Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NHTM.............................................................................4
1.1 Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng..........................................4
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng............................................................4
1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng..............................................................5
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng............................................................10
1.1.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường.............23
1.2 Phát triển cho vay tiêu dùng...............................................................24
1.2.1 Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng..........................................24
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại.....................................................................................25
1.2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển cho vay tiêu dùng.................27
1.3 Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng của một số ngân hàng
nước ngoài và ngân hàng Việt Nam.........................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH HÀ NỘI – PGD
CHỢ MƠ.......................................................................................................34
2.1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
.....................................................................................................................34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín..............................................................................................34
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh Hà Nội - PGD Chợ
Mơ............................................................................................................35
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh tại PGD Chợ Mơ giai đoạn 2010
– 2013.......................................................................................................36
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại PGD Chợ Mơ giai đoạn 2010 2013.............................................................................................................39
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
2.2.1. Chính sách tín dụng của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
về các sản phẩm cho vay tiêu dùng..........................................................39
2.2.2. Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín chi nhánh Hà Nội – PGD Chợ Mơ.......................................43
2.2.3. Đánh giá tình hình phát triển cho vay tiêu dùng tại PGD Chợ Mơ
giai đoạn 2010 – 2013..............................................................................50
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH HÀ NỘI – PGD CHỢ MƠ ĐẾN NĂM 2020......................56
3.1. Đinh hướng cho vay tiêu dùng PGD Chợ Mơ đến năm 2020.........56
3.1.1 Bối cảnh kinh tế Việt Nam năm 2014 và dự báo đến năm 2020.....56
3.1.2 Bối cảnh phát triển ngành ngân hàng 2014 và dự báo đến năm
2020..........................................................................................................58
3.1.3 Quan điểm và định hướng chính sách cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín............................................................60
3.1.4 Định hướng và mục tiêu cho vay tiêu dùng tại PGD Chợ Mơ đến
năm 2015..................................................................................................61
3.2. Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại PGD Chợ Mơ đến
năm 2015.....................................................................................................63
3.2.1 Giải pháp về sản phẩm cho vay tiêu dùng......................................63
3.2.2 Giải pháp về khách hàng cho vay tiêu dùng...................................66
3.2.3 Giải pháp về quản lý cho vay tiêu dùng và công nghệ ngân hàng.
..................................................................................................................69
3.3 Tăng cường huy động nguồn vốn cho hoạt động ngân hàng...........71
3.4. Một số kiến nghị..................................................................................72
3.4.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và các bộ ban ngành có
liên quan...................................................................................................72
3.4.2. Kiến nghị đối với UBND TP. Hà Nội............................................74
3.4.3. Kiến nghị đối với hội sở chính ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín..............................................................................................74
KẾT LUẬN....................................................................................................76
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................79
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại PGD.Chợ Mơ năm 2011-2013..........37
Bảng 2.2. Lợi nhuận trước thuế của PGD.Chợ Mơ năm 2011-2013.............38
Bảng 2.3. Tình hình thu nhập từ hoạt động của PGD.Chợ Mơ.....................39
Bảng 2.4. Số lượng khách hàng vay tại PGD trong các năm 2011-2013......44
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ cho vay PGD.Chợ Mơ 2011-2013......................45
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay các năm 2011-2013...............................................46
Bảng 2.7. Tình hình dư nợ tiêu dùng so với khách hàng cá nhân..................47
Bảng 2.8. Cơ cấu dư nợ CVTD theo kỳ hạn..................................................48
Bảng 2.9. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo TSĐB.................................49
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là kênh dẫn vốn quan trọng cho
toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc
hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các
ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của ngân hàng có hoạt
động cho vay, tuy nhiên từ xưa tới nay, các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho
vay các nhà sản xuất kinh doanh mà chưa quan tâm tới giai đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất là tiêu dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất mà nhiều khách
hàng không tiêu thụ được do người dân không có nhu cầu về hàng hóa đó
hoặc có nhu cầu nhưng lại không có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới
cũng vượt quá cầu, hàng hóa bị tồn kho và ứ đọng vốn.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các
công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường
mà hiện nay, các cá nhân cũng là những người cần đến nguồn tài chính hơn
bao giờ hết. Cuộc sống ngày càng hiện đại, mức sống của người dân cũng
được nâng cao, cuộc sống giờ đây không chỉ bó hẹp trong “ăn no, mặc ấm”
mà đã dần chuyển sang “ăn ngon, mặc đẹp” và cũng còn biết bao nhu cầu
khác cần được đáp ứng. Giờ đây, tâm lý của người đi vay là muốn sử dụng
hàng hóa trước khi có khả năng thanh toán. Đáp ứng lòng mong mỏi của
người dân các ngân hàng đã phát triển một hoạt động cho vay mới đó là cho
vay tiêu dùng, một mặt vừa tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng, mặt khác
giúp đỡ các cá nhân có đưuọc nguồn vốn để cải thiện cuộc sống của mình.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương Tín - chi
nhánh Hà Nội PGD Chợ Mơ, được học tập kinh nghiệm, tiếp cận với thực
tiễn sinh động của hoạt động kinh doanh tại môi trường ngân hàng, em nhận
thấy rằng việc tìm hiểu và phân tích tình hình hoạt động Cho vay tiêu dùng,
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
1
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
xem kết quả hoạt động cũng như các biện pháp mở rộng hoạt động Cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã nghiên cứu đề tài “ Phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín - Chi nhánh Hà Nội – PGD. Chợ Mơ đến năm 2015” làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm ba chương, chương 1 trình bày hệ thống về
những vấn đề chung phát triển cho vay tiêu dung của ngân hàng thương mại.
Theo đó nêu ra các khái niệm, đặc điểm, đối tượng và vai trò của cho vay tiêu
dùng trong nền kinh tế thị trường, đồng thời cũng trình bày phân loại cho vay
tiêu dùng theo các căn cứ vào mục đích cho vay, các hình thức đảm bảo tiền
vay,nguồn gốc khoản vay tiêu dùng và theo phương thức hoàn trả nợ đối với
khoản vay tiêu dùng.
