Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Chuyên đề thực tập "Nghiên cứu thống kê kết quả hoạt động ngành vận tải tỉnh Sơn La giai đoạn 2010-2014"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.96 KB, 46 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu

1

GVHD Nguyễn

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp tại
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân,
tác giả đã được giảng dạy và hướng dẫn nhiệt tình của các thầy, cô
giáo khoa Thống kê. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.
Nguyễn Minh Thu, người đã hướng dẫn tác giả chu đáo, tận tình
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và tập thể cán bộ công
chức Cục thống kê tỉnh Sơn La đã giúp đỡ, cung cấp tài liệu và tư
vấn chuyên môn để em có điều kiện hoàn thành đề tài thực tập của
mình.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình trong quá trình học tập và nghiên
cứu nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm. Em
kính mong nhận được những góp ý của các thầy cô, bạn bè để
chuyên đề thực tập tốt nghiệp được hoàn thiện hơn nữa.
TÁC GIẢ
NGUYỄN THỊ HẰNG

SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu



2

GVHD Nguyễn

MỤC LỤC
Trang
Danh mục từ viết tắt
3
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
4
Lời mở đầu
5
Chương 1: Những vấn đề chung về ngành vận tải của tỉnh Sơn La và
hướng
7
nghiên cứu
1.1 Vai trò, đặc điểm của ngành vận tải trong nền kinh tế của tỉnh

Sơn La
7
1.1.1 Giới thiệu chung về tỉnh Sơn La
7
1.1.2 Vai trò của ngành vận tải trong nền kinh tế của tỉnh Sơn La
8
1.1.3 Đặc điểm, dịch vụ vận tải của tỉnh Sơn La
8
1.2 Một số chỉ tiêu thống kê kết quả hoạt động vận tải chủ yếu của
tỉnh Sơn
9

La và hướng nghiên cứu
1.2.1 Một số chỉ tiêu thống kê kết quả hoạt động vận tải tỉnh Sơn La
9
1.2.2 Hướng nghiên cứu kết quả hoạt động vận tải của tỉnh Sơn La
10
1.2.2.1 Phương pháp phân tổ thống kê
10
1.2.2.2 Phương pháp phân tích dãy số thời gian
10
1.2.2.3 Phương pháp bảng và đồ thị thống kê
12
1.2.2.4 Phương pháp chỉ số
12

SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu

3

GVHD Nguyễn

Chương 2: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết
quả hoạt
13
động của ngành vận tải tỉnh Sơn La giai đoạn 2010-2014
2.1 Nghiên cứu thống kê phương tiện lưu hành trên địa bàn tỉnh Sơn

La
13
2.2 Nghiên cứu thống kê vận tải hành khách tỉnh Sơn La giai đoạn
2010-2014
14
2.2.1 Phân tích biến động kết quả về vận tải hành khách theo thời
gian
15
2.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu vận tải hành
khách
19
2.3 Nghiên cứu thống kê vận tải hàng hóa tỉnh Sơn La giai đoạn
2010-2014
20
2.3.1 Phân tích biến động kết quả về vận tải hàng hóa theo thời gian
21
2.3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu vận tải hàng
hóa
25
2.4 Một số kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển hoạt động của
ngành vận
26
tải tỉnh Sơn La
Kết luận
28
Tài liệu tham khảo
29
Phụ lục
30
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KT-XH

Kinh tế xã hội

GTVT

Giao thông vận tải

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, Hiện đại
hóa

SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu

GVHD Nguyễn


4

KT

Kinh tế

NSNN

Ngân sách nhà nước

XH

Xã hội

NSLĐ

Năng suất lao động

CN

Công nhân

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Phương tiện vận tải đang lưu hành trên địa bàn tỉnh Sơn La
từ năm
13
2010 đến năm 2014
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động vận tải hành khách
14
SV Nguyễn Thị Hằng

Lớp Thống kê KT-XH 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu

5

GVHD Nguyễn

Bảng 2.3 Đặc điểm biến động của doanh thu vận tải hành khách
15
Bảng 2.4 Lựa chọn hàm xu thế phù hợp với sự biến động của khối
lượng
16
hành khách vận chuyển
Bảng 2.5 Đặc điểm biến động của khối lượng hành khách luân
chuyển
16
Bảng 2.6 Kết cấu khối lượng hành khách vận chuyển và luân chuyển
của tỉnh
18
Sơn La
Bảng 2.7 Biến động liên hoàn của doanh thu vận tải hành khách do
ảnh hưởng
19
của NSLĐ bình quân 1 CN và số lao động vận tải hành khách giai
đoạn 2011-2014
Bảng 2.8 Kết quả hoạt động vận tải hàng hóa
21

Bảng 2.9 Lựa chọn hàm xu thế phù hợp với sự biến động của doanh
thu vận tải
22
hàng hóa
Bảng 2.10 Đặc điểm biến động của khối lượng hàng hóa vận chuyển
22
Bảng 2.11 Lựa chọn hàm xu thế phù hợp với sự biến động của khối
lượng hàng
23
hóa luân chuyển
Bảng 2.12 Kết cấu khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển
của tỉnh
24
Sơn La
Bảng 2.13 Biến động liên hoàn của doanh thu vận tải hàng hóa do
ảnh hưởng của 26
NSLĐ bình quân 1 CN và số lao động vận tải hàng hóa giai đoạn
2011-2014

SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu

6

GVHD Nguyễn


Biểu đồ 2.1 Biến động về doanh thu vận tải hành khách của tỉnh Sơn
La
17
Biểu đồ 2.2 Biến động về doanh thu vận tải hàng hóa của tỉnh Sơn
La
23

