Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 79 trang )

1

MỞ ĐẦU
Bước vào cơ chế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại
và phát triển bền vững cũng cần phải có khả năng tự chủ, ứng xử linh hoạt với
sự vận động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có sự
tự bứt phá nhanh nhạy, đổi mới trên nhiều phương diện, nắm bắt được nhu
cầu thị trường và quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Các nhà quản trị
doanh nghiệp phải nghiên cứu và không ngừng hoàn thiện các quy trình công
nghệ kinh doanh của mình, thực hiện tối thiểu hoá chi phí để có thể tối đa hoá
lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là ở các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp thì chi phí lớn nhất chính là chi phí sản xuất sản phẩm. Bên
cạnh đó, giá thành cũng được coi là một thứ vũ khí sắc bén trong cạnh tranh.
Chi phí và giá thành chính là hai chỉ tiêu cơ bản nhất, có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính của một doanh nghiệp
sản xuất. Hai chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng chu kỳ kinh tế nhất định. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay,
Việt Nam đang mở cửa thu hút vốn đầu tư của nước ngoài và hội nhập với
nền kinh tế thế giới, là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
WTO, sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam vào cuộc canh tranh gay gắt, khốc
liệt hơn trên thị trường. Do đó, việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm sẽ giúp cho các doanh nghiệp có được ưu thế hơn trong cạnh tranh và
có ý nghĩa to lớn đối với việc tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, thông qua chi phí và giá thành sản phẩm đã giúp cho các
doanh nghiệp xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đánh giá và phát huy các mặt tích cực, khắc phục và hạn chế những
mặt còn thiếu sót, cải thiện đời sống người lao động, đóng góp của cải vật



2

chất cho nền kinh tế quốc dân. Do đó, thực hiện tốt vấn đề kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp.
Từ nhận thức về tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm và qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình công tác tổ chức
hạch toán kế toán ở Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu, kết hợp với những
kiến thức cơ bản về quy trình hạch toán kế toán em đã hoàn thành chuyên đề
thực tập chuyên ngành với đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu”.
Trong chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận, em muốn đề cập đến
những nội dung cơ bản sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Phẩn 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Bài chuyên đề này của em được hoàn thành với sự chỉ bảo tận tình của
co giáo ThS Tạ Thu Trang và các cán bộ PhòngTài chính – Kế toán Công ty
Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
Em xin chân thành cảm ơn!


3

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ &

XÂY DỰNG SỐ 4
* Danh mục sản phẩm
Sản phẩm của Công ty Cổ phần đầu tư & Xây dựng số 4 là các công trình thi
công xây dựng mới hay các hạng mục công trình cần sửa chữa.
Bảng 1.1: Danh mục một số công trình mà Công ty đang thi công
TT
1
2
3
4

Tên công trình, hạng mục công trình
Quyển số
Trung tâm GTVL liên đoàn lao động tỉnh Hưng Yên
Quyển 30/2011
Phần móng, tầng hầm – Khu ĐTM Phùng Khoang
Quyển 30/2011
XL phần ngầm, phần thân - Sở chỉ huy A2 – TP. Hà Quyển 31/2011
nội
Lắp đặt hệ thống thông gió – Tòa nhà ICON 4

Quyển 31/2011

* Tiêu chuẩn chất lượng
Tiêu chuẩn chất lượng của công ty được tuân thủ theo tiêu chuẩn xây dựng
Việt Nam và các tiêu chuẩn ngành khác có tham khảo các yếu tố ngoài tương
đương. Một số tiêu chuẩn chất lượng được tuân thủ trong công ty như:
+ Tiêu chuẩn TCVN 1450-1988 quy định đối với gạch rỗng
+ Tiêu chuẩn TCVN 1451-1988 quy định đối với gạch đặc
+ Tiêu chuẩn ngành TCXD 85:1981; 90:1981 quy định đối với gạch lát nền

* Tính chất của sản phẩm
Đặc thù của Công ty là những sản phẩm mang tính phức tạp. Sản phẩm
của công ty là các công trình xây mới, hạng mục công trình cần cải tạo, sửa
chữa, không sản phẩm nào giống nhau về kết cấu, quy mô, kiến trúc, hao phí và
các khoản chi phí.
* Loại hình sản xuất
Sản phẩm xây lắp là sản phẩm có tính đặc thù riêng, mỗi một sản phẩm có


4

kết cấu quy mô và đặc biệt là do yêu cầu của Chủ đầu tư. Do vậy, loại hình sản xuất
của Công ty thường là đơn chiếc riêng lẻ.
* Thời gian sản xuất
Thời gian sản xuất của sản phẩm trong Công ty dài hay ngắn tùy thuộc vào
sản phẩm là do sửa chữa hay xây dựng mới hoàn toàn, tùy thuộc vào quy mô sản
phẩm.
* Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là các công trình, hạng mục công trình còn đang thi công
dang dở chưa đi vào nghiệm thu bàn giao.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG SỐ 4
* Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
(1)

(3)