Chương 2 chuyên đề đi sâu vào phân tích thực trạng phát triển cho vay
tiêu dùng của PGD Chợ Mơ. Trước khi phân tích thực trạng phát triển cho vay
tiêu dùng của PGD Chợ Mơ, chuyên đề giới thiệu tổng quan về ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín, của chi nhánh Hà Nội, tình hình hoạt động kinh
doanh của PGD Chợ Mơ. Khi phân tích thực trạng phát triển cho vay tiêu
dùng tại PGD Chợ Mơ, chuyên đề trình bày các chính sách tín dụng của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín về cho vay tiêu dùng, phân tích tình hình
cho vay tiêu dùng tại PGD Chợ Mơ theo các khía cạnh sô lượng khách hang
vay, Tình hình dư nợ tín dụng cho vay tiêu dùng so với khách hàng cá nhân,
cơ cấu dự nợ cho vay tiêu dung theo mục đích vay , cơ cấu dư nợ cho vay tiêu
dùng theo kỳ hạn và tài sản đảm bảo. Trên cơ sở đó đưa ra các đánh giá về
thành công đạt được cũng như những tồn tại, nguyên nhân trong phát triển
cho vay tiêu dùng tại PGD Chợ Mơ giai đoạn 2010 -2013.
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
2
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Chương 3 chuyên đề trình bày về các giải pháp phát triển hoạt động cho
vay tiêu dung tại PGD Chợ Mơ đến năm 2015. Chương này đưa ra các định
hướng, mục tiêu phát triển cho vay tiêu dung dựa trên bối cảnh kinh tế chung,
tình hình phát triển của ngành ngân hàng và quan điểm, chính sách của ngân
hàng TMCP Sài Gòn thương tín. Trên cơ sở đó mạnh dạn đưa ra một số giải
pháp mang tính cấp thiết ngoài các giải pháp mà báo đài và các phương tiện
truyền thông đại chúng đã nêu cũng như các kiến nghị thiết thực đối với Ngân
hàng nhà nước , Chính phủ, Cơ quan chính quyền địa phương và với Hội sở
chính của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Với kết cấu chuyên đề như vậy, em hy vọng chuyên đề thực tập sẽ
đem lại kết quả nghiên cứu tốt.Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đối với
TS Đặng Ngọc Đức đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết bài
cũng như anh Nguyễn Ngọc Thăng và toàn thể các anh chị tại PGD Chợ
Mơ đã tạo điều kiện cho em thực tập và hoàn thành chuyên đề này Tuy
nhiên mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do trình độ và thời gian nghiên cứu
có hạn nên những kết quả đưa ra chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em mong
được nhận sự góp ý của thầy cô để hoàn thiện hơn.
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
3
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.1 Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Nhắc đến NHTM thì không thể không nhắc đên hoạt động cho vay .
Đặc biệt đối với các NHTM Việt Nam thì lợi nhuận từ hoạt động cho vay đem
lại chiếm một phần lớn lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy cho vay được xem là
hoạt động chủ đạo của các NHTM Việt Nam.
Dựa trên những tiêu thức khác nhau thì người ta có thể phân chia cho
vay làm nhiều loại như : Cho vay theo Mức độ tín nhiệm khách hàng gồm có:
Cho vay có đảm bảo, cho vay không đảm bảo; cho vay theo đối tượng tham
gia vào quy trình vay gồm có cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp. Và dựa
trên tiêu thức mục đích sử dụng vốn thì cho vay gồm có cho vay sản xuất kinh
doanh và cho vay tiêu dùng.
Nếu cho vay SXKD là hoạt động ngân hàng cho các tổ chức, doanh
nghiệp hay các công ty vay để kinh doanh dịch vụ hay thực hiện các dự án
đầu tư, các phương án sản xuất thì cho vay tiêu dùng lại là hình thức tài trợ
cho nhu cầu chi tiêu
Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người vay trang trải nhu cầu
nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ. Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo
dục, y tế và du lịch cũng có thể tài trợ bởi cho vay tiêu dùng. Như vậy bằng
việc cho vay tiêu dùng, các ngân hàng sẽ giúop các cá nhân, hộ gia đình thoả
mãn nhu cầu trước khi họ có khả năng cho trả.
Như vậy ta có thể đưa ra khái niệm mang tính tổng quát về cho vay tiêu
dùng như sau. Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay, qua đó Ngân
hàng chuyển cho khách hang (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng
một ọtưowngj giá trị trong một khoảng thời gian nhất định , với những
thoả thuận mà hai bên đã kí kết (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
4
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
trả ) nhằm giúp cho khách hàng có thể sử dụng những hàng hoá và dịch
vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hướng một
cuộc sống cao hơn.
1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Về quy mô: Đối với cho vay tiêu dùng có thể thấy một đặc điểm là số
lượng khách hàng vay thì rất lớn nhưng giá trị mỗi khoản vay thì thường là nhỏ.
Mặc dù vậy thì tổng giá trị các khoản vay vẫn lớn. Bởi vì cho vay tiêu dung là
khoản vay cấp cho các cá nhân, hộ gia đình để chi dùng cho các mục đích không
kinh doanh nên nó thường là các khoản vay có giá trị không lớn thậm chí rất
nhỏ. Giá trị này được xác định trên cơ sở giá cả hàng hoá. dịch vụ mà khách
hàng đang có nhu cầu tiêu dùng mà những thứ này thường không quá đắt đỏ.