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Giao thông vận tải được coi là một trong những ngành kinh tế cơ
bản và chủ yếu có liên quan trực tiếp tới mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh và đời sống của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Giao thông
vận tải giúp cung ứng vật tư, hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu, là cầu
nối giúp các ngành kinh tế phát triển. Nhờ có giao thông vận tải mà
các hoạt động sản xuất kinh doanh được thúc đẩy nhanh hơn, liên
kết với nhau và góp phần giúp các ngành kinh tế cùng phát triển,
thúc đẩy sự phát triển của nền KT-XH. Nhờ sự phát triển của các
ngành kinh tế khác lại tạo đà thúc đẩy ngành giao thông vận tải
phát triển. Khi GTVT phát triển, nó giúp cho các ngành công nghiệp,
xây dựng, dịch vụ… phát triển hơn thông qua việc lưu thông nhanh
chóng, kịp thời và an toàn các sản phẩm hàng hóa của các ngành
sản xuất đó. Ngược lại, khi các ngành sản xuất đó phát triển, cải
thiện hơn về chất và lượng cũng như giúp cho giao thông vận tải
phát triển tốt hơn.
Ngoài ra, giao thông vận tải còn có một vai trò quan trọng là
giúp cho việc thực hiện các mối liên hệ KT-XH giữa các địa phương,
giữa các quốc gia ngày một tốt hơn thông qua việc phục vụ nhu cầu
lưu thông, đi lại của toàn xã hội, là cầu nối giữa các vùng miền và
giữa các quốc gia. Vì vậy, nghiên cứu kết quả hoạt động ngành vận

tải là việc quan trọng của tỉnh Sơn La nói riêng cũng như toàn quốc
gia Việt Nam nói chung.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phân tích thống kê kết quả
hoạt động ngành vận tải đối với nền kinh tế của tỉnh Sơn La, em lựa
chọn đề tài “Nghiên cứu thống kê kết quả hoạt động ngành
vận tải tỉnh Sơn La giai đoạn 2010-2014” làm chuyên đề thực
tập. Chuyên đề sẽ nghiên cứu cụ thể về tình hình hoạt động của
SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu

7

GVHD Nguyễn

ngành vận tải tỉnh Sơn La để làm rõ những biến động của kết quả
hoạt động ngành vận tải của tỉnh giai đoạn 2010-2014 và các nhân
tố tác động đến kết quả hoạt động đó. Trên cơ sở đó, chuyên đề đưa
ra các giải pháp, kiến nghị đối với các cơ quan có trách nhiệm, thẩm
quyền của tỉnh về hoạt động của ngành vận tải cũng như các ngành
khác có liên quan nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, cải thiện
đời sống về vật chất cũng như tinh thần của người dân tỉnh Sơn La.
2. Phương pháp nghiên cứu

Vận dụng những kiến thức chuyên ngành đã học, trong chuyên
đề này em sử dụng 1 số phương pháp thống kê phục vụ cho quá
trình phân tích như:

- Phương pháp phân tổ thống kê
- Phương pháp bảng và đồ thị thống kê
- Phương pháp phân tích dãy số thời gian
- Phương pháp chỉ số
Bên cạnh đó, chuyên đề sử dụng công cụ hỗ trợ cho việc phân
tích là phần mềm tin học thống kê SPSS.
3. Kết cấu của đề tài

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, kết cấu chuyên đề gồm 2 chương
Chương 1: Những vấn đề chung về ngành vận tải của tỉnh Sơn La
và hướng nghiên cứu.
Chương 2: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết
quả hoạt động của ngành vận tải tỉnh Sơn La giai đoạn 20102014.

SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu

8

GVHD Nguyễn

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÀNH VẬN TẢI CỦA TỈNH SƠN LA
VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU
1.1 Vai trò, đặc điểm của ngành vận tải trong nền kinh tế của

tỉnh Sơn La
1.1.1

Giới thiệu chung về tỉnh Sơn La

Sơn La là một tỉnh miền núi cao phía Tây Bắc của tổ quốc có
diện tích 14.174 km2, chiếm 4,27% tổng diện tích Việt Nam, đứng
thứ 3 trong số 63 tỉnh thành phố. Phía Bắc giáp các tỉnh Yên Bái, Lào
Cai; phía Đông giáp tỉnh Phú Thọ, Hòa Bình; phía Tây giáp tỉnh Lai
Châu; phía Nam giáp tỉnh Thanh Hóa và nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào.
Tỉnh Sơn La có chung đường biên giới Việt Lào dài 250km, là tỉnh
nằm trên quốc lộ số 6 Hà Nội-Sơn La, cách Hà Nội 300km, có độ cao
trung bình 600-700m so với mặt biển, địa hình chia cắt, đường xá đi
lại khó khăn, đặc biệt là về mùa mưa lũ. Sơn La vừa là một tỉnh nằm
SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu

9

GVHD Nguyễn

sâu trong nội địa, vừa là tỉnh có biên giới với nước bạn Lào, nằm án
ngữ phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, vì vậy có ý nghĩa về kinh tế - xã
hội và an ninh quốc phòng, cùng với Hòa Bình và Điện Biên, Sơn La
là mái nhà xanh của đồng bằng bắc bộ, với gần 1 triệu ha đất rừng

đã và đang có vị trí to lớn về môi trường sinh thái, phòng hộ đầu
nguồn sông Đà, điều tiết nguồn nước cho thủy điện Hòa Bình.
Toàn tỉnh có 12 đơn vị hành chính bao gồm: Thành phố Sơn La và
các huyện: mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Sông Mã, Mường La,
Thuận Châu, Quỳnh Nhai, Phù Yên, Bắc Yên, Sốp Cộp, Vân Hồ. Dân số
trung bình năm 2013 khoảng 1.110,4 người, mật độ dân số trung
km 2

