2.3.1. Nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ.
Việc phát triển vốn từ cho trẻ Mẫu giáo, giáo viên cần dạy trẻ biết gọi
tên và nắm được một số từ ngữ đơn giản gần gũi xung quanh trẻ để trẻ có thể
giao tiếp với thầy cô, bạn bè và mọi người xung quanh trẻ. Việc phát triển
vốn từ cho trẻ là tiền đề giúp trẻ dễ dàng lĩnh hội kiến thức và sẽ giúp trẻ có
một nền tảng kiến thức tốt để trẻ bước vào lớp 1. Bằng cách cho trẻ tham gia
các hoạt động trải nghiệm, trực tiếp cho trẻ tự tìm tòi, khám phá và tham gia
các hoạt động gần gũi với cuộc sống của trẻ… Có thể coi việc phát triển vốn
từ cho trẻ giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong nội dung giáo dục ở
trường.
Phát triển vốn từ là cả một quá trình được con người tiếp nhận và lĩnh
hội từ những điều trong cuộc sống hằng ngày.
Cần tích lũy cho trẻ những vốn từ đơn giản, cần thiết phục vụ cho hoạt động
giao tiếp của trẻ.
Trẻ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong giao tiếp khi thiếu vốn từ. Do đó,
giáo viên cần phải cũng cấp cho trẻ một số vốn từ cần thiết, cung cấp cho trẻ
những vốn từ từ những điều gần gũi với trẻ nhất. Môi trường xung quanh trẻ
14
như gia đình, trường học. Những vốn từ cần thiết cho cuộc sống cá nhân và
sinh hoạt của trẻ.
Cần phải chú ý đến cơ cấu từ loại phù hợp với trẻ.
Cơ cấu từ loại phải hợp lý, phù hợp với trẻ, đặc điểm và độ tuổi của
trẻ. Vốn từ của trẻ thường có số lượng danh từ lớn nhất, sau đó đến động từ
và tính từ. Trẻ 5 tuổi, tỉ lệ danh từ - động từ phải đạt 50%, tính từ phải đạt từ
16 - 17%, còn lại là các từ khác.
Giúp trẻ lĩnh hội ý nghĩa của từ.
Giáo viên cần phải dạy trẻ để trẻ không chỉ hiểu biết từ mà còn phải
biết sử dụng từ phù hợp vào từng ngữ cảnh, hoàn cảnh giao tiếp. Là quá trình
chuyển đổi những từ thụ động sang từ chủ động. Trẻ sẽ biết sử dụng các từ
một cách hiệu quả nhất, phù hợp với mục đích sử dụng và hoàn cảnh sử
dụng.
Trẻ biết cách phát âm đúng các từ.
Trẻ hiểu ý nghĩa của các từ.
Trẻ sử dụng chính xác các từ trong các hoàn cảnh, ngữ cảnh khác nhau.
1.2.3.2. Nội dung phát triển vốn từ cho trẻ 5- 6 tuổi.
Việc phát triển vốn từ cho trẻ có ảnh hưởng quan trọng trong việc phát
triển tư duy và nhận thức của trẻ. Để trẻ có thể phát triển toàn diện thì trẻ cần
phải được thỏa sức vui chơi, khám phá và phát triển ngôn ngữ. Hiện nay hoạt
động phát triển vốn từ cho trẻ hầu hết đều được nồng ghép trong các hoạt
động học tập và vui chơi của trẻ.
Nội dung phát triển vốn từ cho trẻ theo tác giả Nguyễn Xuân Khoa
được chia thành những nội dung như sau:
Những từ ngữ nói về cuộc sống riêng
15
Giáo viên cần cho trẻ được làm quen và tiếp xúc với những đồ vật gần
gũi xung quanh cuộc sống của trẻ. Trẻ biết gọi tên, nêu đặc điểm, tính chất,
biết so sánh sự giống và khác nhau của các đồ dùng, đồ vật có trong gia đình,
trong trường học và những đồ vật gần gũi xung quanh trẻ…
Dạy trẻ nhớ được tên gọi và địa chỉ của nhà mình, của trường học.
Dạy trẻ biết phân biệt và sử dụng các danh từ, động từ đúng: ăn, chơi,
ngồi, chạy,…
Dạy trẻ biết gọi tên và biết phân biệt đặc điểm các màu sắc: đen, tím,
trắng,…
Những từ ngữ nói về cuộc sống xã hội.
Giáo viên dạy trẻ biết tên gọi và ghi nhớ một số ngày lễ lớn như: Tết
Nguyên Đán, Ngày quốc tế phụ nữ (8-3), Ngày Nhà giáo Việt Nam (20- 11),
Ngày giỗ tổ Hùng Vương (10- 3), Noel (24- 12),…
Giáo viên dạy trẻ gọi tên đúng và biết chức năng của các cơ quan nhà
nước như: Ủy ban, trường học, bệnh viện,…
Giáo viên dạy trẻ biết gọi tên và công dụng của một sơ nơi như công
viên, sân vận động,…
Giáo viên dạy trẻ biết tên gọi về các ngành nghề như: cảnh sát, bảo vệ,
giáo viên,…và cung cấp cho trẻ những từ ngữ về quê hương đất nước.
