Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Case Lâm Sàng thiếu máu (14 case) + Đọc hiểu Công thức thiếu máu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 21 trang )

Đọc Công Thức Thiếu Máu
◉ Tập trung vào 7 chỉ số:
1. RBC (M/ul)
2. HGB (g/dl) → chỉ số TỐT nhất để →
3. HCT (%)
4.
5.
6.
7.

MCV (fL)
MCH (pg)
MCHC (g/dl)
RDW (%)

Chẩn Đoán Thiếu Máu

Chẩn Đoán Nguyên Nhân

 Ta thấy đơn vị của RBC hay HGB là chỉ số Thể Tích, đây chỉ là đơn vị thay thế.
Chính xác nhất phải là chỉ số khối hồng cầu tức là đo tổng lượng hồng cầu trong cơ thể → điều
này gần là không khả thi dù hiện nay đã có máy đo được, chính độ phức tạp này nên không ứng
dụng nhiều trên lâm sàng.
 Thí dụ một phụ nữ mang thai, thể tích dịch trong cơ thể họ tăng làm các XN hồng
cầu, Hb giảm xuống dù họ không bị mất máu. Ở những người bị chấn thương họ mất máu rất
nhiều nhưng khi làm công thức máu tại thời điểm nhập viện thì lượng hồng cầu họ lại bình
thường vì lúc đó máu chưa bị pha loãng.
→ Các XN trên chỉ mang tính tương đối và HGB là chỉ sốt Tốt nhất để CĐ thiếu máu. Chỉ số
HGB bình thường là:
• Nam: 13.5g/dl
• Nữ: 12.5g/dl (nữ có chỉ số thấp hơn vì hàng tháng mất máu qua kinh nguyệt)


◉ Tên các chỉ số:
1. RBC: Red Blood Cell (số lượng hồng cầu)
2. HGB: Hemoglobin (Nồng độ Hb trong máu)
3. HCT: Hematocrit – dung tích hồng cầu (phần trăm tế bào máu mà chủ yếu là HC
chiếm)
4. MCV: Mean Corpuscular Volume (Thể tích trung bình hồng cầu)
5. MCH: Mean Corpuscular Hemoglobin (lượng Hb trung bình trong hồng cầu)
6. MCHC: Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration (Nồng độ Hb trung bình
trong hồng cầu)
7. RDW: case LS 1


MCH =

𝐻𝑏
𝑅𝐵𝐶

 MCHC =

𝑀𝐶𝐻
𝑀𝐶𝑉


◉ HGB < giá trị bình thường → thiếu máu. Kết hợp với:
 MCV giảm → Thiếu máu hồng cầu nhỏ
 MCV trong giá trị bình thường → Thiếu máu hồng cầu bình thường
 MCV tăng → thiếu máu hồng cầu to





MCH giảm → thiếu máu nhược sắc
MCH trong giá trị bình thường → thiếu máu bình sắc
MCH tăng → thiếu máu ưu sắc

 “Sắc” ở đây là màu sắc. Hồng Cầu còn được gọi là Huyết Sắc tố, nếu
lượng Hb trong hồng cầu giảm → Hồng cầu nhìn dưới cưới kính hiển vi sẽ nhạt màu hơn và
ngược lại.
 Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều tranh cãi về màu sắc của hồng cầu là do MCH hay
MCHC quyết định. Nếu chúng ta suy luận có lẽ thì MCHC có lẽ hợp lý hơn vì nồng độ Hb tăng
thì màu sắc hồng cầu sẽ đậm hơn trong khi giảm khối lượng thì màu nhạt hơn có vẻ ko hợp lý.
Nhưng đại đa số các tài liệu đều dùng MCH là yếu tố quyết định sắc hồng cầu nên ta cứ tạm
chấp nhận điều này.
MCV và MCH luôn biến
đổi song song nên thường
BN nào HC to → ưu sắc,
HC nhỏ → nhược sắc.
Trong khi đó MCHC thì
không như vậy nên chưa
rõ ý nghĩa LS của nó là
gì. Nếu không phải là một
BS Huyết Học ta không
cần quá lưu tâm đến giá
trị này.
Một số Textbook nước ngoài dành cho sinh viên người ta không còn chú ý đến nhóm ưu sắc,
bình sắc hay nhược sắc nữa mà chỉ quan tâm nhiều đến trị số MCV → chúng ta sẽ tập trung vào
nhóm Hồng cầu to, nhỏ và bình thường.
◉ Các giá trị bình thường:
1. RBC: Nam (4 - 5.8) / Nữ (3.9 - 5.4) M/ul
2. HGB: Nam (13.5 - 16) / Nữ (12.5. – 14.5) g/dl