bình 67 người/
.Tỉnh có 12 dân tộc anh em cùng chung sống,
trong đó dân tộc Thái chiếm 54%, dân tộc Kinh 18%, dân tộc Mông
12%, dân tộc Mường 8,4%, dân tộc Dao 2,5%, còn lại các dân tộc
khác 3,1%.
Dân số Sơn La mỗi năm tăng khoảng từ 14.000 đến 18.000
người, quy mô dân số là khá lớn, phân bố dân cư giữa các vùng
không đồng đều giữa Thành phố, Thị trấn và vùng nông thôn, vùng
núi cao, vùng sâu, vùng xa. Sơn La có ¾ diện tích là rừng tự nhiên,
khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô. Trên địa bàn
tỉnh có hai con sông lớn chảy qua đó là Sông Mã và Sông Đà và Cao
Nguyên Mộc Châu với độ cao trung bình là 1050m so với mặt nước
biển.
Về kinh tế xã hội, Sơn La vẫn là một tỉnh miền núi đặc biệt khó
khăn, kinh tế chậm phát triển, trình độ dân trí còn thấp, cơ sở hạ
tầng còn thấp kém, giao thông đi lại khó khăn…xuất phát từ những
khó khăn trên tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh luôn quán triệt đường lối
lãnh đạo của Đảng đối với việc phát triển KTXH và đảm bảo an ninh
quốc phòng ở một tỉnh miền núi đặc biệt khó khăn.
Nghị quyết đại hội lần thứ XIII, Đảng bộ tỉnh Sơn La (nhiệm kì
2010-2015) đã đề ra nhiệm vụ phát triển kinh tế như sau:
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh

tế nông thôn theo hướng CNH-HĐH, gắn với việc giải quyết vấn đề
nông dân, nông thôn miền núi, dân tộc, bảo vệ môi trường và sử
dụng có hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đảm
bảo an ninh lương thực theo quan điểm sản xuất hàng hóa, giảm
nhanh diện tích canh tác cây lương thực trên đất dốc, ứng dụng khoa
học-công nghệ để nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích
canh tác. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, trọng
tâm là phát triển chăn nuôi đại gia súc. Củng cố phát triển các vùng
SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu

10

GVHD Nguyễn

cây công nghiệp tập trung cây chè, cà phê, mía đường…đẩy nhanh
chương trình phát triển cây cao su, phấn đấu đến năm 2015 trồng
được 10.000 ha, tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, khôi phục và
phát triển vốn rừng. Khai thác có hiệu quả diện tích mặt nước, nuôi
các loại thủy sản hiệu quả KT cao.
Thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới. Ưu
tiên nguồn lực từ NSNN để đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn, nhất là
địa bàn sản xuất, tạo điều kiện để người nông dân tiếp cận các dịch
vụ về y tế, giáo dục, văn hóa và các phúc lợi XH khác, khuyến khích
nông dân góp giá trị quyền sử dụng đất và lao động của mình với
các doanh nghiệp, hợp tác xã để phát triển sản xuất, ổn định và cải

thiện đời sống.
Phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh hàm lượng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường. Phát
triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành, sản phẩm công
nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và thu hút
nhiều lao động như: thủy điện, vật liệu xây dựng, chế biến nông sản,
sản xuất cao su, sữa, cà phê, chè… Khai thác hợp lí gắn với chế biến
một số khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại, phát triển nhanh khu
vực dịch vụ, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ tiềm năng và sức
cạnh tranh cao. Khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ tư nhân,
cơ sở vốn đầu tư nước ngoài. Phát triển mạnh các loại hình du lịch,
xây dựng các điểm du lịch, khu du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái,
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, đầu tư hình thành các tuyến du
lịch trong tỉnh, liên kết khu vực, các tỉnh cả nước và các điểm du lịch
nước ngoài.
1.1.2

Vai trò của ngành vận tải trong nền kinh tế của tỉnh Sơn
La

Giao thông vận tải giữ vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh
tế của tỉnh Sơn La, nhất là trong thời kì hiện nay. Với nhiệm vụ chủ
yếu của mình, ngành GTVT đáp ứng mọi nhu cầu đi lại, giao lưu của
nhân dân và vận chuyển hàng hóa trong quá trình lưu thông, đáp
ứng mọi nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Vận
tải là một ngành kinh tế quan trọng, việc tổ chức, phân bố và phát
triển hợp lý ngành vận tải là một trong những động lực thúc đẩy sự
phát triển của tỉnh Sơn La. Mối quan hệ giữa vận tải và các ngành
kinh tế khác rất sâu sắc, đó là quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Vận tải là

yếu tố cần thiết với tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất của
các xí nghiệp, nhà máy, là những bộ phận thống nhất của hệ thống
SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu

11

GVHD Nguyễn

kinh tế toàn tỉnh. Quá trình sản xuất chỉ có thể tiến hành bình
thường và thuận lợi trong điều kiện có sự liên hệ mật thiết với các
dịch vụ của ngành vận tải.
1.1.3

Đặc điểm dịch vụ vận tải của tỉnh Sơn La

Ngành giao thông vận tải tuy không tạo ra các sản phẩm vật
chất mới cho xã hội như các ngành kinh tế khác song nó lại tạo ra
khả năng sử dụng các sản phẩm xã hội bằng cách đưa các sản phẩm
đó từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dung, làm cho giá trị của sản phẩm
được tăng lên. Sản phẩm vận tải không có một khoảng cách về thời
gian giữa sản xuất và tiêu dùng, không tồn tại độc lập ngoài quá
trình sản xuất. Khi quá trình sản xuất kết thúc thì sản phẩm vận tải
được sáng tạo ra trong quá trình sản xuất hợp nhất với giá trị hàng
hóa được vận chuyển, kết quả giá trị hàng hóa tăng lên so với khi
chưa vận chuyển. Chính vì vậy, giảm giá trị vận chuyển tức là giảm

