LỜ
I MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mỗi doanh nghiệp, vai trò và nhiệm vụ của người kế toán là cung cấp
đầy đủ các thông tin kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cho các nhà quản lý đồng thời phản ánh được tình hình biến động của toàn bộ tài
sản và nguồn vốn của đơn vị kinh doanh từ đó giúp các nhà quản lý tìm ra hướng đi
mới cho doanh nghiệp nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao nhất có thể.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận trên giảng đường cùng quá trình tìm hiểu thực
tế tại Công ty TNHH MTV kỹ thuật và công nghệ Thanh Hải nhận thấy được tầm
quan trọng của công tác Bán hàng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết kinh doanh tại
Công ty TNHH MTV kỹ thuật và công nghệ Thanh Hải” làm đề tài nghiên cứu
cho Khóa luận tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
•
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại nói chung và thực trạng về kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV kỹ thuật
và công nghệ Thanh Hải nói riêng.
• Phạm vi nghiên cứu:
o Phạm vi về không gian: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và công nghệ Thanh
o
Hải
Phạm vi thời gian: quý 2 năm 2018.
3. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu
Mục đích:
- Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, hiểu được quy trình bán hàng
cũng như cách hạch toán các nghiệp vụ kế toán bán hàng thực tế tại doanh nghiệp
thương mại.
- Hiểu được quy trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH MTV kỹ thuật và công nghệ Thanh Hải.
- Từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại nhằm đề xuất các ý kiến và giải
pháp để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH MTV kỹ thuật và công nghệ Thanh Hải.
1
Ý nghĩa:
Đây là cơ hội giúp em được cọ sát, làm quen với môi trường làm việc chuyên
nghiệp, ứng dụng những kiến thức đã được học vào thực tế. Đồng thời đây cũng là
cơ hội giúp em rèn luyện bản thân, trau dồi kiến thức và những kỹ năng cần có cho
công việc trong tương lai của mình.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: Tiến hành thu thập và xử lý các số liệu,
chứng từ kế toán thực tế thu được để phục vụ cho quá trình làm khóa luận.
- Phương pháp phân tích, đánh giá, so sánh: So sánh giữa những lý luận được
học với thực tiễn để nhận thấy những khác biệt, từ đó đánh giá và đưa ra các giải
pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại đơn
vị.
5. Kết cấu Khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận gồm 3 chương, trình bày các vấn đề sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH MTV kỹ thuật và công nghệ Thanh Hải.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH MTV kỹ thuật và công nghệ Thanh Hải.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tâm, nhiệt tình của
Giảng viên hướng dẫn, các cô chú, anh chị trong Phòng kế toán của Công ty TNHH
MTV kỹ thuật và công nghệ Thanh Hải, nhưng do nhận thức và trình độ bản thân
còn nhiều hạn chế nên chắc chắn trong khóa luận tốt nghiệp này của em còn nhiều
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cám ơn!
Vĩnh Phúc, ngày
tháng
Sinh viên
2
năm 2018
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại.
1.1.1 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại.
Là một trong những hoạt động kinh doanh, hoạt động thương mại có những đặc
điểm sau đây:
+ Chủ thể: Hoạt động thương mại là quan hệ giữa các thương nhân hoặc ít nhất
một bên là thương nhân, người thực hiện các hoạt động kinh doanh thương mại có
tính chất nghề nghiệp.
Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Ngoài ra, tham gia vào các hoạt động thương mại còn có các cá nhân hoạt động
thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh
(Không phải là thương nhân).
+ Lợi nhuận là một trong những mục đích hàng đâu của người thực hiện hoạt
động thương mại.
+ Nội dung của hoạt động thương mại: 2 nhóm hoạt động cơ bản là mua bán
hàng hoá và cung ứng dịch vụ (thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ). Ngoài
ra, các hình thức đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận cũng là những hoạt động thương
mại.
1.1.2
Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
3
1.1.2.1 Khái niệm bán hàng
Bán hàng: Là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại.
“Bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào”.
[8]
Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện, vốn của
doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái
giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn
tích luỹ để mở rộng kinh doanh.
1.1.2.2.Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh
“Xác định kết quả kinh doanh là việc tính toán, so sánh tổng thu nhập thuần từ
các hoạt động với tổng chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác trong kỳ. Nếu
tổng thu nhập thuần lớn hơn tổng chi phí trong kỳ thù soanh nghiệp có kết quả lãi,
ngược lại là lỗ.Việc xác định kết kinh doanh thường được tiến hành váo cuối kỳ
kinh doanh thường là cuối tháng ,cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm
kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp” [8].
1.2.2.3.Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ
hàng hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.3. Vai trò của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp.
4
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn ở doanh nghiệp
(Tiền- Hàng-Tiền). Chỉ có thông qua việc bán hàng giá trị hàng hoá mới được thực
hiện do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá và tái
sản xuất kinh doanh không ngừng được mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù đắp
được những chi phí bỏ ra đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Bán hàng góp phần nâng cao năng suất lao động, phục vụ
sản xuất, tiêu dùng và đời sống xã hội. Nhờ có hoạt động bán hàng, hàng hoá sẽ
được đưa đến tay người tiêu dùng và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, việc
tiêu thụ hàng hoá góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng. Doanh nghiệp càng
tiêu thụ được nhiều hàng hoá càng khẳng định được vị trí của doanh nghiệp trên thị
trường. Như vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, có bán
được hàng hoá thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất. Ngoài ra việc xác
định chính xác khối lượng hàng hoá tiêu thụ là cơ sở xác định các chỉ tiêu kinh tế tài
chính, là cơ sở thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
Bán hàng góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa
khả năng và nhu cầu, là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành
cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả cuối
cùng của hoạt động kinh doanh. Đây là một chỉ tiêu hết sức quan trọng quyết định
sự tồn tại hay giải thể của doanh nghiệp.
1.1.4.Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
1.1.4.1.Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Phải nắm bắt được sự vận động của từng loại sản phẩm, hàng hoá trong quá trình
nhập - xuất - tồn kho trên cả chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị theo từng thứ, nhãn,
loại sản phẩm hàng hoá cụ thể.
- Phải nắm bắt được quá trình bán hàng bao gồm: Theo dõi chặt chẽ từng phương
thức bán hàng, từng hình thức thanh toán, từng loại thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ, từng
khách hàng và đôn đốc thu hồi nhanh đầy đủ tiền hàng.
- Phải tính toán xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối kế hoạch.
5
1.1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu
thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản
chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân
phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác
định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa lớn đối với việc tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2. Kế toán thành phẩm, hàng hóa.
1.2.1. Khái niệm về thành phẩm, hàng hóa.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng trong
quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp đã qua kiểm tra kỹ
thuật và được xác nhận là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, đã được nhập
kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong
tương lai; những vật gắn liền với đất đai.
1.2.2 Phương pháp hạch toán kế toán thành phẩm, hàng hóa.
- “Kế toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại,
nhóm, thứ thành phẩm và được tiến hành đồng thời ở kho thành phẩm và ở phòng
kế toán.
- Căn cứ để kế toán chi tiết thành phẩm là các chứng từ :
+ Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT)
+ Thẻ kho (Mẫu 06 – VT)
- Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa để theo dõi
chi tiết từng loại thành phẩm”. [8]
6
1.2.3.Yêu cầu về kế toán thành phẩm, hàng hóa.
- Phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về các
mặt số lượng, chất lượng và chủng loại mặt hàng sản xuất, qua đó cung cấp thông
tin kịp thời cho việc chỉ đạo, kiểm tra quá trình sản xuất ở từng khâu, từng bộ phận
sản xuất.
- Phản ánh và giám sát tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm về mặt số
lượng và giá trị, tình hình chấp hành định mức dự trữ và tình hình bảo quản thành
phẩm trong kho.