3. HCT: Nam 42 / Nữ 38 %
4.
5.
6.
7.

MCV: (80 - 100) fl
MCH: (28 - 32) pg
MCHC: (32-36) g/dL
RDW: case LS 1.


Thiếu Máu HC Nhỏ
 Bất cứ nguyên nhân gì làm giảm nguyên liệu tổng hợp Hb thì đều gây ra thiếu máu
HC nhỏ.
 Hb = Heme + Globin. Heme = Fe + Protoporphyrin.
1. Nếu giảm Fe → dẫn đến mất Heme → giảm Hb. Vậy nguyên nhân đầu tiên là Thiếu Sắt.
2. Thiếu Máu trong Bệnh Lý Mạn Tính (không nhất thiết phải có VK): BN có Fe,
nhưng Fe đó không dùng được trong việc tổng hợp nhân Heme.

Trong Viêm Mạn Tính, Fe kẹt trong Đại Thực Bào nên không đi ra được. Đây là
một cơ chế để bảo vệ cơ thể do Sắt là một nguyên liệu để VK sử dụng → ức chế hoạt
động VK nhưng lại làm giảm Hb và gây thiếu máu hông cầu nhỏ.
 Trong các bệnh mạn tính tiết ra một chất là HEPCIDIN, đây là chất ức chế không
cho Fe từ nguồn dữ trự đến các nguyên bào tạo máu.
CLS: Fe huyết tương gỉảm, Dự trữ Fe (Ferritin) tăng.
Bệnh lý mạn thường gặp: Lao, Ung Thư, Thấp.
3. Giảm tổng hợp Protoporphyrin được gọi là Thiếu Máu Nguyên Bào Sắt
(Sideroblastic Anemia). Nguyên nhân:
a.

b.
c.
d.

Do bẩm sinh
Ngộ độc chì,
Thiếu Vit B6 (gặp trong BN bị Lao do sử dụng ISONIAZIDE)
Nghiện rượu (do Protoporphyrin gắn với Fe tại ty thể mà rượu là chất tàn phá ty
thể)
Việc gọi là thiếu máu nguyên bào sắt là do Fe tập trung vào ty thể để tăng cơ hội gắn
với Protoporphyrin do nó không biết được Protoporphyrin bị ức chế tổng hợp → Khi
nhuộm sẽ thấy một vòng tròn quanh nhân đặc trưng trong tế bào. (đại khái vậy)
4. Bệnh Thalassemia một bệnh lý di truyền giảm tổng hợp chuỗi Globin: alpha, beta v..v
→ Ở trên là 4 nguyên nhân chính gây Thiếu máu HC nhỏ, được xếp theo phổ biến giảm dần.