Chuẩn bị mặt bằng

(5)


thi công móng
(2)

Thi công phần thân

(4)
Tập kết vật liệu

(6)
Hoàn thiện

Công tác dọn vệ sinh

(7)
Bàn giao

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình sản xuất
* Cơ cấu tổ chức sản xuất
Tại Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng số 4 cơ cấu tổ chức sản xuất được
chia thành 7 đội xây dựng, 1 đội quản lý thiết bị. Các đội xây dựng gồm đội trưởng
thi công, nhân viên kế toán, tổ công nhân xây dựng. Tại đội quản lý thiết bị bao
gồm đội trưởng, nhân viên kế toán, các nhân viên cơ khí lành nghề. Các đội xây
dựng trực tiếp thi công xây dựng công trình. Đội trưởng là người trực tiếp quản lý
thi công theo khối lượng công việc được giao, trực tiếp chỉ đạo phân công các tổ
công nhân thực hiện thi công các phần công việc theo hướng dẫn của cán bộ kỹ
thuật công ty. Đội trưởng là người chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty về
phần việc mà đội mình đảm nhận.



5

1.3. QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ & XÂY DỰNG SỐ 4
Cơ cấu tổ chức quản lí Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng. Tổng
giám đốc là người có quyền lực cao nhất và là người đại diện cao nhất của Công ty
trước pháp luật. Giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó tổng giám đốc cùng các
chuyên gia trong nhiều lĩnh vực như: Kế hoạch, Tài chính kế toán, Kinh doanh,
Quản lý kỹ thuật cơ giới,...Bên dưới là một hệ thống phòng ban chức năng được bố
trí chặt chẽ nhằm giúp việc cho các Tổng giám đốc và phó Tổng giám đốc. Công ty
có 11 phòng ban, mỗi phòng ban có các chức năng, nhiệm vụ riêng biệt. Mối quan
hệ giữa các phòng trong Công ty là mối quan hệ bình đẳng, hợp tác, giúp đỡ lẫn
nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đã được giao để cùng thực hiện tốt những
nhiệm vụ chung của Công ty.
Sau khi tổng giám đốc và phó tổng giám đốc phê duyệt và chuyển xuống
phòng kinh tế thị trường, phòng kỹ thuật thi công, phòng tài chính kế toán. Các
phòng ban căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí hiện
hành được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tổ chức hạch toán rõ ràng chi phí sản
xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch do thoát ly
định mức.
Khi có thay đổi định mức, cần kịp thời tính toán được số chênh lệch chi phí
sản xuất do thay đổi định mức và báo cáo số liệu lại cho lãnh đạo Công ty.
Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, số
chênh lệch do thoát ly định mức giá thành thực tế của chi phí sản xuất trong kỳ theo
công thức áp dụng:
Giá thành
sản phẩm
thực tế


=

Giá thành
định mức

+
-

1.1. Đặc điểm chung của công ty
1.1.1. Thông tin chung về công ty

Chênh lệch
do thay đổi
định mức

+
-

Chênh
lệch do
thoát ly
định mức


6

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU.
Tên tiếng Anh: HAI CHAU COFECTIONARY JOIN STOCK
COMPANY
Tên gia dịch quốc tế: HACHACO.JSC

Trụ sở chính : 15 Mạc Thị Bưởi – Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà nội.
Điện thoại : 04.8624826

Fax : 8621520

- Email:
- Website: www.haichau.com.vn
- Tài khoản: 7301.0660F Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội
- Mã số thuế: 0100114184
- Giấy phép thành lập và hoạt động: số 013006565 do Sở kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 18/01/2005 thay đổi lần thứ
4 ngày 05/10/2007
- Vốn điều lệ: 60.000.000.000 VND
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đình Khiêm, Chủ
tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc
- Người công bố thông tin:
+ Ông Nguyễn Đình Khiêm
+ Chức vụ: Tổng Giám đốc
-Email dùng để công bố thông tin:
Trụ sở làm việc của Công ty được đặt trên khu vực chung cư rộng lớn ở
phía Nam thành phố với diện tích trên 55.000m 2 tại địa bàn Quận Hai Bà Trưng Thành phố Hà Nội, giao thông đi lại thuận lợi và còn là nơi trung tâm du lịch của
cả nước.
Hiện tại Công ty có 6 phòng ban, 7 chi nhánh, 4 Xí nghiệp , 1 phân xưởng
và 7 chi nhánh giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm được đặt ở các miền trên đất nước.
Theo chủ trương của thành phố là di chuyển các nhà máy ra ngoại thành Hà
nội. Hiện nay Công ty đã có cơ sở sản xuất đặt tại xã Vĩnh Khúc – Huyện Văn
Giang - Tỉnh Hưng Yên, cách Hà nội 25 km và đã chuyển dần các Xí nghiệp sản
xuất sang cơ sở mới