giá hàng hóa. Đặc biệt của ngành vận tải là không những vận
chuyển hàng hóa mà còn vận chuyển hành khách, đó là một đặc
điểm mà các ngành kinh tế khác không có. Yêu cầu của vận chuyển
hành khách là phải tuyệt đối an toàn, đi đến đúng giờ, thái độ phục
vụ hòa nhã, thoải mái, khác với yêu cầu vận chuyển hàng hóa.
Sản phẩm của ngành GTVT chính là sự vận chuyển người và
hàng hóa. Chất lượng được đo bằng tốc độ, sự tiện nghi, an toàn
hành khách.
Các tiêu chí đánh giá:
-Khối lượng vận chuyển: số hành khách, số tấn hàng hóa được vận
chuyển.
-Khối lượng luân chuyển: người.km, tấn.km
-Cự li vận chuyển trung bình: km
Về hệ thống GTVT của tỉnh, Quốc lộ 6 nối từ Hà Nội lên Sơn La
dài 320km đã được nâng cấp thuận tiện cho lưu thông vận chuyển
hàng hóa từ miền xuôi lên và từ trung tâm Thành phố Sơn La đi các
tỉnh Điện Biên, Lai Châu. Tỉnh Sơn La có hệ thống đường thủy, các
tuyến đường nối với 12 huyện, thành phố trong tỉnh. Trong tương lai,
khi sân bay Nà Sản được nâng cấp sẽ rất thuận tiện cho việc vận tải
hàng hóa, hành khách, đáp ứng nhu cầu vận tải trong và ngoài tỉnh.
1.2 Một số chỉ tiêu thống kê kết quả hoạt động vận tải chủ

yếu của tỉnh Sơn La và hướng nghiên cứu
1.2.1 Một số chỉ tiêu thống kê kết quả hoạt động vận tải tỉnh
Sơn La
SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Minh Thu

12

GVHD Nguyễn

1.2.1.1 Doanh thu vận tải

Doanh thu vận tải là số tiền thu được sau khi thực hiện dịch vụ vận
tải của cơ sở kinh doanh vận tải trong một thời kì nhất định, bao
gồm:
-Doanh thu hoạt động vận tải hành khách: là số tiền thu được của cơ
sở kinh doanh sau khi thực hiện dịch vụ phục vụ đi lại của hành
khách trên các phương tiện vận chuyển: đường bộ, đường sắt, đường
thủy, đường hàng không.
-Doanh thu hoạt động vận tải hàng hóa: là số tiền thu được của các
đơn vị kinh doanh sau khi thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa
cho khách hàng bằng các phương tiện vận chuyển: đường bộ, đường
sắt, đường thủy, đường ống, đường hàng không.
Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh, hoạt
động của ngành vận tải. Doanh thu càng lớn, lợi nhuận càng cao, bởi
vậy chỉ tiêu này là cơ sở xác định lãi, lỗ sau một quá trình kinh
doanh, hoạt động. Do đó ngành vận tải muốn tăng lợi nhuận, phát
triển mạnh thì vấn đề trước tiên phải quan tâm đến doanh thu.
1.2.1.2 Khối lượng vận chuyển

Khối lượng vận chuyển là khối lượng hàng hóa hoặc hành khách
được vận chuyển bởi các đơn vị chuyên vận tải và các đơn vị thuộc
các ngành khác có hoạt động kinh doanh vận tải, không phân biệt
độ dài quãng đường vận chuyển.

Khối lượng hàng hóa vận chuyển được tính theo trọng lượng thực
tế hàng hóa được vận chuyển (kể cả bao bì). Khối lượng hàng hóa
vận chuyển chỉ được tính sau khi kết thúc quá trình vận chuyển,
được vận chuyển đến nơi giao nhận theo quy định trong hợp đồng
vận chuyển và làm xong thủ tục giao nhận. Số lượng hành khách
vận chuyển là số lượng hành khách thực tế được vận chuyển.
1.2.1.3 Khối lượng luân chuyển

Khối lượng luân chuyển là khối lượng hàng hóa hay hành khách
được vận chuyển tính theo chiều dài của quãng đường vận chuyển
với phương pháp tính như sau:
Khối lượng hàng hóa luân chuyển = Khối lượng hàng hóa vận chuyển
x Quãng đường được vận chuyển
Khối lượng hành khách luân chuyển = Số lượng hành khách vận
chuyển x Quãng đường được vận chuyển
SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu
1.2.2

13

GVHD Nguyễn

Hướng nghiên cứu kết quả hoạt động vận tải của tỉnh
Sơn La


1.2.2.1 Phương pháp phân tổ thống kê
Phương pháp phân tổ thống kê là căn cứ vào một (hay một số)
tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng
nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau. Kết quả của quá
trình phân tổ thống kê nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện
tượng nghiên cứu, giúp chúng ta trong mọi công tác nghiên cứu kinh
tế nói chung và trong phân tích thống kê nói riêng.
Trong nghiên cứu kết quả hoạt động của ngành vận tải tỉnh Sơn
La, chuyên đề sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để phân chia
hoạt động của ngành vận tải thành 2 bộ phận chính là, vận tải hành
khách và vận tải hàng hóa. Tiếp đó, chuyên đề thực hiện các phân tổ
khác nhau của từng bộ phận để thống kê về số lượng, trọng tải, chỗ
ngồi của các phương tiện lưu hành trong vận tải hành khách và vận
tải hàng hóa.
1.2.2.2 Phương pháp phân tích dãy số thời gian

Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp
xếp theo thứ tự thời gian. Dãy số thời gian cho phép thống kê học
nghiên cứu đặc điểm biến động của hiện tượng theo thời gian, vạch
rõ xu hướng và tính quy luật của sự biến động, đồng thời dự đoán
các mức độ của hiện tượng trong tương lai.
Chuyên đề sẽ sử dụng phương pháp phân tích dãy số thời gian
để phân tích biến động chung về kết quả vận tải hành khách và
hàng hóa của cả tỉnh. Cụ thể:
Tính một số chỉ tiêu phân tích đặc điểm biến động kết quả hoạt
động của vận tải hành khách theo thời gian, bao gồm:
-