Hoặc do những cá nhân, hộ gia đình họ cũng có một số tiên tích kuỹ nhất định
nên số tiền họ còn thiếu để vay sẽ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nhu cầu để
tiêu dùng. Chính vì vậy trong việc phát triển cho vay tiêu dung không nên phân
biệt những khách hàng có khoản vay không lớn đồng thời phải chú trọng đẩy
mạnh khâu chăm sóc khách hàng, tận dụng nhu cầu của khách hang nhất là trong
giai đoạn kinh tế khó khăn. Khi nền kinh tế ra khỏi suy thoái nhu cầu tiêu dùng
tăng lên nhưng đồng thời nhu cầu sản xuất kinh doanh cũng tăng lên, tuy nhiên
cũng không thể coi thường hoạt động cho vay tiêu dung. Mặt khác do đối tượng
tiêu dùng lớn nhưng khoản vay không lớn cho nên cần phải chủ động tiếp cận
khách hàng và thuyết phục một cách hiệu quả.
Nhưng do số lượng khách hàng là lớn nên tổng khoản vay là rất lớn.,
điều này được phản ánh qua tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng
thương mại lớn. Đây cũng là xu thế phổ biến, khi xã hội ngày càng phát triển
thì những nhi cầu để thoả mãn nhu cầu cá nhân và tiêu dùng càng trở nên
phong phú và đa dạng hơn do đó số lượng vay tiêu dùng sẽ lớn..
Về lãi suất:
Lãi suất cho vay tiêu dùng thuờng cao hơn và ít thay đổi so với lãi suất
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
5
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
các loại trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp. Ngoài ra chi phí của nó
cũng thường cao hơn so với các khoản vay khác.
Cho vay tiêu dùng từ khi ra đời và phát triển đã đem lại cho các ngân
hàng lợi nhuận rất lớn, lãi suất cho vay tiêu dùng thường được cố định. Khi
đưa ra mức lãi suất cho vay cố dịnh đó, các ngân hàng thường phải dự tính
đến yếu tỗ lãi suất huy động đầu vào sẽ thay đổi như thế nào để làm căn cứ
đưa ra lãi suất cho vay tiêu dùng. Vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng không linh
hoạt như các khoản vay kinh doanh khác hiện nay với lãi suất thảo thuận, tuỳ
thuộc sự thay đổi của điều kiện thị trường. Đây cũng là yếu tố tiểm ẩn rủi ro
cho ngân hàng khi lãi suất huy động tăng, nhưng thong thường các khoản vay
tiêu dùng thường được định giá rất cao. Lý do chính được đưa ra để lý giải
cho mức lãi suất cao của các khoản vay tiêu dùng đó là cho vay tiêu dùng có
chi phí lớn và rủi ro cao trong danh mục cho vay của ngân hàng. Mỗi hợp
đồng vay thường có giá trị nhỏ hơn nhiều so với giá trị các hợp đồng vay của
các đơn vị sản xuất . Do đó chi phí tổ chức cho vay cao.
Ngoài ra nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ
kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, mọi người tin rằng mình sẽ có một
thu nhập cao hơn trong tương lai từ đó nhu cầu người dân sẽ tăng lên dẫn đến
tăng nhu cầu vay tiêu dùng. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, sức mua của
dân sư giảm sút, mọi người có xu hướng tiết kiệm hơn là tiêu dùng nên họ sẽ hạn
chế tìm kiếm các khoản vay từ ngân hàng. Do đó nhu cầu tiêu dùng sẽ giảm.
Người tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi suất. Ta có thể thấy nhu
cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất. Họ thường
chỉ quan tâm đên số tiền mà họ phải trả theo từng đợt (có thể là tháng, quý)
hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Bởi vì khi tiêu dùng một loại hang hoá dịch
vụ nào đó, có thể có giá trị lơn hoặc nhỏ chỉ quan tâm đến việc thu nhập của
mình trong tương lai có thể trang trải được khoản vay hiện nay hay không,
nếu phù hợp sẽ vay để thoả mãn nhu cầu của mình. Đặc điểm này chủ yếu tác
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
6
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
động đến số lượng của các khoản vay nhưng như trên đã phân tích khách
hang thường kém nhạy cảm với lãi suất mà chỉ quan tâm đến thu nhập trong
tương lai có đủ để trang trải khoản vay hay không cho nên khi phát triển hoạt
động cho vay tiêu dung không nên quá quan ngại về vấn đề lãi suất, mặt khác
lãi suất này thường cao hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp cho nên điều này
càng chứng tỏ cần phải phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng vì nó sẽ đem
lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
Về thu nhập và trình độ học vấn người tiêu dùng.
Thu nhập và trình độ học vấn có tác động rất lớn đến việc sửi dụng các
khản tiền vay của người tiêu dùng. Những người có thu nhập cao và ổn định
thường sẽ có nhu cầu tiêu dùng lớn hơn, và những người có học vấn cao thì
những nhu cầu hàng ngày của họ sẽ ngày càng phong phú và đa dạng như giải
trí, điều kiện sống, sinh hoạt … Và ngược lại. Bên cạnh đó thì tư cách khách
hàng là một yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định đến sự
hoàn trả của khoản vay. Nó là một khái niệm trừu tượng không dễ dàng gì xác
định được rằng tư cách người đó là tốt hay xấu . Nếu họ là người có tư cách
tốt thì họ sẽ có ý thức và trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn.
Ngược lại, nếu khách hàng là người có tư cách không tốt thì việc nhận biết
được con người thực của họ là rất khó và họ chỉ làm sao để vay được tiền
ngân hàng mà rất ít quan tâm tới việc làm thế nào để trả nợ. Do vậy ngân
hàng cho những đối tượng đó vay sẽ gặp rủi ro khi thu nợ. Chính vì vậy khi
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng đặc biệt là việc nâng cao chất lượng
các khoản cho vay thì đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn, cần chú trọng xem xét
thu nhập và trình độ học vấn để thẩm định khách hàng cho chính xác
Về rủi ro trong chovay tiêu dùng:
Bản thân hoạt động cho vay của ngân hàng đã tiềm ẩn rất nhiều rủi ro và
cho vay tiêu dùng cũng không phải là ngoại lệ. Mà rủi ro trong hoạt động này
lại tiểm ẩm rủi ro ở mức cao hơn các khoản vay kinh doanh. Ta có thể xem
xét nó dưới hai góc độ, đó là rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
7
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Thứ nhất về rủi ro lãi suất: Cũng như đã nói ở trên do lãi suất cho vay
tiêu dùng là cố định và nó thường được xác định giá dựa trên lãi suất cơ bản
cộng với mức lãi suất cận biên và phần bù rủi ro. Nhưng khi lãi suất trên thị
trường vốn tăng mà lãi suất của các khoản vay tiêu dùng là cố định sẽ khiến
cho ngân hàng phải bù đắp mức lãi suất huy động vốn mà không được thay
đổi lãi suất cho vay tiêu dùng.