1.3. Kế toán giá vốn hàng bán trong Doanh nghiệp thương mại.
1.3.1.Khái niệm giá vốn hàng bán.
- Trị giá vốn của hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá
vốn là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
1.3.2.Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho” thì có bốn phương pháp tính
giá trị hàng xuất kho (giá vốn hàng xuất bán) như sau:
- Phương pháp nhập trước - xuất trước;
- Phương pháp bình quân gia quyền;
- Phương pháp tính theo giá đích danh;
- Phương pháp giá bán lẻ.
Ngoài các phương pháp xác định giá vốn hàng bán trên một số doanh nghiệp
còn áp dụng phương pháp Giá hạch toán (Hệ số giá) là 1 hình thức của phương
pháp bình quân gia quyền để tính trị giá vốn hàng xuất kho bán ra trong kỳ.
1.3.2.1. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập trước - xuất trước áp dụng dựa trên giả định là số hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị cua hàng tồn kho đươc tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất
hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp
7
theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị
trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý
nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản
chi phí hiện tại. Theo phương pháp này doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản
phẩm, vật tư, hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng,
chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho
việc hạch toán cũng nhu khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
1.3.2.2.Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Giá xuất kho của hàng hóa được tính theo đơn giá bình quân: bình quân cả kỳ
dự trữ, bình quân cuối kỳ, bình quân sau mỗi lần nhập.
Giá thực tế hàng hóa xuất kho
= Số lượng xuất dùng X Giá đơn vị bình quân
Giá đơn vị bình quân được xác định bằng nhiều cách:
∗ Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có số lần nhập xuất mặt
hàng nhiều, căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ để kế toán xác định giá bình quân
của sản phẩm, hàng hóa.
Đơn giá bình quân
của cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
∗ Phương pháp bình quân cuối kỳ trước
Phương pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của
nguyên vật liệu, hàng hóa, tuy nhiên lại không chính xác vì không tính đến sự biến
động của giá cả.
Đơn giá bình quân
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
cuối kỳ trước
Số lượng thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
∗ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
8
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa
chính xác, vừa cập nhật được thường xuyên liên tục.Tuy nhiên phương pháp này lại
tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Đơn giá bình quân
Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập
* Phương pháp giá pháp hạch toán.
=
Phương pháp giá hạch toán là phương pháp sử dụng giá hạch toán để phản ánh
toàn bộ giá trị biến động của hàng tồn kho của doanh nghiệp trong kỳ.Giá hạch toán
thường là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong suốt kỳ kế toán. Đến cuối
kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế bằng cách xác
định hệ số giá vật tư – hàng hóa theo công thức sau:
Hệ số giá vật
tư, hàng hóa
Giá thực tế vật tư, hàng hóa tồn đầu kỳ + giá thực tế vật tư, hàng hóa nhập trong kỳ
=
Giá hạch toán vật tư, hàng hóa tồn đầu ký + giá hạch toán vật tư, hàng hóa nhập trong kỳ
Sau khi xác định được hệ số giá, kế toán tiến hành điều chỉnh giá thực tế vật
tư, hàng hóa xuất dùng theo công thức sau:
Giá thực tế vật tư,
hàng hoá xuất dùng
=
Giá hạch toán vật tư,
hàng hoá xuất dùng
X
Hệ số giá vật
tư, hàng hoá
1.3.2.3.Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, giá trị vật tư – hàng hóa được xác định theo đơn chiếc
hay từng lô và nhập theo giá trị nào thì xuất theo giá đó. Phương pháp thực tế đích
danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định
và nhận diện được.
Ưu điểm: Đây là phương pháp tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của
kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho
đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra, giá trị hàng tồn kho được phản ánh
đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị
lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng
được phương pháp này.
1.3.2.4.Tài khoản kế toán sử dụng.
9
Tài khoản sử dụng là tài khoản 632 –“Giá vốn hàng bán” để hạch toán trị giá
vốn hàng xuất bán trong kỳ.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” không có số dư cuối kỳ.