◉ Thiếu máu do thiếu Fe là dạng thiếu máu phổ biến nhất. Vậy nên BN có thiếu máu HC
nhỏ, phải nghĩ ngay tới thiếu Sắt.
 Fe được tiêu thụ dưới 2 loại:
1. Fe dạng Heme → từ thịt → hấp thu dễ nhất
2. Fe dạng không Heme → từ rau → hấp thu khó hơn,
 Fe được hấp thu tại tá tràng → giảm trong các bệnh lý tại đây, ví dụ: CELIAC.
 Trừ khi tăng nhu cầu trong phụ nữ có thai, trẻ đang lớn thì chế độ ăn không phải là
một nguyên nhân gây thiếu Fe. Vì sau khi HC chết thì tất cả Sắt đều được tái hấp thu trở lại.
◉ Các XN liên quan đến Fe:
1. Fe huyết thanh
2. Transferin (chất vận chuyển) → Fe sau hấp thụ được chất này vận chuyển đến các
ĐTB tại gan, tủy xương. Vì là một gốc tự do nếu ko có chất gắn thì sẽ phá hủy cơ
quan mang nó.
3. Ferritin (dự trữ: tủy xương, đại thực bào)
◉ Các nguyên nhân thường gặp gây ra thiếu do thiếu Sắt → mất máu rỉ ra bên ngoài.

TÓM LẠI:


1. Thiếu máu do thiếu Sắt là dạng thường gặp nhất.
2. Nguyên nhân gây thiếu máu HC nhỏ là thiếu Fe.
3. Thiếu máu do thiếu Sắt là do mất máu rỉ rả ra ngoài
→ Hãy tìm nguyên nhân gây mất máu rỉ ra ngoài
◉ Những Nguyên nhân gây thiếu máu do thiếu sắt tăng nhu cầu:
1. Phụ nữ mang thai
2. Trẻ bú mẹ
3. Trẻ đang lớn
◉ Một phụ nữ trẻ thiếu máu HC nhỏ → sẽ hỏi điều gì? Ta sẽ nghĩ về:
1. Tiền sử kinh nguyệt có rong kinh đa kinh không
2. Có bị giun móc không? Thông thường BN sẽ không biết nên ta có thể coi CLS là BN có
tăng BC ái toan.
◉ Một thanh niên trẻ thiếu máu HC nhỏ → sẽ hỏi điều gì? Ta sẽ nghĩ về:
1. Tiền sử dùng rượu → Loét dạ dày tá tràng
2. Giun móc
◉ Một BN lớn tuổi thiếu máu HC nhỏ → sẽ hỏi điều gì? Ta sẽ nghĩ về:
1. Ung Thư Đại trực tràng
Sau khi hỏi các nguyên nhân trên mà không có → thì phải nghĩ ngay đến các việc chảy
máu rỉ rả ở đường Tiêu Hóa gây thiếu máu HC nhỏ sau khi đã loại trừ các bệnh mạn
tính, thiếu máu nguyên bào sắt, thalassamia.

Thiếu Máu HC To


◉ Chủ yếu là do thiếu 2 chất sau:
1. Folate (B9) – Acid Folic : có nhiều trong thực vật, loại có lá.
2. B12: nhiều trong thịt.

→ Đây là 2 chất cần trong việc tổng hợp các tiền chất ADN → thiếu → tiền thân HC tổng hợp
được Hb nhưng không nhân đôi được nên nó cứ to lên dẫn đến Hb trong 1 HC cũng tăng.
◉ THIẾU B12: hấp thu mạnh tại Hồi Tràng.
1. Rất hiếm vì nguồn dự trữ trong cơ thể dùng được trong nhiều năm
2. BN ăn chay → nếu có trứng thì cũng ko thiếu.
3. Thiếu máu bất sản do tổn thương ở TB thành dạ dày do không tiết được yếu tố nội
cần cho việc hấp thu B12.
4. Thương tổn đoạn cuối hồi tràng trong bệnh CROHN.
5. RL một enzym Tụy vì cũng cần trong hấp thu B12.
◉ THIẾU B9: hấp thu mạnh tại Hỗng Tràng.
1. Có nhiều trong thực vật.
2. Chỉ thiếu khi thuộc nhóm tăng nhu cầu
3. Rối Loạn Tiêu Hóa: loạn vi khuẩn, bệnh Celiac
4. Thuốc ức chế Folate: PHENYLTOIN, 5FU, METHOTREXATE, BACTRIM
5. Uống Rượu: ức chế hấp thu, ức chế phóng thích từ Gan → Hỏi Tiên Sử vì Uống
Rượu là nguyên nhân thường gặp nhất gây thiếu máu HC to.
(Bia: có nhiều Folate nên không gây thiếu máu như rượu)
_________________________________________

Thiếu Máu HC Bình Thường
1.
2.
3.
4.