Thứ hai về rủi ro tín dụng: Nguồn tài chính để chi trả cho khoản vay tiêu
dùng không phải dựa vào lợi nhuận hay bắt nguồn từ chính khoản vay đó đem
lại mà nó lại phụ thuộc vào một nguồn khác độc lập hoàn toàn với nguồn vay
đó chính là khoản thu nhập của người đó trong tương lai. Do đó nó sẽ bao
gồm cả rủi ro khách quan và chủ quan. Ví dụ như tình trạng kinh tế tăng
trưởng hay suy thoái, bệnh tật, thiên tai, địch hoạ nó đều làm ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ người vay, hoặc các rủi ro mang tính cá nhân về sức khoẻ, tai
nạn, thì công việc đó sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến nguồn thu nhập của người
đó và đương nhiên sẽ đe doạ đến nguồn trả nợ của ngân hàng.
Như vậy phân tích đặc điểm rủi ro trong cho vay tiêu dung sẽ cho thấy
yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng của khoản vay tiêu dung. Khi phát triển cho
vay tiêu dung thì không thể chỉ quan tấm tới yếu tố số lượng các khoản vay
mà cần phải đặc biệt quan tâm tới chất lượng các khoản vay mà rủi ro chủ
quan chính là thước đo chất lượng các khoản vay, rủi ro khách quan chính là
thước đo đánh giá chính sách cho vay tiêu dung thiết kế có tốt hay không.
Hay nói cách khác khi phát triển cho vay tiêu dung thì cần phải thiết kế chính
sách tốt đồng thời hạn chế rủi ro chính là hai điều cơ bản nhất.
Về lợi nhuận trong cho vay tiêu dùng:
Chính vì rủi ro càng cao nên kỳ vọng lợi nhuận đem lại càng lớn, nên ta
có thể thấy mối quan hệ chặt chẽ giữua rủi ỏ và lợi nhuận. Như ở trên đã nói
cho vay tiêu dung luôn tiềm ẩn rủi ro ở mức cao, điều này đồng nghĩa với một
điều là lợi nhuận kỳ vọng mang lại từ nguồn vay tiêu dùng là cũng lớn . Thực
ra có điều này là do chính vì rủi ro tiềm ẩn là cao do đó phần bù rủi ro được
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
8
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
cộng vào để tính mức lãi suất cũng cao, ngoài ra khoản chi phí mà ngân hnàg
phải bỏ ra để thực hiện được một hợp đồng là cũng chiếm tỷ lệ lớn so với giá
trị khản vay nên nó cũng làm cho lãi suất trở lên cao hơn. Ngoài ra hầu như
không có sự co dãn cầu tiêu dùng khi lãi suất thay đổi, vì mục tiêu của họ là
thoả mãn nhu cầu lên hàng đầu chứ không phải là tình nguyện thu lợi nhuận
từ lãi lỗ từ khoản đó như là trong kinh doanh. Chính vì những điều kiện trên
nên mữc lãi suất cho vay tiêu dùng thường được xác định cao hơn mức bình
thường và quan trọng hơn là nó lại được người tiêu dùng chấp nhận , do đó lợi
nhuân kỳ vọng mạng lại sẽ ở mức cao hơn. Chình vì mang lại lợi nhuận như
vây cho nên việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dung là cần thiết. Tuy
nhiên khi phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cũng cần lưu ý là không nên
quá chạy theo lợi nhuận mà quên đi các rủi ro hay quá chạy theo cho vay tiêu
dùng mà quên đi các hoạt động khác của ngân hang. Phát triển cho vay tiêu
dùng cần phải có định hướng, mục tiêu đúng đắn, lộ trình phát triển phù hợp
Khi ph ân chia và hiểu rõ từng đối tượng khách hàng khác nhau thì ngân
hàng sẽ có điều kiện để phân tích và xây dựng được chiến lược cũng như
phương pháp tiếp cận khách hàng hợp lý, đồng thời cũng phân khúc được thị
trường để phục vụ cho công tác marketing nhằm phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng
Tuỳ vào cách xác định của từng ngân hàng hoặc cách phân chia thì đối
tượng cho vay tiêu dùng có rất nhiều dạng. Ta có thể chia đối tượng cho vay
tiêu dung theo mức độ tài chính của khách hàng. Có thể chia làm các nhóm
như sau:
Thứ nhất các đối tượng có thu nhập thấp: Những người có thu nhập thấp
thì thường nhu cầu vay để tiêu dùng không cao vì giới hạn bởi thu nhập hạn
chế việc vay vốn nhằm tạo sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.
Thứ hai các đối tượng có thu nhập trung bình: Đối với những người này
nhu cậu vay vốn có xu hướng tăng mạnh. Đối tượng này muốn vay tiêu dùng
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
9
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
hơn là bỏ ra khoản tiền tiết kiệm tích luỹ của mình để đáp ứng được những
mục đích đó .
Thứ ba các đối tượng có thu nhập cao: Nhu cầu nảy sinh làm tăng thêm
khả năng thanh toán và coi nó như một khoản nợ linh hoạt để chi tiêu khi mà
tiền vốn tích luỹ của họ đang được đầu tư trung và dài hạn. Hiểu theo cách
khác thì khoản tiền vay tiêu dùng này được coi là nguồn ứng trước của lợi
nhuận do đầu tư mang lại. Những người nhóm này là thuờng xuyên cần chi
tiêu trong mục đích tiêu dùng với số tiền lớn. Vì vậy, các ngân hàng thương
mại cần phải chú ý quan tâm đến nhóm khách hàng này.