7

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Theo giấy phép kinh doanh cấp ngày 19/9/1994 Công ty bánh kẹo Hải Châu
có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh những mặt hàng chủ yếu sau:
- Các sản phẩm bánh kẹo
- Các sản phẩm bột gia vị
- Các sản phẩm nước uống có cồn và không cồn
- Các sản phẩm mì ăn liền
- Các loại vật tư nguyên liệu, bao bì ngành công nghiệp thực phẩm
1.1.3. Đặc điểm sản phẩm:
*Công ty có khoảng trên 100 loại sản phẩm :
- Bánh bích quy: bánh hương thảo 225g, bánh quy cam, bánh Q+, bánh quy
nếp, bánh quy vani, bánh quy fance......
- Bánh kem xốp: kem xốp 110g, kem xốp 310g, bánh kem xốp elysant, bánh
kem xốp anper.,bánh kem xốp 420g, kem xốp 230g, kem xốp 170g…....
- Lương khô các loại….
- Bánh mềm Hà Lan: custard cake.
- Kẹo: kẹo chew, chew taro, kẹo nho nhân café, kẹo nhân socola, kẹo cứng
các loại… ..
- Bột canh: bột canh ngon hải châu, bột canh iốt hải châu...
- Hạt nêm: hạt nêm jito, hạt nêm gia vị các loại...
- Bánh mỳ: bánh mỳ hastar, bánh mỳ bơ ruốc...
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty:
1.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Cơ cấu sản xuất của Công ty đă phát huy được tính phối hợp giữa các bộ
phận, xí nghiệp với nhau tăng tính hiệu quả sản xuất của xí nghiệp nói riêng và
của Công ty nói chung. Đồng thời tạo sự thống nhất về chỉ huy, điều hành và kiểm
soát từ Ban giám đốc Công ty. Tuy nhiên, với cơ cấu sản xuất của Công ty hiện
nay đđ̣i hỏi phải có sự điều hành giám sát thường xuyên liên tục từ Ban lănh đạo.

Chỉ một sơ suất trong công tác kiểm tra giám sát sẽ gây ra sự gián đoạn trên dây
chuyền và làm ảnh hưởng tới các bộ phận khác tới tiến tŕnh sản xuất của xí


8

nghiệp.
Đáp ứng nhu cầu chuyên môn hoá sản xuất, quản lý sản xuất được chặt chẽ,
công ty hiện nay có bốn xí nghiệp và một phân xưởng trực tiếp tham gia sản xuất
gồm :
+Xí nghiệp Qui – Kem xốp: Gồm một dây chuyền Đài loan sản xuất bánh
quy, các loại lương khô và một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp các loại.
+ Xí nghiệp bánh kẹo cao cấp: Gồm một dây chuyền Hiện đại của Đức sản
xuất kẹo cứng, kẹo chew và một dây chuyền custar Hà lan sản xuất bánh custard.
+Xí nghiệp gia vị thực phẩm: Gồm một dây chuyền sản xuất bột canh và
một dây chuyền sản xuất bột nêm.
+ Xí nghiệp bánh mỳ: gồm một dây chuyền sản xuát bánh mỳ và một dây
chuyền sản xuất sôcôla.
Ngoài ra, còn có phân xưởng cơ điện chuyên sửa chữa, bảo dưỡng máy móc
đảm bảo hệ thống điện trong công ty được hoạt động liên tục,
Các xí nghiệp làm việc theo ca, mỗi ca đều có tổ trưởng chịu trách nhiệm
chung toàn bộ công việc diễn ra trong ca sản xuất.
Ngoài các tổ sản xuất, mỗi Xí nghiệp đều có bộ phận quản lý gồm:
+ Giám đốc xí nghiệp: Phụ trách chung hoạt động sản xuất của xí nghiệp
+ Các phó giám đốc xí nghiệp: Hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý xí nghiệp
+ Nhân viên kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về quy trình kỹ thuật và công nghệ
sản xuất
+Nhân viên thống kê: Ghi chép số liệu phục vụ cho việc cung cấp số liệu
cho phòng tài chính – kế toán công ty
+ Thủ kho xí nghiệp: Chịu trách nhiệm theo toàn bộ số liệu nhập, xuất tồn

kho vật tư nguyên liệu trong phạm vi xí nghiệp.
1.2.2. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty:
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu thuộc loại hình doanh nghiệp công
nghiệp sản xuất, thực hiện hoạt động sản xuất chế biến thực phẩm. Với nguyên liệu
chính được sử dụng là các loại nguyên liệu như: bột mì, đường, sữa, dầu
shorterning, tinh dầu các loại,… để tạo ra các sản phẩm của Công ty.