Mất máu cấp
Suy tủy
Bệnh lý về HC
Thiếu máu tán huyết



◉ Hb < 12.5 → Thiếu Máu. MCV < 80 → Thiếu Máu HC Nhỏ.
◉ BN mang 3 đứa con trong 3 năm → thuộc nhóm tăng nhu cầu.
◉ Từ các dữ kiện trên không khó để chẩn đóan được BN thiếu Fe.
Móng Tay Lõm hình thìa: thường gặp trong thiếu do thiếu Sắt. Khác với móng tay dùi trồng ở
chỗ cái khum lên, cái lõm xuống. Dùi trống gặp trong thiếu Oxy mạn, suy hô hấp mạn ..v...v..
Ghiền ăn nước đá: Hội chứng PICA: ghiền ăn những thứ bất thường. Biểu hiện tâm thần ở BN
thiếu sắt. Nhẹ thì nước đá nặng thì ghiền đất sét ...
Tiếng thổi tâm thu ở BN này do tăng thể tích trong lòng mạch tăng lên → gây âm thổi.
RDW là gì ???

RDW


◉ (Red blood cell Distribution Width – Dải phân bố Hồng Cầu): để chỉ rằng trong diện phân
bố, nếu các con HC có kích thước to nhỏ không đều nhau → thì dải phân bố HC tăng.
Trong một diện phân bố HC có kích thước đều nhau → dải phân bố HC giảm.

BN1: HC to, nhỏ bất thường. BN2: HC đều nhau.
◉ Lấy một ví dụ toán học: Điểm trung bình của Lớp A là 7, Lớp B cũng là 7. Nhưng điểm các
thành viên trong lớp A xoay quanh phổ 6,7,8. Trong khi Lớp B phổ điểm rải rác từ 2 đến 10.
Người ta gọi đó là độ lệch chuẩn (phương sai) → RDW cũng như vậy → ta có thể gọi RDW là
độ lệch chuẩn kích thước HC.
◉ Ý nghĩa LS:
RDW tăng: thiếu Sắt, thiếu Folic, B12, B9...
→ Con nào đủ Sắt thì bình thường, thiếu thì nhỏ ...
RDW giảm: Thalassemia, HC hình liềm...
→ Bệnh lý di truyền trong gen nên các con này không khác nhau là bao nhiêu.

CASE 2



◉ BN thiếu máu HC nhỏ (thì cứ mặc định là thiếu Fe vì nó phổ biến. Mặt khác các XN về Fe
giảm → củng cố Thiếu Fe). BN kinh nguyệt đều, không tiền căn xuất huyết tiêu hóa, đã uống
thuốc diệt giun, siêu âm bình thường. Chế độ ăn cũng không anh hưởng gì. Như đã nói nếu
không tìm được điểm mất máu phải nghĩ tới đường Tiêu Hóa (dù BN có khai là không đi cầu ra
máu) → Cho BN làm XN Tìm Máu Ẩn Trong Phân.
Kết quả: Trong 3 mẫu XN thì có 1 XN dương tính. Vậy ta làm gì tiếp??? → Cho BN đi nội soi
Dạ dày và Đại tràng. Kết quả: BN có một khối Polyp đại tràng đang chảy máu (hình ở trang
trước)
KINH NGHIỆM: BN vào viện vì thiếu máu HC nhỏ, nguyên nhân gặp đại đa số là thiếu Fe.
Sau tuổi thiếu niên, chế độ ăn không ảnh hưởng gì đến việc thiếu Fe, đặc biệt là thời buổi bây
gìờ. Phải nghĩ ngay tới đường Tiêu Hóa khi đã loại trừ hết các nguyên nhân. Và ta có thể thăm
dò thông qua các hỗ trợ CLS.
CASE 3:


◉ BN thiếu máu HC nhỏ, Fe huyết thanh giảm, Ferritin huyết thanh cũng giảm → BN thiếu
Fe. Sau khi đã loại trừ các yếu tố nguy cơ thì phải nghĩ ngay đến đường Tiêu Hóa, mà ở BN già
thì Ung Thư Đại Tràng là nguy cơ thường gặp nhất. Nhưng trước tiên là phải Xác Định lại là
BN liệu có XHTH không bằng XN Máu Ẩn Trong Phân. Kết quả: âm tính cả 3 mẫu.
BN tiếp tục được Nội Soi đại tràng Sigma - trực tràng bằng ống mềm và nội soi dạ dày kể cả
vùng tá tràng. Kết quả: không có bất thường.
◉ BN được làm máu ẩn trong phân lần 2 → Cả 3 mẫu đều tiếp tục âm tính.
Máu Ẩn Trong Phân: là một XN không nhạy (chỉ 6,2% trong các bệnh lý Ung Thư Đại Trực
Tràng → quá nhỏ nên chỉ dùng để sàng lọc tức là ta có quyền không tin vào kết quả đó)
◉ Ta thấy, BN có một cơ đau mơ hồ tại vị trí HSP. Ngoài Gan ra thì còn Tá Tràng (nơi hấp thu
Fe), vậy BN có bị giảm hấp thu Fe ?? Mà bệnh gây ra nguyên nhân này là bệnh CELLIAC đã
được đề cập đâu đó bên trên ?? CELLIAC: là bệnh lý mà BN bất dung nạp với Gluten (protein
có trong lúa mỳ dùng làm dẻo bánh). Nếu BN bị bệnh này thì sẽ có một RLTH nào đó như tiêu

chảy đau bụng sau khi ăn ngũ cốc nhưng BN này thì không có mặt khác đã được khảo sát tại tá
tràng và không có gì bất thường.
→ Sau khi đã loại trừ hết các yếu tố nguy cơ và mất máu tại đường Tiêu Hóa thì ta phải làm gì
tiếp theo ???


◉ Cuối cùng các BS mới tiến hành lại việc nội soi và lần này là nội soi toàn bộ Đại Tràng thì
may mắn là khi nội soi Đại Tràng thì ở vùng ĐẠI TRÀNG LÊN có thấy một khối Adenoma
dạng tuyến không chảy máu và được xử lý bằng thắt lạnh (cold snare). Sau khi đi xuống gần
Manh Tràng thì thấy một tổn thương dạng sùi nhỏ chảy máu rỉ rả. XN GPB thì được chẩn đoán
là loạn sản biểu mô → Nguyên nhân gây mất máu rỉ rả.
KINH NGHIỆM:
1. Luôn luôn nghi ngờ về việc mất máu rỉ rả đâu đó đặc biệt là đường tiêu hóa ở BN thiếu
máu HC nhỏ.
2. XN máu ẩn trong phân là một XN sàng lọc và nên làm đầu tiên nhưng ko phải là XN
tin cậy nếu âm tính.
3. Nội soi Toàn Bộ hệ ruột là một XN nên chỉ đụnh.
4. Kiên trì tìm nguyên nhân từ đường tiêu hóa nếu vẫn nghĩ là thiếu máu do mất máu rỉ rả.
5. Tiền Căn có gia đình bị UTĐTTràng thì khả năng thế hệ sau bị bệnh là không nhỏ.
◉ Nếu nội soi toàn bộ Đại Tràng mà không thấy nguyên nhân chảy máu thì phải tiếp tục Nội
Soi toàn bộ Ruột Non. Ví dụ: chảy máu túi thừa Meckel, dị dạng mạch máu ở ruột non.
_________________________________________

Trước khi qua Case tiếp theo ta hãy xem lưu ý sau.
LƯU Ý trong XN Fe:

◉ Trong thiếu máu do nguyên bào sắt. Sắt vào ty thể nhưng không kết hợp được với
Protoporphyrin nên nó sẽ ứ đọng lại và phá hủy ty thể → làm chết tế bào rồi thoát ra ngoài lòng
mạch và được ĐTB hấp thu lại. Vì sắt là một thể tự do nên nó sẽ tạo ra phản ứng Oxy hóa và
phá hủy cơ quan mang nó. Trong mạch máu Fe được kết hợp với Transferin còn trong Tủy

Xương hay Đại Thực Bào thì được gắn với Ferritin (là một protein nội bào). Điều đó dẫn đến
Fe trong huyết thanh tăng, còn tăng dự trữ là do việc hấp thu Sắt từ bên ngoài vào vẩn ổn định
nhưng không được dùng.
◉ Sau truyền máu: Fe lưu hành và dự trữ tăng do truyền máu tương đương truyền sắt.

CASE 4:


◉ BN thiếu máu HC nhỏ, RDW bình thường sau khi uống Fe, xổ giun sau 2 tháng triệu chứng
không giảm, xét nghiệm vẫn như cũ. BN này nhỏ tuổi thuộc nhóm nhu cầu cao thế nhưng thiếu
máu do chế độ ăn rất khó xảy ra, ta có thể giải quyết điều này thông lâm sàng.
◉ Chỉ định tiếp theo của BN là: Fe và Ferritin thì đều bình thường, mặt khác RDW bình
thường có thể liên quan đến bệnh di truyền. → BN bị Thalassemia.
KINH NGHIỆM: Đừng quên đọc RDW và chỉ định Fe và Ferritin huyết thanh.
Hãy chỉ định những XN bình thường nhất và nghiên ngẫm thật kĩ trước khi nghĩ đến chỉ định
những CLS cao cấp hơn như Nội Soi.


◉ METHOTREXATE là một thuốc thuộc nhóm DMARD trong điều trị thấp là nguyên nhân
gây Thiếu Máu HC To → loại nguyên nhân do thuốc này.
◉ BN dùng NSAIDs → có khả năng bị Loét Dạ Dày Tá Tràng nhưng đã nội soi không bất
thường nên bỏ qua.
◉ BN lớn tuổi phải coi nguy cơ Giun Móc (trong đề bài không thấy đề cập việc cho thuốc
nhưng trên LS thì nên cho thuốc), UT Đại Tràng (nội soi không bất thường).
RDW tăng → ít khả năng bị bệnh lý Nguyên Bào Sắt, Thalassemia (Bệnh thường phát hiện từ
lúc nhỏ). Mặt khác BN đang bị một bệnh Mãn Tính là thấp khớp vậy còn 2 khả năng là: thiếu
Fe và do bệnh Mãn tính.
→ Sau khi có một loạt các suy luận loại trừ trên công việc tiếp theo làm gì ??
Đáp án: Cho XN Fe lưu hành và Ferritin huyết thanh.


CASE 6:


◉ BN thiếu máu HC To. Có 2 nguyên nhân đó là:
1. Thiếu Vit B12: ngoài việc gây thiếu máu Vit B12 còn là một trong những chất quan
trọng trong việc hình thành bao Myelin → đây là thuốc bổ thần kinh. Vì vậy một loại thuốc
bổ thần kinh thường gặp như Vit 3B (B1, B6, B12) có Vit B12. BN có các triệu chứng TK
đặc biệt là TK ngoại biên thì ta nghĩ tới thiếu B12.
2. Thiếu Vit A.Folic: chỉ gây thiếu máu.
◉ Lưỡi mất gai: ta thường thấy các textbook thường nói nguyên nhân gây lưỡi mất gai là thiếu
máu. Nhưng chính xác là do thiếu B12 là chủ yếu. Thiếu A.Folic cũng gây lưỡi mất gai nhưng
không nhiều như B12.
→ Vậy nguyên gây thiếu Vit B12 ở BN này là gì ? Đó là BN bị cắt dạ dày nên mất vùng Hang
Vị và Thân Vị → mất yếu tố nội do tế bào thành tiết ra → giảm hấp thu B12.
→ Tại sao sau 7 năm mới biểu hiện triệu chứng?? Vit B12 dự trữ đủ dùng trong nhiều năm.
◉ Cũng BN trên, sau khi bổ sung B12, triệu chứng cải thiện nhưng sau đó thì quay trở lại với
HC thiếu máu. CTM cho thấy BN bị Thiếu máu HC nhỏ, RDW tăng. Khả năng là gì??
→ Thiếu máu do thiếu Fe. Fe(2+) thì được hấp thu nhiều hơn Fe(3+) vì Fe kết hợp Porphyrin
tạo Heme là ở dạng 2+. Fe(2+) muốn hấp thu được phải cần Acid của dạ dày → BN bị giảm
hấp thu Fe do cắt dạ dày.