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích cho vay tiêu dùng
Căn cứ vào mục đích vay, cho vay tiêu dùng được chia làm hai loại :
Cho vay tiêu dùng cư trú: cho vay tiêu dùng cư trú là khoản vay nhằm tài
trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá
nhân hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú : Cho vay tiêu dùng phi cư trú là khoản cho
vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm, xe cộ, đồ dùng gia đình,
chi phí học hành và du lịch.
Phân loại này cho thấy cần phải phát triển cả cho vay tiêu dùng cư trú và
cho vay tiêu dùng phi cư trú. Phải có sự quan tâm thích đáng đến cả hai loại
hình cho vay này nếu ngân hàng thương mại muốn phát triển cho vay tiêu
dùng. Nhóm cho vay tiêu dùng cư trú sẽ có tài sản đảm bảo chắc chắn hơn
nhóm cho vay tiêu dùng phi cư trú nếu lấy luôn tài sản đó làm tài sản đảm bảo
vì tài sản là bất động sản cho nên cho vay tiêu dùng cư trú thường an toàn hơn
cho vay tiêu dùng phi cư trú cho nên trong việc phát triển cho vay tiêu dùng
cần phải có cơ cấu hợp lý giữa cho vay tiêu dùng cư trú và cho vay tiêu dùng
phi cư trú để đảm bảo hài hoà hai mục tiêu là an toàn và lợi nhuận
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
10
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
1.1.3.2 Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay tiêu dung
Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay có các hình thức nhua sau:
Cho vay cầm đồ:
Cho vay cầm đồ chính là một hình thức ngân hàng cho khách hàng vay
để nhằm mục đích tiêu dùng nhưng ngân hàng giữ tài sản của khách hàng để
đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng. Danh mục các loại tài sản và
điều kiện các tài sản được cầm đồ cũng như được ngân hàng quy định cụ thể
trên cơ sở quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của ngân hàng. Tuy
nhiên khi phát triển hoạt động cho vay tiêu dung thì có những đồ rất khó giữ
cho nên cần kết hợp hình thức này với nhiều hình thức khác để phát triển số
lượng các khoản vay.
Cho vay thế chấp lương:
Cho vay thế chấp lương thường được áp dụng cho khách hàng có việc
làm ổn định, thu nhập ổn định ngoài việc chi cho các khoản thường xuyên
hàng tháng thì còn tích luỹ được để trả nợ vay . Và số tiền được vay sẽ dựa
trên nhu cầu muốn vay của khách hàng, thu nhập thường xuyên của khách
hàng đó và giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng. Do đó khi xét duyệt cho
vay, ngân hàng cần thu nhập đủ thông tin về các thu nhập khác nhau cũng như
các khoản chi tiêu khác thường xuyên của khách hàng. Mặt khác vay thế chấp
lương thường chỉ áp dụng những đối tượng có thu nhập ổn định, việc làm ổn
định, hình thức này sẽ rất khó áp dụng rộng rãi tất cả đối tượng, nếu muốn
phát triển hoạt động cho vay tiêu dung về mặt số lượng thì hình thức này gây
nhiếu khó khăn nhưng lại rất tích cực trong việc nâng cao chất lượng các
khoản vay vì đối tượng cho vay ở dây có việc làn và thu nhập khá ổn định
Cho vay có tài sản đảm bảo hình thành từ tiền vay:
Nó thường được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng
để mua các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Tuỳ thuộc khả
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
11
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
năng tài chính và trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm và mức tối đa
cho vay khoảng 50-60% giá trị tài sản mua sắm mà từ đó ngân hàng sẽ có
mức cho vay thích hợp. Hình thức cho vay này thường sẽ có độ an toàn cao vì
có tài sản đảm bảo rõ ràng tuy nhiên những tài sản là bất động sản sẽ có độ an
toàn cao hơn là tài sản động sản. Nhưng nếu bất động sản mà xuống giá thì
cũng gây ra những rủi ro ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay đồng thời ảnh
hưởng trực tiếp đên hoạt động phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại.
Nói tóm lại phân tích các hình thức cho vay như trên cho ta thấy muốn
phát triển cho vay tiêu dùng thì phải kết hợp hài hoà, cơ cấu hợp lý các hình
thức nhằm nâng cao số lượng và chất lượng khoản vay, có hình thức chỉ có
tác dụng nâng cao chất lượng khoản vay, có hình thức giúp nâng cao số lượng
khoản vay, Cơ cấu kết hợp cần phải phù hợp với tình hình thực tế.
1.1.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay tiêu dùng.
Căn cứ vào nguồn gốc của các khoản vay thì ta có thể chia ra làm 2 loại :
phương thức cho vay tiêu dùng trực tiếp và phương thức cho vay tiêu dùng
gián tiếp. Bởi vì có 2 cách: đó là ngân hàng có thể thực hiện trực tiếp các
khoản vay tiêu dùng này với khách hàng đến xin vay tại ngân hàng hoặc ngân
hàng có thể mua lại các phiếu tiêu dùng từ những người bán lẻ hàng hoá cho
khách hàng tiêu dùng hay từ những người cung cấp dịch vụ tiêu dùng. Ví dụ
như các chứng từ của những người buôn bán xe ô tô, những người bán lẻ thiết
Ngân hàng
bị dân dụng như máy điều hoà, tủ lạnh, máy giặt, tivi
Thứ nhất là cho vay tiêu dùng gián tiếp :
Công ty bán
lẻ
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá
hay dịch vụ cho nhà tiêu dùng. Nó được thể hiện qua sơ đố sau :
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
Người
12 tiêu
dùng
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu
hàng hoá
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho các công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
Trên cơ sở sơ đồ như trên ta thấy cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số
ưu điểm như :
Cho vay tiêu dùng gián tiếp cho phép ngân hàng tăng doanh số cho vay
tiêu dùng hay nói cách khác tác động đến mặt lượng của việc phát triển cho
vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Mặt khác còn cho phép ngân hàng
tiết giảm được chi phí trong cho vay, nếu ngân hàng tiết kiệm được chi phí
cho vay sẽ làm tăng lợi nhuận đem lại từ hoạt dộng cho vay tiêu dùng hay nói
cách khác tác động đến hiệu quả thu được của hoạt động cho vay tiêu dùng.