9

Quá trình sản xuất ở các dây chuyền này đều là sản xuất hàng loạt, chu kỳ
sản xuất ngắn, , sản lượng ổn định, sản phẩm dở dang gần như không có. Các dây
chuyền sản xuất của Công ty đều có những đặc trưng riêng biệt. Dưới đây là quy
trình công nghệ một số sản phẩm chủ yếu:
Quy trình sản xuất bột canh
Bột canh Hải Châu là sản phẩm bột canh được tiêu thụ nhiều nhất trên thị
trường. Đây là thương hiệu đã được khẳng định nhiều năm trên thị trường. Sản
phẩm cũng lả một trong những thế mạnh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
Có được điều đó là do Công ty đã có được công nghệ sản xuất hợp lý làm chất
lượng sản phẩm được nâng cao.
Quy trình sản xuất Bột canh Hải Châu gồm các bước cơ bản sau: Đầu tiên là
khâu Rang muối, xay hạt tiêu, mỳ chính. Những nguyên liệu này phải được rang, xay ở
một tiêu chuẩn nhất định. Sau đó, chúng được cân lên với một trọng lượng, tỷ lệ quy
định và trộn đều với nhau. Tiếp đó, sẽ được đóng gói thành sản phẩm bột canh.
Quy trình trên được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Quy trình công nghệ sản xuất bột canh
Rang muối

Xay hạt tiêu


Cân
nguyên
liệu và
pha trộn
đều

Bao

gói

Nhập
kho
thành
phẩm

Mỳ chính

Qui trình sản xuất bánh qui:
Qui trình sản xuất bánh qui gồm các bước sau: Đầu tiên là khâu chuẩn bị
nguyên liệu, các nguyên liệu đường,bột mỳ, sữa, dầu shorterning, tinh dầu ….được
cân đong theo công thức sản xuất rồi được đổ vào máy trộn, trộn đều với nhau theo
thời gian qui định sau đó được đưa vào máy cán tạo hình theo khuôn mẫu của từng
loại sản phẩm. Tiếp đó đưa vào lò nướng theo nhiệt độ và thời gian nhất định, bánh
ra lò qua dây chuyền làm nguội được phân loại và bao gói rồi nhập kho bảo
quản.Qui trình trên được khái quát như sau:


10

Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất bánh quy

Chuẩn bị
nguyên liệu

Trộn

Cán, tạo hình

Nướng

Nhập kho
Bảo quản

Bao gói

Phân loại

Làm nguội

Qui trình sản xuất bánh kem xốp
Ngoài các sản phẩm trên thì sản phẩm bánh kem xốp cũng đang dược ưa
chuộng trên thị trường, sản phẩm luôn gữi được uy tín và chất lượng. Công ty
không ngừng cải tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm lượng sản phẩm này.
Sau đây là qui trình sản xuất kem xốp: Bột mỳ, bột sắn, dầu thực vật và
nước được cân đong theo công thức sau đó đổ vào máy trộn, trộn đều rồi bơm vào
khuôn và cho nướng tạo ra bánh đa.
Cùng lúc đó các loại nguyên liệu: đường, dầu shoterning, tinh dầu, hương
liệu đư vào máy đánh kem tạo ra kem. Bánh đa được chuyển sang phết kem sau đó
qua khâu cắt tạo hình theo từng khuôn mẫu của sản phẩm rồi được bao gói tạo ra
thành phẩm nhập kho. Qui trình trên được khái quát như sau:
Sơ đồ 3: Qui trình sản xuất bánh kem xốp

Nguyên
Liệu

Trộn
bột

Nguyên
Liệu

Trộn kem

Nướng

Phết
kem

Cắt
bánh

Bao
gói

Thành
phẩm

Nhập
kho


11


1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty.
Cơ cấu quản lý của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu được tổ chức theo
kiểu trực tuyến chức năng, thi hành chế độ một thủ trưởng ở tất cả các khâu. Mọi
công nhân viên và các phòng ban đều chấp hành mọi mệnh lệnh của tổng giám
đốc. Tổng giám đốc có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất ở công ty. Các phòng
ban có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc, chuẩn bị quyết định, theo dõi,
kiểm tra giám sát, hướng dẫn các bộ phận thực hiện các quyết định của tổng
giám đốc theo đúng chức năng của mình. Mối quan hệ giữ các phòng ban là mối
quan hệ ngang cấp.
Để phù hợp với quy mô ngày càng lớn mạnh và sự phát triển vượt bậc của
mình, công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu được tổ chức theo hướng năng động về
kinh doanh, chuyên môn hóa về công nghệ, giải pháp, dịch vụ.


12

Sơ đồ 4: Tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Đại hội đồng cổ
đông

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc
máy móc TB

P. Kế

hoạch
vật tư

Phó tổng giám đốc
kinh tế

Phòng
XDCB

Phòng
Kế toán
- tài vụ


nghiệp
qui kem
xốp

Chi
nhánh
Hà Nội

Phó tổng giám đốc
kỹ thuật


nghiệp
bánh kẹo
cao cấp


Chi
nhánh
Việt Trì

Phòng
Tổ chức

XN gia
vị thực

Chi
nhánh
Hải
Dương

Chi
nhánh

Nam

P. KD thị

P.Kỹ
thuật


nghiệp
bánh mỳ

phẩm


Phó tổng giám đốc
Kinh doanh

Chi
nhánh
Nghệ
An

Phân
xưởng

điện

Chi
nhánh
Đà
Nẵng

(Nguồn: phòng tổ chức)
Ban lãnh đạo công ty
+ Hội đồng Quản trị
- Ông Nguyễn Đình Khiêm, Chủ tịch
- Ông Ngô Văn Long, Uỷ viên
- Bà Phạm Thị Mai Hương, Uỷ viên
- Bà Lê Thị Thủy, Uỷ viên