Mức độ trung bình theo thời gian phản ánh mức độ đại biểu của
các mức độ tuyệt đối trong dãy số thời gian, tuỳ theo dãy số

thời kỳ hoặc thời điểm mà các công thức tính khác nhau.
Chuyên đề sẽ thực hiện tính một số chỉ tiêu bình quân giai
đoạn 2010-2014 để thể hiện giá trị bình quân hàng năm của
vận tải hành khách và hàng hóa tỉnh Sơn La theo công thức:
Trong đó : yi ( i= 1,2,…n ) là các mức độ của dãy số thời

kỳ
-

Lượng tăng (giảm) tuyệt đối phản ánh sự thay đổi về mức độ
tuyệt đối giữa hai thời gian nghiên cứu. Chuyên đề sẽ thực

SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu

14

GVHD Nguyễn

hiện tính các biến động tuyệt đối của một số chỉ tiêu kết quả
kinh doanh vận tải của Sơn La từng năm so với năm gốc là
2010 hay so với năm trước theo công thức:

-

Tốc độ phát triển phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của

hiện tượng theo thời gian. Chỉ tiêu này thể hiện các giá trị của
vận tải hành khách (hàng hóa) năm nghiên cứu gấp (hay bằng)
bao nhiêu lần (hay %) so với năm trước hoặc năm gốc. Ta có
công thức tính:

-

Tốc độ tăng (giảm) là chỉ tiêu phản ánh nhịp độ tăng (giảm)
tương đối giữa các mức độ của hiện tượng qua thời gian.
Chuyên đề sẽ xác định được các giá trị của vận tải hành khách
(hàng hóa) đã tăng (giảm) bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu phần
trăm trong giai đoạn 2010-2014. Công thức tính:

-

Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm) liên hoàn thể hiện các giá
trị của vận tải hành khách (hàng hóa) năm nay so với năm
trước tăng (giảm) bao nhiêu. Công thức tính:

Bên cạnh đó, chuyên đề sử dụng hàm xu thế để phân tích biến
động chung về kết quả vận tải của cả tỉnh. Dựa vào kết quả chạy
phần mềm SPSS, chuyên đề sẽ xác định dạng hàm xu thế phù hợp
đối với các chỉ tiêu giá trị vận tải hành khách hoặc hàng hóa.
1.2.2.3 Phương pháp bảng và đồ thị thống kê

Bảng thống kê được chia làm 3 loại: bảng giản đơn, bảng phân
tổ và bảng kết hợp. Chuyên đề sẽ sử dụng bảng kết hợp để tổng hợp
số liệu. Bảng kết hợp là loại bảng thống kê, trong đó đối tượng
nghiên cứu ghi trong phần chủ đề được phân tổ theo hai, ba… tiêu
thức kết hợp với nhau giúp ta nghiên cứu sâu sắc bản chất của hiện

tượng, đi sâu vào kết cấu nội bộ của hiện tượng trong quá trình phát
triển. Chuyên đề sẽ phân chia số liệu của khối lượng hành khách
(hàng hóa) vận chuyển và luân chuyển theo từng năm giai đoạn
2010-2014 đồng thời cũng phân chia theo từng huyện/thành phố của
tỉnh Sơn La tương ứng với từng năm. Bảng thống kê sẽ thể hiện rõ cơ
cấu, tỷ trọng đạt được của từng huyện theo mỗi năm với hai chỉ tiêu
này.

SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu

15

GVHD Nguyễn

Đồ thị thống kê là các hình vẽ, đường nét hình học dùng để mô
tả có tính quy ước các số liệu thống kê. Khác với bảng thống kê, đồ
thị thống kê sử dụng các số liệu kết hợp với hình vẽ, đường nét hay
màu sắc để tóm tắt và trình bày các đặc trưng chủ yếu của hiện
tượng nghiên cứu, phản ánh một cách khái quát các đặc điểm về cơ
cấu, xu hướng biến động, mối liên hệ, quan hệ so sánh …của hiện
tượng nghiên cứu.
Theo nội dung phản ánh của đồ thị, chuyên đề sẽ sử dụng đồ thị
xu hướng biến động với hình thức biểu hiện là đồ thị đường gấp khúc
để thể hiện sự biến động của một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh vận
tải theo huyện/địa phương của tỉnh Sơn La. Nhìn vào đồ thị, chúng ta

có thể thấy rõ được xu hướng biến động, nhận ra quy luật và dễ
dàng so sánh kết quả kinh doanh vận tải giữa các huyện trong tỉnh.
1.2.2.4 Phương pháp chỉ số

Phương pháp chỉ số cho phép xác định mức độ biến động của
hiện tượng qua thời gian, không gian, dùng để phân tích các ảnh
hưởng biến động của từng nhân tố đối với sự biến động của toàn bộ
hiện tượng. Chỉ số được xác định bằng cách thiết lập quan hệ so
sánh giữa hai mức độ của hiện tượng ở hai thời gian hoặc không gian
khác nhau nhằm nêu lên sự biến động qua thời gian hoặc sự khác
biệt về không gian đối với đối tượng nghiên cứu.
Trong phân tích kết quả hoạt động của vận tải hành khách và
vận tải hàng hóa tỉnh Sơn La, ta dùng hệ thống chỉ số để phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu vận tải hành khách và doanh
thu vận tải hàng hóa. Phương pháp này cho ta thấy rõ được ảnh
hưởng biến động của các chỉ tiêu như số lao động, khối lượng hành
khách (hàng hóa) vận chuyển, khối lượng hành khách (hàng hóa)
luân chuyển… ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
của ngành vận tải (doanh thu vận tải) kì nghiên cứu so với kì gốc.

CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH KẾT
QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH VẬN TẢI TỈNH SƠN LA
GIAI ĐOẠN 2010-2014
2.1 Nghiên cứu thống kê phương tiện lưu hành trên địa bàn
tỉnh Sơn La
SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu

GVHD Nguyễn

16

Chuyên đề sẽ sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để phân
chia các loại phương tiện đang lưu hành trên địa bàn tỉnh Sơn La. Kết
quả ở bảng 2.1.
Bảng 2.1 Phương tiện vận tải đang lưu hành trên
địa bàn tỉnh Sơn La
giai đoạn 2010 - 2014
Loại phương tiện
Vận tải hàng
hóa
-Ô tô chở hàng
Số lượng
Trọng tải
-Tàu chở hàng
Số lượng
Trọng tải
-Thuyền chở
hàng
Số lượng
Trọng tải
Vận tải hành
khách
-Ô tô khách trên

9
chỗ ngồi
Số lượng
Chỗ ngồi
-Ô tô dưới 9 chỗ
ngồi
Số lượng
Chỗ ngồi
-Xe mô tô 2
bánh
Số lượng
Chỗ ngồi
-Tàu chở khách
Số lượng
Chỗ ngồi
-Thuyền chở
khách
Số lượng
Chỗ ngồi

ĐVT

2010

2011

2012

2013


2014

chiếc
tấn

4.792
58.904

5.569
72.471

5.867
76.745

6.111
80.628

7.185
88.454

chiếc
tấn

5
500

5
500

5

500

3
500

5
510

chiếc
tấn

-

34
1.915

60
1.380

-

373
13.050

chiếc
ghế

908
24.782


1.008
28.224

1.027
28.920

1.040
29.250

1.018
28.655

chiếc
ghế

1.690
8.530

3.206
16.030

3.542
17.710

4.283
21.985

4.600
24.400


chiếc
ghế

-

chiếc
ghế

-

291.49
8
582.99
6

328.70
7
657.41
4

374.75
3
749.50
6

401.40
3
802.80
6


chiếc
ghế

-

-

-

-

-

97
1.698

123
1.896

142
3.124

117
2.346

SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Minh Thu

GVHD Nguyễn

17

Nguồn số liệu: Cục
thống kê tỉnh Sơn La
Ngành vận tải của tỉnh Sơn La được phân chia thành hai bộ phận
chính là vận tải hành khách và vận tải hàng hóa. Mỗi bộ phận bao
gồm các phương tiện cụ thể được thống kê theo số lượng, trọng tải,
chỗ ngồi với đơn vị tính là chiếc, tấn, ghế. Ngành vận tải tỉnh Sơn La
sử dụng ô tô là phương tiện vận tải hàng hóa chính. Năm 2014, số
lượng ô tô chở hàng đạt cao nhất là 7.185 chiếc. Tương tự với vận tải
hàng hóa, ô tô cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vận tải hành
khách, đặc biệt là ô tô dưới 9 chỗ ngồi đạt 4.600 chiếc, sau đó là ô tô
khách trên 9 chỗ ngồi với 1.018 chiếc năm 2014. Bên cạnh đó cũng
có các phương tiện khác trong vận tải hành khách và vận tải hàng
hóa như tàu, thuyền nhưng với tỷ trọng thấp hơn.
2.2 Nghiên cứu thống kê vận tải hành khách tỉnh Sơn La giai
đoạn 2010-2014
Kết quả vận tải hành khách biểu hiện qua ba chỉ tiêu là: doanh
thu vận tải hành khách, khối lượng hành khách vận chuyển và khối
lượng hành khách luân chuyển. Mỗi chỉ tiêu được phân chia ra thành
các phân tổ khác nhau theo hai tiêu thức phân theo ngành kinh tế
và phân theo ngành vận tải. Kết quả cụ thể ở bảng 2.2.
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động vận tải hành
khách
Kết quả vận tải hành
khách

Doanh thu vận tải
hành khách (trđ)
-Phân theo ngành
kinh tế
Khu vực kinh tế trong
nước
Khu vực KT có VĐT
nước ngoài
-Phân theo ngành
vận tải
Đường bộ
Đường sông

2010

2011

2012

2013

2014

117.41
4

145.99
7

188.62

5

214.30
6

233.21
7

117.41 145.99
4
7
109.762 137.360

188.62
5
180.280

214.30
6
205.79
3

233.21
7
225.68
6

8.513

7.531


214.30
6
209.40
7
4.899

233.21
7
227.36
8
5.849

7.652

8.637

117.41 145.99
4
7
113.669 142.206
3.745
3.791

SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54

8.345
188.62
5

184.358
4.267


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu
Khối lượng hành
khách vận chuyển
(1000 người)
-Phân theo ngành
kinh tế
Khu vực kinh tế trong
nước
Khu vực KT có VĐT
nước ngoài
-Phân theo ngành
vận tải
Đường bộ
Đường sông
Khối lượng hành
khách luân chuyển
(1000 người.km)
-Phân theo ngành
kinh tế
Khu vực kinh tế trong
nước
Khu vực KT có VĐT
nước ngoài
-Phân theo ngành
vận tải

Đường bộ
Đường sông

GVHD Nguyễn

18

2.740

2.673

2.864

3.012

3.040

2.740
2.685

2.673
2.616

2.864
2.812

3.012
2.959

3.040

2.988

55

57

52

1.622

52

2.740
2.605
135

2.673
2.476
197

2.864
2.655
209

3.012
2.790
222

3.040
2.801

239

254.44
2

250.95
9

272.37
7

286.47
0

289.63
8

254.44 250.95
2
9
238.349 233.906

272.37
7
257.109

286.47
0
272.28
2


289.63
8
275.81
4

14.188

13.824

16.093

17.053

254.44 250.95
2
9
253.058 249.079
1.384
1.880

15.268
272.37
7
270.372
2.005

286.47 289.63
0
8

284.32 287.31
8
0
2.142
2.328
Nguồn số liệu:

Cục thống kê tỉnh Sơn La
2.2.1 Phân tích biến động kết quả về vận tải hành khách
theo thời gian
2.2.1.1 Phân tích đặc điểm biến động của doanh thu vận tải
hành khách
Doanh thu vận tải hành khách luôn tăng qua các năm. Để thấy rõ
hơn sự thay đổi này, ta tiến hành phân tích biến động của doanh thu
vận tải hành khách giai đoạn 2010-2014.
Bảng 2.3 Đặc điểm biến động của doanh thu vận tải hành
khách tỉnh Sơn La

SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu
Năm

Doanh
thu
(trđ)