Giáo viên dạy trẻ biết tên gọi của các phương tiện giao thông như: xe
máy, xe đạp, ô tô,… Các phương tiện về giao thông đường bộ, đường thủy và
đường hàng không. Dạy trẻ biết tìm những động từ phù hợp để diễn tả hoạt
động của các phương tiện giao thông. VD: Thuyền đang trôi trên sông, máy
bay đang bay trên trời,…
Những từ ngữ nói về thế giới tự nhiên.
16
Giáo viên dạy trẻ nói đúng tên gọi và đặc điểm, mùi vị của một số loại
quả như: Chuối khi chín có màu vàng vị ngọt, khi xanh có màu xanh vị chát.
Biết phân biệt những loại quả và những loại rau ăn được luôn và những loại
quả loại rau phải chế biến mới ăn được.
Giáo viên dạy trẻ biết tên các con vật động vật, cho trẻ so sánh đặc
điểm giống nhau giữa các con vật. Dạy trẻ biết sử dụng các động từ phù hợp
với từng hoạt động của các con vật. VD: con mèo - đi, con cá - bơi,… Trẻ biết
phân biệt các loài vật có hại và vô hại. Trẻ nói được cách chăm sóc và bảo vệ
các loài động vật có ích.
Giáo viên dạy trẻ biết tên gọi và đặc điểm của các hiện tượng tự nhiên.
VD: mùa hè – nóng, mùa đông – lạnh,…
1.3. Hoạt động trải nghiệm với việc phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi
1.3.1. Khái niệm “Hoạt động trải nghiệm”
Theo từ điển Tiếng Việt, “trải” có nghĩa là những thứ đã từng trải qua,
từng biết đến, “nghiệm” là những kinh nghiệm, hiểu biết lĩnh hội được trong
quá trình tiếp xúc với cuộc sống xung quanh.
Như vậy, trải nghiệm là quá trình cá nhân được trực tiếp tiếp xúc quan
sát với các sự vật, hiện tượng, những đồ vật gần gũi xung quanh trẻ,… bằng
chính các giác của mình.
Trải nghiệm là một hình thức học tập trẻ cần vận dụng linh hoạt tất cả
các giác quan vào trong hoạt động quan sát, trẻ được trực tiếp tiếp xúc với các
sự vật, hiện tượng, tự lĩnh hội kiến thức cho bản thân. Dưới sự hướng dẫn của
giáo viên.
Qua đó, có thể hiểu “Hoạt động trải nghiệm” là: Hoạt động trải
nghiệm là hoạt động giáo dục dưới sự hướng dẫn của giáo viên, trong đó trẻ
được trực tiếp tương tác với các đối tượng trong môi trường thực tiễn và
17
bằng kinh nghiệm của mình để chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kĩ năng, thái
độ tích cực với môi trường xung quanh.
1.3.2. Đặc điểm của học tập qua hoạt động trải nghiệm
Học tập dựa vào trải nghiệm là một quá trình học tập liên tục dựa vào kinh
nghiệm.
Học tập dựa vào trải nghiệm là một quá trình học tập liên tục căn cứ
vào các kinh nghiệm. Trong học tập dựa vào trải nghiệm, trẻ khi tham gia vào
các tình huống học tập đều hướng về chủ đề, nội dung học tập, nhiệm vụ của
người giáo viên không chỉ là đưa ra những ý tưởng mới, mà còn là cung cấp
củng cố lại các ý tưởng cũ. Nếu quá trình giáo dục được bắt đầu bằng cách
đưa ra niềm tin vào những hiểu biết của người học và kiểm tra, thử nghiệm
chúng trong môi trường thực tế, sau đó tích hợp những ý tưởng mới vào hệ
thống niềm tin của người học, thì quá trình học tập sẽ thuận lợi và đạt kết quả
tốt hơn.
Học tập dựa vào trải nghiệm là một quá trình đòi hỏi người học sử dụng
linh hoạt các giác quan của mình để quan sát, tương tác trực tiếp với các sự
vật, hiện tượng.
Hoạt động trải nghiệm không đơn thuần là thực hiện một hoạt động
mà còn là một quá trình lĩnh hội kiến thức, ghi nhớ và vận dụng vào các tình
huống khác nhau,...
Khi vận dụng học tập qua hoạt động trải nghiệm, người giáo viên luôn
phải khuyến khích trẻ trải nghiệm, tự tìm tòi và tiếp nhận thêm kiến thức
mới. Quá trình học tập tích cực là khi trẻ biết quan sát trải nghiệm thực tế và
luôn có những phản hồi với những kinh nghiệm cũ. Việc học tập trải nghiệm
sẽ giúp trẻ học tập một cách chủ động và tích cực và lĩnh hội kiến thức một
cách tốt nhất.
18