Chi
nhánh
TP Hồ

Chí
Minh


13

- Bà Trần Thị Lệ Châm, Ủy viên
+ Ban điều hành ( Ban giám đốc)
- Ông Nguyễn Đình Khiêm, Tổng Giám đốc
- Bà Phạm Thị Mai Hương, Phó Tổng Giám đốc kiêm Kế toán trưởng
- Bà Lê Thị Thủy, Phó Tổng Giám đốc kinh doanh
- Bà Hồ Thị Thanh Thuỷ, Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật
- Ông Nguyễn Trọng Đồng, Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật
+ Ban Kiểm soát:
- Bà Bà Nguyễn Thị Hồng Hải – Trưởng ban
- Bà Nguyễn Thị Ngọc Lan, Ủy viên
- Bà Ngô Thu Hồng, Ủy viên
+ Có 2 cấp quản lý của Doanh nghiệp:
+ Cấp 1: Cấp công ty (bao gồm: Tổng Giám đốc, phóTổng giám đốc kế
hoạch sản xuất kinh doanh và các phòng ban chức năng).
+ Cấp 2: Cấp xí nghiệp :Mô hình tổ chức quản lý của Công ty cổ phần phát
triển công nghệ mới theo kiểu trực tuyến chức năng.
1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận quản lý:
a.Ban giám đốc
+ Tổng giám đốc
Tổng giám đốc do đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm. Là người chỉ huy cao nhất
trong doanh nghiệp, có nhiệm vụ quản lý toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty; điều hành hoạt động của công ty theo đúng mục tiêu, chiến lược
phát triển của công ty đã đề ra, thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước,
hội đồng quản trị và các cổ đông về toàn bộ hoạt động của mình.

+ Phó Tổng giám đốc kiêm kế toán trưởng
Có nhiệm vụ phụ trách trực tiếp và điều hành phòng Tài chính – kế toán. Theo
dõi đề xuất các biện pháp quản lý về tài chính và bảo toàn vốn của doanh nghiệp.
Tham gia cùng Tổng giám đốc chỉ đạo điều hành các khâu hoạch toán quản lý điều
hành hoạt động tài chính, tiền vốn cổ phần cổ phiếu. lập kế hoạc tài chính vốn, phụ
trách và ký các hợp đồng tròng lĩnh vực tài chính. Đề xuất kế hoạch chi tiêu.


14

+ Hai Phó giám đốc kỹ thuật:
Thay mặt Tổng giám đốc chỉ đạo, điều hành sản xuất toàn công ty. Phụ trách
công tác kỹ thuật thiết bị, tổ chức nghiên cứu phương án bổ xung, cải tiến thiết bị,
máy móc.
Chỉ đạo rà soát kế hoạch quản lý , sửa chữa thiết bị máy móc.
Quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu sản phẩm mới, thiết kế hay cải
tiến mẫu mã bao bì. Giúp tổng giám đốc lãnh đạo về mặt sản xuất hay cố vấn khắc
phục những vướng mắc từ phòng kỹ thuật trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị,
trình giám đốc và cố vấn giám đốc giải quyết những hư hỏng từ quá trình sản xuất.
Phụ trách và chỉ đạo lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm. Chỉ dạo công tác
xay dựng các định mức kỹ thuật tiêu hao NVL.
Phụ trách công tác xây dựng, thực hiện chương trình quản lý chất lượng ISO
và chỉ đạo thực hiện áp dụng hệ thống ISO 9001-2008
* Phó giám đốc kinh doanh:
Phụ trách, quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, xây
dựng chiến lược phát triển thị trường trong nước và nước ngoài. Được Tổng giám
đốc Ủy quyền ký các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và hợp đồng mua bán hàng kinh
doanh ngoài
b. Các phòng ban:
*Phòng tổ chức lao động:

Tham mưu cho ban Giám đốc về các mặt tổ chức, công tác tổ chức cán bộ, lao
động tiền lương
- Soạn thảo nội quy, quy chế quản lý, các quyết định, công văn và chỉ thị
-Điều động, tuyển dụng lao động
- Công tác đào tạo
- Công tác BHLD
- Giải quyết các chế độ, chính sách về lao động
* Phòng kỹ thuật:
- Tham mưu cho Ban Giám đốc điều hành các công tác khoa học kỹ thuật, an
toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường.
- Công tác tiến bộ kỹ thuật