◉ Thiếu máu HC to thì thiếu A.Folic thường gặp nhất rồi đến B12.
◉ Phải hỏi tiền căn uống rượu ở BN thiếu máu HC to.
◉ Về mặt LS thiếu B9 và B12 là như nhau trừ triệu chứng TK, lưỡi mất gai ở B12.


◉ Sụt cân, đi cầu phân lỏng có máu, lớp da thừa ở hậu môn kèm rò → Bệnh Crohn.
◉ Bệnh Crohn: là bệnh viêm ruột do tự miễn ở khu vực Hồi Tràng và Đại Tràng.
Bệnh Crohn và Viêm ruột loét (Ulcerative Colitis) xếp chung vào nhóm (IBD –Imflammatory

Bowel Disease).
VR loét cũng khu trú ở Hồi và Đại Tràng nhưng tổn thương liên tục chiều dài ruột và khu trú tại
vùng niêm mạc và dưới niệm còn Crohn thì tổn thương cách quãng chiều dài ruột và xuyên
thành.
(Coi hình trang trước để so sánh)
◉ Hồi tràng là nơi hấp thu B12 → BN này thiếu máu do bệnh Crohn.

CASE 9:


Đáp án:
◉ Thiếu B12
◉ Nguyên nhân: nghĩ nhiều đến thiếu máu bất sản (pernicious anemia): dạng thiếu máu do có
tự kháng thề kháng lại tế bào thành và yếu tố nội. → Google để biết tại sao bệnh lại diễn tiến
đột ngột như vậy.
◉ XN tiếp theo:
1. Định lượng B12
2. Kháng thể kháng tế bào thành
3. Kháng thể kháng yếu tố nội
Ngày xưa người ta dùng test Schilling giờ người ta dùng 3 cái trên.
CASE 10:


Đáp án:
◉ Thiếu máu HC to trên BN động kinh này là do dùng Phenyltoin ức chế hấp thu A.Folic ở
ruột.

CASE 11:



Đáp án:
◉ Thiếu máu HC nhỏ các nguyên nhân có thể nghĩ tới:
1. Ho ra máu là một triệu chứng thường gặp góp phần → mất Fe.
2. Bệnh lý mạn tính → gây giữ Fe
3. Thuốc ISONIAZIDE → giảm tổng hợp vit B6 và đây là chất giúp tổng hợp nên
Protoporphyrin → gây ra bệnh lý Nguyên Bào Sắt.
→XN Fe huyết thanh và Ferritin → nguyên nhân chiếm nhiều nhất.

CASE 12:


Đáp án:
◉ Thuốc trị thấp khớp thường thuộc nhóm DMARD mà METHOTRXATE là thuốc mà hay
sử dụng. Thuốc này ức chế A.Folic.

CASE 13:


Đáp án:
◉ Thiếu máu HC nhỏ có thể BN dùng NSAIDs gây Viêm Loét Dạ Dày Tá Tràng → thiếu Fe.
◉ Mặt khác, còn là thiếu máu trong bệnh lý mạn tính.
→ Chỉ định Fe huyết thanh và Ferritin để biết đâu là nguyên nhân chiếm ưu thế.

CASE 14:


Đáp án:
◉ Do giảm hấp thu vit B12 :v Bài đến đây là hết. Hí Hí.




×