1.3.2.5.Phương pháp hạch toán.
Tùy thuộc vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mà có thể thực hiện hạch
toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên (sơ đồ 1.1) hay
kiểm kê định kỳ (sơ đồ 1.2) dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX.
10
.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
11
Sơ đồ 1.3: Kế toán giá vốn hàng bán
1.4. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.4.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng.
1.4.1.1. Khái niệm.
“Doanh thu là tổng giá trị của các lợiích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của
Doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu” [8].
12
1.4.1.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu.
“ Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về
hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ từ người bán sang người mua và người mua đã trả tiền
hay chấp nhận thanh toán” [8].
1.4.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu.
“ Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả năm điều
-
kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
-
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như: người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.” [8]
1.4.1.4. Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng.
“ Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện
-
theo các nguyên tắc sau:
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế
-
GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
là tổng giá thanh toán.
Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng,
quy cách kỹ thuật,... mà người mua từ chối thanh toán, gửi lại người bán hoặc yêu
cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận; hoặc người mua mua hàng với khối
lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
này được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản 5211, TK 5212, TK 5213.
Tùy theo phương thức bán hàng, hình thức bán hàng hạch toán kế toán bán hàng
sử dụng các chứng từ sau:
+ Hoá đơn GTGT ( mẫu 01/ GTKT3/001 )
+ Hoá đơn bán hàng ( mẫu 02/GTTT3/001 )
13
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( mẫu 01 - BH )
+ Thẻ quầy hàng ( mẫu 02 -BH )
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 XKNB)
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02 –VT)
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (04 HGDL)
+ Báo cáo bán hàng
+ Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
+ Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, Giấy báo Có Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng,… )
+ Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 01/GTGT )
+ Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, khi bán hàng hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn GTGT” do Bộ Tài
chính phát hành, hóa đơn GTGT tự in, hóa đơn GTGT đặt in (trừ trường hợp được
dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế GTGT).
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn bán hàng”” [8].
Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản kế toán sử dụng trong hạch toán kế toán Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là:
Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
∗ Công dụng:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực
tế của doanh nghiệp của hoạt động SXKD trong một kỳ kế toán từ các giao dịch và
các nghiệp vụ.
Không được phản ánh vào tài khoản này các trường hợp sau:
+ Hàng hóa, vật tư xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến;
+ Số tiền thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
+ Các khoản thu nhập về hoạt động đầu tư tài chính, hoặc thu nhập khác;
+ Hàng hóa bán trong nội bộ;
+ Lãi do bán trả góp.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118 – Doanh thu khác.
14
1.4.1.5. Phương pháp hạch toán.
TK 521
TK 511
TK 111, 112, 131
Các khoản giảm trừ
TK 3331
doanh thu
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT phải nộp
theo PP trực tiếp
TK 152, 153, 156
Doanh thu bằng vật tư, hàng hóa
TK 911
K/c doanh thu thuần
trong kỳ
TK 334
Trả lương cho CBNV
bằng sản phẩm
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
15
1.4.2.Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu.
1.4.2.1.Khái niệm.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại:
a . Chiết khấu thương mại.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền thưởng (giảm trừ) cho khách hàng theo
một tỷ lệ nào đó khi khách hàng mua với một số lượng lớn hàng hóa theo thỏa thuận
về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua hàng hoặc cam kết
mua, bán hàng hóa.
b. Hàng bán bị trả lại.
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã bán cho khách hàng (đã chuyển giao quyền
sở hữu, đã thu tiền hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán) nhưng bị khách
hàng trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết (không phù
hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại).
Hàng bán bị trả lại phải có bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng,
số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ)
hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả một phần).
c. Giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa
kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế
Tài khoản sử dụng:
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài
chính sử dụng TK 521-“Các khoản giảm trừ doanh thu” để hạch toán khoản giảm
trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.Trong đó:
TK 5211 - Chiết khấu thương mại;
TK 5212 – Hàng bán bị trả lại;
TK 5213 -Giảm giá hàng bán.