15

- Quản lý và xây dựng kế hoạch, lịch tu sửa thiết bị
- Quản lý quy trình kỹ thuật và quy trình công nghệ sản xuất
- Tham gia đào tạo công nhân kỹ thuật an toàn
- Nghiên cứu các mặt hàng mới mẫu mã bao bì
- Soạn thảo các chương trình quy phạm
- Giải quyết các sự cố máy móc công nghệ sản xuất
* Phòng tài vụ:
- Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý tài chính kế toán.
- Các kế hoạch tổng hợp ngắn hạn (1 năm), dài hạn và kế hoạch tác nghiệp.
- Theo dõi và tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh bàng nghiệp vụ
kế toán. Xác lập tính hiệu quả của hệ thống tài chính Công ty.
- Theo dõi công nợ và thanh toán đúng các khoản tiền vay, các khoản phải
thu, phải trả trong nội bộ Công ty và các đối tác kinh doanh.
- Tính toán nộp đúng cac khoản phải nộp vào ngân sach nhà nước, trích nộp
các quỹ tài chính sử dụng trong công ty theo đúng chế độ hiện hành.

- Lập và gửi báo cáo đúng thời hạn các văn bản tài chính, thống kê, quyết toán.
* Phòng hành chính: Tham mưu cho ban Giám đốc các mặt sau:
- Công tác hành chính quản trị
- Công tác đời sống
- Công tác y tế, sức khoẻ
* Phòng kế hoạch Vật tư: Tham mưu cho Ban Giám đốc các mặt sau:
- Kế hoạch tổng hợp ngắn hạn, dài hạn
- Kế hoạch giá thành
- Điều độ sản xuất
- Cung ứng vật tư và nguyên liệu
* Phòng xây dựng cơ bản:
- Tham mưu cho Ban Giám đốc thực hiện công tác xây dựng cơ sở hạ tầng,
sửa chữa...
Ngoài ra, Công ty có bảy chi nhánh ở khắp các tỉnh thành trên cả nước, năm
xí nghiệp sản xuất, một phân xưởng phụ đó là phân xưởng cơ điện: có nhiệm vụ
sửa chữa, bảo dưỡng máy móc của 6 phân xưởng sản xuất chính. Toàn bộ các chi


16

phí phát sinh của phân xưởng cơ điện như chi phí nhân công , nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ… dùng để sửa chữa máy móc thiết bị phân xưởng sản xuất chính được
hạch toán vào TK 627 chung cho các phân xưởng.
* Các xí nghiệp: là nơi trực tiếp sản xuất ra các loại sản phẩm theo kế hoạch
của Công ty.
* Các chi nhánh: là nơi tiêu thụ, phát triển thị trường cho các sản phẩm của
Công ty.


17


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO HẢI CHÂU
2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần
Bánh kẹo Hải Châu
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn
tập hợp chi phí. Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là bước đầu
tiên và có vai trò rất quan trọng, giúp cho kế toán viên xác định đúng và đủ
các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ của Công ty.
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu là loại hình doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang hầu như
không có (nếu có thì ít biến động và thường mang tính ổn định). Mỗi loại sản
phẩm được sản xuất trên một dây chuyền công nghệ riêng bịêt ở một xí
nghiệp. Hoạt động sản xuất của từng xí nghiệp cũng mang tính chất độc lập.
Trong mỗi xí nghiệp hình thành nên các tổ, đội để đảm nhiệm một khâu công
việc trong toàn bộ quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu cần thiết được đưa vào
chế biến một cách liên, theo một quy trình công nghệ đã định sẵn, không có
sự gián đoạn về mặt kỹ thuật. Các chi phí phát sinh gắn liền với hoạt động sản
xuất sản phẩm trong xí nghiệp. Do đó, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là
từng sản phẩm mà Công ty sản xuất ra.
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán,
công tác tính giá thành… Công ty đã xác định đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất là từng xí nghiệp, hoặc từng loại sản phẩm. Riêng đối với chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp kế toán theo dõi chi tiết theo từng sản phẩm. Còn đối với chi
phí phát sinh ở phân xưởng cơ điện được Công ty tập hợp và phản ánh vào



18

chi phí sản xuất chung. Vì vậy, kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp để
hạch toán chi phí sản xuất cho từng sản phẩm sử dụng chi phí (chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp), kết hợp với phương pháp gián
tiếp để phân bổ các chi phí phát sinh trong từng xí nghiệp liên quan đến nhiều
đối tượng, không phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất mỗi loại sản phẩm (chi
phí sản xuất chung). Như vậy, chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến sản
phẩm nào sẽ được tập hợp trực tiếp vào sản phẩm đó thông qua phân loại thủ
công và sau đó nhập số liệu xử lý tự động trên máy tính theo mã sản phẩm.
Hiện nay, kế toán chi phí sản xuất ở Công ty được tập hợp theo 3
khoản mục chi phí sau:
 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp;
 Chi phí nhân công trực tiếp;
 Chi phí sản xuất chung.
2.1.2. Trình tự thực hiện kế toán chi phí sản xuất
Để việc tính giá thành sản phẩm sản xuất được chính xác và nhanh
chóng, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu đã tiến hành kế toán chi phí sản
xuất theo từng đối tượng tính giá. Trình tự kế toán chi phí sản xuất của Công
ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu được khái quát bằng bốn bước cơ bản sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng xí nghiệp
sản xuất và chi tiết cho từng sản phẩm. Kế toán viên căn cứ vào các chứng từ
gốc: Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ,... để tập hợp chi phí nguyên vật liệu.
Bước 2: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng xí nghiệp và chi
tiết cho từng sản phẩm. Kế toán viên phần hành căn cứ vào các chứng từ gốc:
Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phân bổ lương và bảo
hiểm xã hội,.... để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm



19

dựa trên những tiêu thức phân bổ cụ thể. Căn cứ để các kế toán viên phần
hành ghi sổ là các chứng từ gốc gồm: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung,
Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định,...
Bước 4: Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh theo từng xí
nghiệp. Sau đó, phân bổ các chi phí này cho các đối tượng có liên quan và
tiến hành kết chuyển các khoản chi phí này về tài khoản tính giá thành sản
phẩm.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu áp dụng hình thức kế toán
trên máy vi tính và ghi sổ theo hình thức ''Nhật ký chung'' (áp dụng theo
quyết định 15/2006 QĐ- BTC). Bên cạnh đó, Công ty sử dụng phần mềm kế
toán Vietsun - Accounting để thực hiện công tác kế toán nhanh chóng, chính
xác, đạt hiệu quả cao. Phần mềm này đã được Công ty sử dụng từ năm 2006.
Toàn bộ sổ sách kế toán đều được ghi chép theo hình thức này và theo đúng
quy định của chuẩn mực kế toán. Công ty là một doanh nghiệp có quy mô vừa
nên đã kết hợp kết hợp kế toán thủ công với kế toán máy, sử dụng hình thức
ghi sổ là Nhật ký chung để đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin cần thiết.
Hình thức Nhật ký chung khi sử dụng phần mềm Vietsun - Accounting
để kế toán chi phí và tính giá thành được thể hiện như sau: Các số liệu từ
chứng từ gốc (Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Bảng chấm
công, Thẻ tính giá thành,...) được cập nhật vào máy, chương trình sẽ tự động
chuyển vào Nhât ký chung, sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản 621, 622, 627,
154, Bảng phân bổ khấu hao, Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội,... Cuối
kỳ, kế toán phần hành sẽ lập các bút toán kết chuyển, chuyển cho kế toán tổng
hợp để máy đưa ra các Báo cáo kế toán cần thiết.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình
thức Nhật ký chung tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu được diễn giải



20

bằng sơ đồ sau:
Sơ đổ 05: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình
thức Nhật ký chung tại Công ty

- Phiếu nhập kho, Phiếu xuất
kho;
- Bảng chấm công

Phần mềm kế toán

- Sổ chi tiết vật tư
- Sổ chi tiết chi phí..

- Bảng tổng hợp
thanh toán lương;
- Bảng phân bổ
khấu hao;....

Nhật ký chung

Sổ cái TK 621,
TK 622, TK 627

Bảng phân bổ chi
phí sản xuất
chung


Sổ cái TK 154

Báo cáo tài chính

: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng, quý, năm
: Đối chiếu, kiểm tra.


21

2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty:
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính:
2.2.1.1. Nội dung:
Nguyên vật liệu thường được Công ty dùng để sản xuất sản phẩm chủ
yếu là sản phẩm của ngành nông nghiệp nên rất đa dạng, gồm các loại:
 Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm, bao gồm các loại: bột mì, đường, sữa béo, sữa gầy
các loại, sữa whey, sữa Newzeland, bột sắn, dầu thực vật, muối, mì chính, hạt
tiêu, tỏi…
 Vật liệu phụ chiếm một tỷ lệ nhỏ, nhưng lại là những vật liệu không
thể thiếu, làm tăng giá trị của sản phẩm. Đó là: tinh dầu, NaHCO 3, NH4CO3,
vani, phẩm màu… Chúng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo ra các sản phẩm có hương vị, màu sắc riêng.


Nhiên liệu là loại vật liệu phụ dùng vào việc cung cấp nhiệt trong

quá trình sản xuất, bao gồm: xăng, dầu, than củi…

 Vật liệu khác dùng trong sản xuất bao gồm: bao gói, bao bì, nhãn
mác, tem tiêu chuẩn chất lượng,... dùng cho từng loại sản phẩm.
2.2.1.2. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được dùng để hạch toán chi
phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ dùng cho việc sản xuất sản phẩm và
được mở chi tiết cho bốn xí nghiệp sản xuất và cũng chi tiết theo từng sản
phẩm của xí nghiệp đó.
TK 6211 : Chi phí nguyên vật liệu cho xí nghiệp bánh qui – kem xốp
TK 6211 - KX310 : Chi phí nguyên vật liệu cho bánh kem xốp 310g.
TK 6211 – KX230 : Chi phí nguyên vật liệu cho bánh kem xốp 230g.
TK 6211 – KX110 : Chi phí nguyên vật liệu cho bánh kem xốp 110g.