2010 117.414
2011 145.997

Lượng tăng
tuyệt đối (trđ)
δi

∆i

28.583

28.58
3
71.21
1
96.89
2
115.8
03
-

GVHD Nguyễn

19

Tốc độ
phát triển
(%)
ti


Τi

Tốc độ
tăng (%)
ai

gi

(trđ)

Αi

124, 124, 24,3 24,
3
3
3
2012 188.625 42.628
129, 160, 29,2 60,
2
6
6
2013 214.306 25.681
113, 182, 13,6 82,
6
5
5
2014 233.217 18.911
108, 198, 8,8 98,
8
6

6
Bình 179.911 28.950,
118,
18,9
quân
,8
75
98
8
Nguồn báo cáo kết quả hoạt động vận
tính toán của tác giả

1.174,1
4
1.459,9
7
1.886,2
5
2.143,0
6
tải và

Kết quả tính toán cho thấy, trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2014, doanh thu bình quân hàng năm của vận tải hành khách đạt
179.911,8 trđ với lượng tăng bình quân mỗi năm đạt 28.950,75 trđ.
Doanh thu vận tải hành khách tăng đều qua các năm. Tốc độ phát
triển và lượng tăng tuyệt đối về doanh thu vận tải hành khách tăng
nhanh trong hai năm 2011 và 2012, sau đó tăng chậm dần ở năm
2013, 2014.
Có thể nói, năm 2011 và năm 2012 là những năm vận tải hành

khách có sự tiến bộ đáng kể. Lúc này các đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách đã huy động hiệu quả cả nguồn nhân lực và vật lực làm
cho lượng tăng tuyệt đối về doanh thu vận tải hành khách đạt mức
cao nhất. Tuy nhiên sau đó, nhà nước có những chính sách kinh tế
thay đổi gây ảnh hưởng không nhỏ đến các đơn vị kinh doanh, làm
doanh thu vận tải hành khách giảm trong năm 2013 và năm 2014.
2.2.1.2 Phân tích xu thế biến động của khối lượng hành
khách vận chuyển
Dựa vào phần mềm tin học ứng dụng trong thống kê SPSS,
chuyên đề tiến hành phân tích xu thế biến động của khối lượng hành
khách vận chuyển cụ thể như sau:
Bảng 2.4 Lựa chọn hàm xu thế phù hợp với sự biến
động của khối lượng
hành khách vận chuyển
SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu

GVHD Nguyễn

20

Depent Variable: Khối lượng hành khách vận chuyển
Equation
Linear
Inverse
Quadratic

Cubic
Compoun
d

Model Summary
R
square
0,842
0,520
0,857
0,993
0,835

b0

sig ( )
0,00
0,00
0,005
0,026
0,00

b1

sig ( )
0,028
0,169
0,847
0,151
0,00


b2

sig ( )
0,695
0,136
-

sig.

SE

0,028
0,169
0,143
0,105
0,03

74,271
129,425
86,618
26,773
73,49

b3

sig ( )
0,14
-


Từ số liệu của bảng trên, ta thấy hàm xu thế phù hợp nhất với sự
phát triển của khối lượng hành khách vận chuyển là hàm mũ, mặc
dù hàm bậc ba có SE nhỏ nhất nhưng các hệ số của hàm bậc ba
không phù hợp, do vậy hàm xu thế được lựa chọn là hàm mũ với mô
hình sau:
^

yt

= 2.594,535 x

1, 033t

2.2.1.3 Phân tích đặc điểm biến động của khối lượng hành
khách luân chuyển
Khối lượng hành khách luân chuyển là chỉ tiêu phản ánh kết quả
hoạt động vận tải hành khách của các loại hình kinh tế trong một
thời gian nhất định, là cơ sở phân tích, đánh giá tình hình vận
chuyển hành khách trong kỳ, đồng thời phục vụ công tác tổ chức,
quản lí và lập kế hoạch.
Khối lượng hành khách luân chuyển là khối lượng vận tải hành
khách tính theo hai yếu tố: khối lượng hành khách vận chuyển và cự
ly (quãng đường) vận chuyển thực tế.
Sự biến động của khối lượng hành khách luân chuyển được tổng
hợp dưới bảng sau:
Bảng 2.5 Đặc điểm biến động của khối lượng hành khách
luân chuyển
Năm

Khối

lượng
hành
khách
(1000
người.km

Lượng tăng
tuyệt đối
(1000
người.km)
δi

SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54

∆i

Tốc độ phát
triển (%)

ti

Τi

Tốc độ
tăng (%)

ai

Αi


gi

(1000
người.k
m)


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu
2010
2011

)
254.442
250.959

2012

272.377

2013

286.470

2014

289.638

Bình

quân

270.777,
2

21

GVHD Nguyễn

98,63 98,63
2544,4
3.48 3.483
1,37 1,37
2
3
21.4 17.93 108,53 107,0 8,53 7,05 2509,5
18
5
5
9
14.0 32.02 105,17 112,5 5,17 12,5 2723,7
93
8
4
9
4
9
7
3.16 35.19 101,10 113,8 1,10 13,8 2864,7
8

6
6
3
6
3
8.79
103,36
3,36
9
Nguồn báo cáo kết quả hoạt động vận tải và

tính toán của tác giả
Bảng kết quả tính trên cho thấy, khối lượng hành khách luân
chuyển giai đoạn 2010-2014 tăng qua các năm. Lượng tăng tuyệt
đối cao nhất năm 2012 đạt 21.418 (nghìn người.km), tương ứng tăng
8,53%. Năm 2011 và 2012, tốc độ phát triển của khối lượng hành
khách luân chuyển có chiều hướng tăng, sau đó lại giảm ở năm 2013
và năm 2014.
2.2.1.4 Phân tích biến động kết quả về vận tải hành khách
phân theo huyện và thành phố của tỉnh Sơn La theo thời gian
a. Phân tích biến động về doanh thu vận tải hành khách
phân theo huyện và thành phố tỉnh Sơn La theo thời gian
Với phương pháp đồ thị thống kê, chuyên đề sẽ thể hiện rõ sự
biến động về doanh thu vận tải của từng huyện, thành phố tỉnh Sơn
La qua các năm giai đoạn 2010-2014, đồng thời, chuyên đề có thể
so sánh được doanh thu vận tải của các huyện trong tỉnh, cụ thể như
sau:
Biểu đồ 2.1 Biến động về doanh thu vận tải hành khách của
tỉnh Sơn La