Cho vay gián tiếp là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và
các hoạt động ngân hàng khác.Trong trường hợp có quan hệ với các công ty
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
13
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
bán lẻ tốt, cho vay tiêu dùng gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp
và nó giúp phát triển hoạt động cho vay tiêu dung dưới dạng nâng cao chất
lượng các khoản cho vay.
Ngoài ra cho vay tiêu dùng gián tiếp có những nhược điểm. Thứ nhất là
thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu
hàng hoá điều này làm giảm chất lượng của các khoản cho vay ảnh hưởng tới
việc phát triển cho vay tiêu dùng. Thứ hai ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp
với người tiêu dùng đã được bán chịu, điều này sẽ làm tăng rủi ro cho hoạt
động phát triển cho vay tiêu dung vì chất lượng các khoản vay giảm do khó
thẩm định khách hàng thông qua đánh giá yếu tố con người của khách hàng.
Thú ba là cho vay tiêu dùng gián tiếp thì kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
gián tiếp có tính phức tạp cao. Điều này đòi hỏi chi phí rất lớn cho hoạt động
phát triển cho vay tiêu dung. Nếu muốn tăng mạnh cho vay tiêu dùng theo
hình thức này thì cần phải đầu tư lớn cho công nghệ ngân hàng cũng như nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên ngân hàng.
Do những nhược điểm này cho nên những ngân hàng tham gia vào hoạt
động này đều phải có những biện pháp, cơ chế kiểm trả kiểm soát rất chặt
chẽ. Trong khi đó một số ngân hàng thì lại không để ý đến nhiều hoạt động
cho vay tiêu dùng gián tiếp này. Như vậy khi các hình thức khác vẫn còn khả
năng phát triển thì không nên chú trọng vào hình thức này mà chỉ nên dừng
lại ở một mức độ hợp lý.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp thường được thực hiện thông qua các
phương thức như phương thức được truy đòi hoàn toàn, phương thức truy.Đòi
hạn chế, phương thức không truy đòi, phương thức mua lại.
Phương thức truy đòi hoàn toàn : Phương thức này nói rằng khi bán cho
ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ sẽ
cam kết thanh toán toàn bộ các khoản nợ cho ngân hàng nếu khi đến hạn
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
14
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
người tiêu dùng không thanh toán được cho ngân hàng. Mặt khác nếu một số
phiếu nợ trở thành quá hạn thanh toán các công ty bán lẻ buộc phải chi trả, thu
xếp thời gian thực hiện chi trả. Do đó phương thức này mang lại ít rủi ro cho
ngân hàng và như thế các công ty bán lẻ buộc phải qua tâm đến chất lượng
các khoản bán chịu. Tóm lại hình thức này ngân hang đã đẩy được một phần
lớn trách nhiệm kiểm soát rủi roc ho các công ty bán lẻ. Khi mà một nền kinh
tế đạo đức kinh doanh được đề cao thì ngân hang nên sủ dụng hình thức này
để phát triển hoạt động cho vay tiêu dung tuy nhiên ở những quốc gia mà nền
kinh tế chưa thực sự là nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh mà đặc
biệt là hoạt động kinh doanh bán lẻ chưa quá đề cao đạo đức kinh doanh thì
phát triển hoạt động cho vay tiêu dung theo hướng này lại tiềm ẩn khá nhiều
rủi ro, ảnh hưởng đến chất lượng khoản cho vay.
Phương thức truy đòi hạn chế: Theo phương thức này trách nhiệm của
công ty bán lẻ đối với các khoản nợ mà người tiêu dùng không thanh toán chỉ
giới hạn trong một chừng mực nhất định, nó phụ thuộc vào các khoản thoả
thuận giữa ngân hàng và công ty bán lẻ. Các điều kiện thường được sử dụng
là công ty bán lẻ phải chịu trách nhiệm thanh toán một phần nợ trong trường
hợp nếu người mua không đủ tiền để trả trước một số tiền nhất định khi mua
hoặc không đủ tiêu chuẩn tín dụng ngân hàng.Công ty bán lẻ cam kết trả toàn
bộ số đã bán chịu cho tới khi ngân hàng thu hồi nợ . Phương thức này tương
tự như phương thức trên nhưng mức độ rủi ro thấp hơn, khi các hình thức
khác đã phát huy tối đa hiệu quả để phát triển hoạt động cho vay tiêu dung thì
cũng nên lưu ý tới hình thức này hoặc có thể dung hình thức này kết hợp với
các hình thức khác nhưng với tỷ trọng không cao nhằm mục đích thử nghiệm
hoặc đa dạng hoá rủi ro.
Phương thức không truy đòi là phương thức không yêu cầu sự bồi
thường của công ty bán lẻ do vậy các công ty này sẽ không có trách nhiệm về
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
15
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
các phiếu nợ bán cho ngân hàng. Đây là phương thức luôn tiềm ẩn nhiều rủi
ro hơn đối với ngân hàng nên cho phí tài trợ thường được ngân hàng tính cao
hơn so với phương thức truy đòi. Cũng chính vì có nhiều rủi ro hơn nên ngân
hàng thường phải lựa chọn loại chứng từ nào được mua và các công ty bán lẻ
sẽ không nhận được một phần chi phí được trích lập của khoản dự trữ. Chỉ có
các công ty bán lẻ mà rất được ngân hàng tin cậy mới được áp dụng phương
thức này. Chính vì điều này mà hình thức này không có tác dụng nhiều đối
với việc phát triển cho vay tiêu dùng tuy nhiên cũng có thể khai thác ở một
phạm vi nhỏ đối với những công ty bán lẻ có độ tin cậy cao.