22

TK 6211 – HT225 : Chi phí nguyên vật liệu bánh qui Hương thảo 225g,
TK 6211 - LK

: Chi phí nguyên vật liệu cho lương khô

........
TK 6212 : Chi phí nguyên vật liệu cho xí nghiệp kẹo bánh cao cấp
TK 6212 - K300: Chi phí nguyên vật liệu cho kẹo chew 300g
TK 6212 – K120: Chi phí nguyên vật liệu cho kẹo cứng 120g

TK 6212 – BM200: Chi phí nguyên vật liệu cho bánh mềm 200g

TK 6213 : Chi phí nguyên vật liệu cho xí nghiệp gia vị thực phẩm,
....
TK 6215 : Chi phí nguyên vật liệu cho xí nghiệp bánh mỳ,

TK 6215 - UC: Chi phí nguyên vật liệu cho bánh mỳ Uross hương cốm,
TK 6215 - BMS: Chi phí nguyên vật liệu cho bánh mỳ Stars,
.....
TK 621 có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho
hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
 Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc
TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho từng đối tượng để tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ;
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên định mức bình
thường vào TK 631;
Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.


23

2.2.1.3. Qui trình ghi sổ chi tiết:
Hàng tháng, Phòng kế hoạch - vật tư sẽ lập kế hoạch sản xuất sản phẩm
cho từng xí nghiệp. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế và định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, từng xí nghiệp xin lĩnh vật liệu sẽ ghi vào
“Phiếu xuất kho” (Biểu 02), phiếu được lập cho một hoặc nhiều loại vật liệu
để phục vụ sản xuất cho một xí nghiệp.
Các loại nguyên vật liệu này thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm của Công ty (khoảng 80%), không để được lâu, yêu cầu vệ sinh
công nghiệp cao. Vì vậy, đòi hỏi Công ty phải theo dõi, quản lý chặt chẽ tất cả
các khâu (có hệ thống kho và quy định bảo quản cũng như việc xuất nhập vật
tư theo đúng yêu cầu), để góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

Tại các kho, thủ kho mở Thẻ kho theo phương pháp thẻ song song để
theo dõi tình hình nhập - xuất vật liệu về mặt số lượng, tính ra số tồn kho. Từ
đó, cuối kỳ có căn cứ để đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu.
Biểu 02: Mẫu Phiếu xuất kho
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
PHIỀU XUẤT KHO
Ngày 31/8/2011
Vật tư,

Mã số

Đvị

Số lượng

Đơn

Thành

ST
A
1

nhiên liệu
B
C
Bột mì
10101

tính

D
Kg

Y/cầu
1
50000

T. xuất
2
50000

giá
3
12300

tiền
4
615000000

2

Đường

Kg

30000

30000

20100


603000000

10201

Cộng

1218000000

Cộng thành tiền (viết bằng chữ):
Phụ trách bảo quản sử dụng

Phụ trách cung tiêu

Người nhận

Thủ kho


24


25

Trường hợp xuất vật liệu liên tục cho một xí nghiệp nào đó để sản xuất
sản phẩm thì Công ty sử dụng “Phiếu lĩnh vật liệu theo hạn mức”. Căn cứ vào
sản lượng kế hoạch và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng tấn sản
phẩm, Phòng kế hoạch - vật tư sẽ lập “Phiếu lĩnh vật liệu theo hạn mức” cho
từng xí nghiệp (Biểu 03)
Biểu 03: Mẫu Phiếu lĩnh vật liệu theo hạn mức

Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Phòng KHVT
PHIẾU LĨNH VẬT LIỆU THEO HẠN MỨC
Tháng 8/2011
Định mức: 125 tấn
Đơn vị được lĩnh: Xí nghiệp Bánh qui – kem xốp
Phụ trách KHVT: Nguyễn Văn A
Lĩnh vật tư tại kho nguyên liệu: Số 5
STT

Tên vật tư
Nguyên liệu

Mã số

Thực lĩnh
Đơn vị Hạn mức
Số

Số
tính
được
lượng nhận chênh
lĩnh
lệch
kg
58000 60 000
2000

1


Bột mì các loại

10101

2
3
4
5
6
7
8
9

Đường trắng
Bột sữa béo
Dầu shortening
Bột sắn
Dầu tinh luyện
NH4HCO3
Phẩm các loại
Tinh dầu các loại
……
Bao bì các loại

Phòng KHVT

10201
10301
10101

10601
10411
25006
23001
21001

kg
kg
kg
kg
kg
kg
kg
kg

64133


cái
32 000 32 000



XN Kem xốp

10


(ký, họ tên)


36 000 39 000
3 250 3 250
28 500 29 000
3550 4 000
1 800 1 800
700
700

(ký, họ tên)


nhận

3 000
500
450



… …
Thủ kho
(ký, họ tên)

Các xí nghiệp định kỳ sẽ nhận đủ lượng nguyên vật liệu định mức và
nhập kho xí nghiệp. Nếu trong quá trình sản xuất, sản lượng sản phẩm cần sản


×