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.
1.4.2.2.Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ.
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng: trong đó các khoản
-
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán được xác định như sau:
Doanh nghiệp có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản chiết khấu
-
thương mại, giảm giá hàng bán;
Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng bán ra trong
kỳ phải đảm bảo cho doanh nghiệp kinh doanh có lãi;
16
- Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hóa đơn bán hàng.
1.4.2.3.Phương pháp hạch toán.
ư
TK 111,112,131
Các khoản CKTM
GGHB, HBBTL
TK 521
TK 511
Giá chưa
Cuối kỳ K/C các khoản
có thuế
GTGT
CKTM, GGHB, HBBTL
TK 3331
Thuế GTGT
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.5.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.5.1.Khái niệm kế toán chi phí bán hàng
a
Khái niệm:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
b Tài khoản sử dụng.
Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán chi phí bán hàng là TK 641 –“Chi phí
bán hàng”.
Tài khoản 641 không có số dư.
Chi phí bán hàng bao gồm:
Chi phí lương nhân viên bán hàng;
Chi phí vật liệu bao bì, vật liệu khác;
Chi phí bảo hành sản phẩm phát sinh thực tế;
Chi phí khấu hao TSCĐ;
Chi phí dịch vụ mua ngoài;
Các khoản chi phí khác chi cho tiêu thụ bằng tiền.
1.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a
17
Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên chung đến toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt
động nào.
b Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp là TK 642–“Chi
phí quản lý doanh nghiệp”.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Chí phí tiền lương nhân viên quản lý;
Chí phí vật liệu quản lý;
Chi phí đồ dùng văn phòng;
Chi phí khấu hao TSCĐ;
Chi phí các khoản thuế, phí, lệ phí;
Chi phí các khoản dự phòng;
Chi phí dịch vụ mua ngoài;
Chi phí bằng tiền khác.
18
Sơ dồ 1.6: Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
1.6.Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
1.6.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.
1.6.1.1.Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ”.
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm:
-
Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư
trái phiếu….
19
-
Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng
-
chế, nhãn mác thương mại… )
Cổ tức, lợi nhuận được chia..
Thu nhập về hoạt động đầu tu mua bán chứng khoán.
Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
Chênh lệch lãi chuyển nhượng, vốn.
1.6.1.2.Phương pháp hạch toán và tài khoản sử dụng
- Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên Tài khoản 515 bao gồm các
khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu
hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản
doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
- Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu
được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu, tín
phiếu hoặc cổ phiếu.
- Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi
nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
- Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu
thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới
được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ
các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì
ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
- Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con,
công ty liên doanh, công ty liên kết, doanh thu được ghi nhận vào TK 515 là số
chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
20
Sơ đồ 1.7 : Sơ đồ kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.6.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính.
1.6.2.1.Khái niệm về chi phí hoạt động tài chính
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các
khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi
phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng
21
chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán...; Dự phòng giảm giá
đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...
1.6.2.2.Phương pháp hạch toán.
Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí.
Không hạch toán vào Tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây:
- Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí kinh doanh bất động sản;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác;
- Chi phí tài chính khác.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
22
1.8. Sơ dồ kế toán chi phí hoạt động tài chính
23
1.7.Kế toán chi phí và thu nhập hoạt động khác.
1.7.1.Kế toán chi phí hoạt động khác.
1.7.1.1.Khái niệm.
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. Chi phí
khác của doanh nghiệp có thể gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động
thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ được
ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn chi phí
đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn vào
công ty con, công ty liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính;
- Các khoản chi phí khác.
Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định
của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ
kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán
thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
Tài khoản 811 - Chi phí khác không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 811 - Chi phí khác không có tài khoản cấp 2.
24
1.7.1.2.Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ kế toán chi phí khác
1.7.2.Kế toán doanh thu hoạt động khác.
1.7.2.1.Khái niệm
25