Phương thức mua lại: Đây chính là phương thức thoả thuận không truy
đòi hoặc truy đòi giới hạn, cho phép công ty bán lẻ mua lại số dư thực tế chưa
thanh toán. Khi khoản vay quá hạn thì hàng hoá sẽ được ngân hàng tái sở hữu
và phân phát cho công ty bán lẻ trong một thời gian đã được sắp xếp. Phương
thức này phù hợp với các công ty bán lẻ mạnh về tài chính và có trách nhiệm.
Vì công ty bán lẻ có ít rủi ro so với phương thức mua lại hơn là phương thức
truy đòi hoàn toàn, họ được một phần nhỏ hơn trong lợi tức tài chính cho nên
đây cũng là một hình thức có thể phát triển nhằm mục đích nâng cao chất
lượng của các khoản cho vay tiêu dung.
Phương thức tiêu dùng trực tiếp
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và
cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này. Cho vay tiêu
dùng trực tiếp thường được thể hiện qua sơ đồ sau:
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
16
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Ngân hàng
Công ty
bán lẻ
Người tiêu
dùng
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần tiền mua tàu sản cho các công ty
bán lẻ .
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán
lẻ
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán số tiền vay cho ngân hàng.
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp thì cho vay tiêu dùng trực tiếp có một
số ưu điểm như:
Để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì yếu tố chất lượng khoản
cho vay tiêu dung hay nói cách khác độ an toàn của các khoản vay vô cùng
quan trọng , ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín
dụng. Đây kà những người được đào tạo chuyên môn và có rất nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực nên các quyết định trực tiếp của ngân hàng sẽ có chất
lượng cao hơn với trường hợp quyết định bởi các công ty bán lẻ.
Ngoài ra thì bản thân nhân viên tín dụng của ngân hàng luôn có ý thức
và trách nhiệm tạo ra các khoản vay có chất lượng tốt( khả năng cho vay được
nhiều nhưng phải kèm theo khả năng thu hồi được cả vốn lẫn lãi ) trong khi
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
17
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
các nhân viên của các công ty bán lẻ thường chú trọng đến việc bán được
nhiều hàng.
Tại điểm bán hàng, thì các quyết định thường được đưa ra vội vàng và
có thể từ chối bỏ sót đối với một sô khách hàng tốt, đương nhiên cũng sẽ có
nhiều khoản cấp tín dụng không chính đáng. Điều này có thể sẽ hạn chế hơn
nếu người cấp tín dụng là ngân hàng.
Ta có thể phân thành các phương thức sau:
Phương thức tín dụng trả theo định kỳ: Theo phương thức này thì toàn
bộ số tiền vay sẽ ghi nợ vào tài sản cho vay và ghi có vào tài sản tiền gửi cá
nhân, hoặc được giao cho khách hàng một cách trực tiếp. Trong hợp đồng tín
dụng của phương thức này giữa ngân hàng và khách hàng thường tồn tại điều
khoản tức là thảo thuân về đối tượng cấp tín dụng.
Thông thường thì kỳ hạn hoàn trả thường là một tháng , người vay tiêu
dùng tiến hành trả dần theo tháng để giảm bớt số tiền cho đến khi hết. Ngoài
ra kỳ hạn hoàn trả còn tuỳ thuộc vào nhu cầu của người vay nữa. Tiền lãi
được tính trên cơ sở số dư hàng tháng còn lại của khoản tiền vay. Nhưng cũng
có sự linh hoạt trong phưong thức hoàn trả, ví dụ trong trường hợp thì việc
hoàn trả được tiến hành một lần vào thời điểm giao hạn khoản vay bao gồm
cả gốc và lãi vay.
Ngoài ra còn có sự linh động trong phương thức sử dụng khoản
vay.Ngân hàng cung ứng những khoản ứng trước có tính chất dự phòng nghĩa
là chỉ một phấn khoản ứng trước này được đem ra sử dụng trong kỳ hạn đã
cho phép. Khi đó ngân hàng sẽ áp dụng phí cam kết có thể tính cho toàn bộ số
tiền trong suốt kỳ hạn kể từ khi ngân hàng trao quyền sử dụng, hoặc có thể
tính cho số tiền còn lại thuộc phần chưa dùng đến của khoản ứng trước có tính
chất dự phòng nghĩa là chỉ một phần khoản ứng trước này được đem ra sử
dụng trong kỳ hạn đã cho phép
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
18
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Điều quan trọng đối với ngân hang để phát triển cho vay tiêu dùng trong
phương thức cho vay này là ngân hàng phải xác định được các nguồn thu
nhập của khách hàng đồng thời nó là các khoản cho chi phí cần thiết. Từ đó
có thể đánh giá được năng lực hoàn trả của người vay cũng như hạn mức
khoản tiền có thể vay.
Phương thức thấu chi : Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc
biệt trên cơ sở hợp đồng tín dụng hay còn gọi là hạn mức tín dụng, nó được
thực hiện bằng cách cho phép khách hàng được sử dụng dư nợ trong một giới
hạn nhất định. Cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai của họ
vượt quá số dư cho tới một hạn mức cho phép.
Nếu ngân muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dung theo hướng tăng
số lượng khách hàng vay thì đây là nghiệp vụ phù hợp vì nghiệp vụ này có
lợi cho khách hàng hơn trong việc sử dụng nó. Nó chỉ đòi hỏi khách hàng chỉ
phải trả lãi phần tiền của khoản tiền ứng trước đã sử dụng theo mức lãi suất đã
thảo thuận, không quy định các đối tượng tín dụng là các mặt hàng cụ thể nào.
Việc hoàn trả định kỳ không được thiết lập, khách hàng có thể hoàn trả một số
tiền nào đó vào bất cứ lúc nào , có thể bằng cách gửi tiền vào tài khoản. Hàng
năm ngân hàng sẽ xem xét ấn định lại việc tăng hay giảm lượng tiền hoặc yêu
cầu phải hoàn trả vào bất cứ lúc nào. Đối với ngân hàng thì việc kiểm trả
kiểm soát thường xuyên có ý nghĩa rất quan trọng, bởi vì nó chính là lúc xem
lại hoạt động này có thật sự đem lại hiệu quả cho ngân hàng không, sự rủi ro
không thu hồi được có lớn hay không, số dư biến động ra sao. Khi cấp khoản
tiền thấu chi, giám đốc hoặc cán bộ tín dụng có nhiệm vụ phát hành một thư
nghiệp vụ . Trong đó nó quy định lượng tiền tối đa có thể thấu chi, lãi suất,
các điều kiện yêu cầu đảm bảo, chi phí các loại có liên quan, thời điểm tái xét
và kỳ hạn nợ.
Phương thức thẻ tín dụng: Đây là nghiệp vụ tín dùng mà trong đó ngân
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
19
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
hàng sẽ phát hành thẻ cho những người có tài khoản ở ngân hàng phải có đủ
điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ
được phép sử dụng.
Ở đây sẽ có sự thoả thuận giữa 3 bên: người giữ thẻ, ngân hàng và người
buôn bán. Tấm thẻ sẽ là bằng chứng đảm bảo để các nhà buôn bán thấy rằng
ngân hàng đã bảo lãnh một mức tín dụng đối với người giữ thẻ. Mỗi thẻ có
một mức tín dụng ấn định, và mức này có thể tahy đổi tuỳ thuộc vào sự tín
nhiệm của ngân hàng. Nếu khách hàng có những dấu hiệu làm ảnh hưởng đến
lòng tin của ngân hàng như việc chậm chi trả, hoặc chi trả thiếu không đúng
thời hạn thì có thể thẻ tín dụng sẽ bị thu hồi. Thẻ được tái phát hành định kỳ
theo thời gian, đây cũng là điều hợp lý vì nó cho phép ngân hàng đánh giá lại
khả năng của người giữ thẻ, xem người đó có thể giữ thẻ không và có phải
thay đổi mức tín dụng cho phù hợp với tình hình tài chính của người đó trong
hiện tại và tương lai hay không. Có hai cách để ngân hàng cung cấp dịch vụ
thẻ tín dụng cho khách hàng:
Thuận lợi mang lại từ phương thức phát hành này là ngân hàng sẽ nhận
được nhiều sự giúp đỡ về nghiên cứu thị trường, sử lý và nâng cao chất lượng
thẻ, cùng với nó là ngân hàng sẽ bỏ ra một chi phí thấp hơn nhiều so với
trường hợp ngân hàng tự phát hành thẻ tín dụng của riêng mình. Ngoái ra do
phát hành thông qua một chương trình độc quyền nên thẻ sẽ được nhiều người
biết đến và được chấp nhận rồng rãi của các công ty bán lẻ vô hình chung đã
khuyến khích mọi người sử dụng thẻ nhiều hơn làm tăng sô lượng người sử
dụng từ đó tại điều kiện để ngân hàng thu lại nhiều lợi nhuận hơn từ phương
thức phất hành thẻ này cho nên rất thuận lợi để ngân hàng phát triển cho vay
tiêu dùng.
Tuy nhiên khi phát triển cho vay tiêu dùng ngân hàng cần chú ý Vì việc
các thẻ tín dụng bị đánh cắp, làm giả đã trở nên vô cùng quan trọng và cần
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
20
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
thiết. Và do đó thì thẻ tín dụng được sử dụng chủ yếu trong phạm vi mức bán
lẻ và nó không phù hợp để sử dụng trong các cuộc mua bán hàng hoá dịch vụ
có giá trị lớn như xe hơi, tàu thuyền, các thiết bị gia dụng.
1.1.3.4 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ đối với khoản vay tiêu dùng
Căn cứ vào phương thức hoàn trả thì gồm có cho vay tiêu dùng trả góp
và phi trả góp. Trong đó thì cho vay tiêu dung trả góp chiếm tỷ lệ rất lớn. Vì
người ta thấy rằng định kỳ trả như vậy thì sẽ thuận lợi hơn là trả gốc và lãi
một lần .
Thứ nhất là cho vay tiêu dùng trả góp: Nó là khoản vay ngắn hạn hoặc trung
hạn thanh toán làm hai hoặc nhiều lần lien tiếp( có thể theo tháng hoặc quý).
Khoản vay này thường được tài trợ cho nhu cầu mua sắm đối với những tài
sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Ví dụ như là ô tô, đồ dùng thiết bị
gia đình hoặc để trả các khoản nợ cho gia đình. Cùng với nó thì trách nhiệm
và thiện trí trả nợ của khách hàng cũng cao hơn
Thông thường ngân hàng yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một
phần giá trị tài sản cần mua sắm ( khoảng 20 -30 % giá trị hang hoá ). Đây là
số tiền phải trả trước phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước
cũng cần phải đủ lớn để một mặt làm cho người đi vay nghĩ rằng họ chính là
chủ tài sản, mặt khác nó còn làm nhiệm vụ hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Và
tài sản đảm bảo khoản vay này chính là tài sản cần mua sắm. Khi xác định các
điều khoản liên quan đến việc thanh toán nợ của khách hàng, ngân hàng phải
chú ý một số vấn đề sau vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển cho vay
tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Số tiền thanh toán mỗi kì phải phù hợp với khả năng thu nhập xét trong
mối quan hệ hài hoà với các nhu cầu chi tiêu khác của ngân hàng. Giá trị của
tài sản nợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi.Kỳ hạn trả
nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng, thường là theo tháng do
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
21