Dựa vào đồ thị trên ta thấy, doanh thu vận tải hành khách của
các huyện, thành phố tỉnh Sơn La tăng dần theo thời gian giai đoạn
2010-2014 đối với thành phố Sơn La và các huyện như: Mộc Châu,
Phù Yên, Mai Sơn; còn một số huyện khác doanh thu vận tải hành
khách lại tăng giảm không ổn định theo thời gian như: Mường La,
Bắc Yên . Nhìn chung, doanh thu vận tải hành khách không đều khi
SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu

22

GVHD Nguyễn

so sánh giữa các huyện, thành phố trong tỉnh, cao nhất là thành phố
năm 2014 đạt 233.217 trđ, tiếp đến là huyện Mộc Châu năm 2014
đạt 30.106 trđ. Bên cạnh đó có những huyện với doanh thu vận tải
hành khách rất thấp như Bắc Yên năm 2014 đạt 501 trđ, Quỳnh Nhai
đạt 1.641 trđ. Nguyên nhân là do thành phố Sơn La nằm ở vị trí
trung tâm, địa hình thuận lợi cho việc đi lại, phát triển mọi mặt về
kinh tế xã hội, còn Mộc Châu là một điểm du lịch nổi tiếng với những
khu tham quan, thắng cảnh đẹp thu hút một số lượng lớn du khách
đến đây cho nên dịch vụ vận tải hành khách ở huyện Mộc Châu cũng
khá phát triển. Trái lại, những huyện như Bắc Yên, Quỳnh Nhai,
Thuận Châu có địa hình khá hiểm trở, là các huyện có nhiều dân tộc
thiểu số, tình hình kinh tế xã hội kém phát triển vì vậy doanh thu
vận tải khành khách ở các huyện này rất thấp.

b. Phân tích biến động về khối lượng hành khách vận chuyển
và luân chuyển phân theo huyện và thành phố tỉnh Sơn La
theo thời gian
Phương pháp tổng hợp bằng bảng thống kê cũng được sử dụng
để phân tích sự biến động về khối lượng hành khách vận chuyển và
luân chuyển của từng huyện, thành phố tỉnh Sơn La giai đoạn 20102014.
Bảng 2.6 Kết cấu khối lượng hành khách vận chuyển và luân
chuyển của tỉnh Sơn La
Huyện/
Thành
phố

Thành
phố
Quỳnh
Nhai
Thuận
Châu
Mường
La
Bắc Yên

Cơ cấu (%)
Khối lượng hành khách vận chuyển
Khối lượng hành khách luân
chuyển
2010 2011 2012 2013 201 2010 201 2012 2013 201
4
1
4

61,48 62,74 54,75 54,58 56,5 69,43 71,0 67,37 67,1 68,8
1
2
8
2,01
2,24
2,03
2,09 2,23 0,57 1,19
0,2
0,21 0,22
0,66

0,41

1,85

1,83

1,55

0,41

0,41

0,78

0,77

0,65


7,67

8,42

3,04

3,09

3,13

4,5

5,92

0,7

0,73

0,73

0,69

0,71

0,45

0,43

0,46


0,24

0,67

0,04

0,05

0,05

Phù Yên

5,84

5,69

7,89

7,93

7,76

5,73

3,08

6,89

6,95


6,58

Mộc
Châu

13,51

12,5

19,69 19,65 18,5 12,68 11,1 16,14 16,17
9
2

SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54

15,1
2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu

GVHD Nguyễn

23

Yên
Châu
Mai Sơn


2,18

1,61

3,43

3,35

2,96

1,31

1,39

2,02

2

1,77

5,7

5,46

6,56

6,71

6,48


4,98

5

5,7

5,87

5,84

Sông

Tổng số

0,26

0,22

0,31

0,34

0,33

0,15

0,2

0,16


0,15

0,16

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

Từ bảng tổng hợp ta thấy, kết cấu khối lượng hành khách vận
chuyển và luân chuyển biến động không ổn định theo thời gian và
không gian. Theo thời gian, hai chỉ tiêu này tăng, giảm không theo
một quy luật nhất định còn theo không gian, khối lượng hành khách
vận chuyển và luân chuyển của thành phố Sơn La, huyện Mộc Châu

chiếm tỷ trọng lớn nhất và thấp nhất là hai huyện Sông Mã, Thuận
Châu.
2.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu vận tải
hành khách
Năng suất lao động bình quân 1 công nhân và số lượng lao động
vận tải hành khách có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu vận tải
hành khách. Sau đây, chuyên đề sẽ tiến hành phân tích biến động
của doanh thu vận tải hành khách (DK) do ảnh hưởng của hai nhân
tố: Năng suất bình quân 1 lao động vận tải hành khách (WK) và số
lao động vận tải hành khách (LK)
Mô hình phân tích có dạng:
DK1
DK 0

=

ΣWK1.LK1
ΣWK 0 .LK1

Trong đó:

x

ΣWK 0 .LK1
ΣWK 0 .LK 0

ΣWK1.LK1

là doanh thu vận tải hành khách kì nghiên cứu.


ΣWK 0 .LK 0

là doanh thu vận tải hành khách kì gốc.

ΣWK 0 .LK1

là doanh thu vận tải hành khách với gỉa định
năng suất lao động bình quân 1 công nhân kỳ gốc và số lao động
vận tải hành khách kỳ nghiên cứu.
Bảng 2.7 Biến động liên hoàn của doanh thu vận tải hành
khách do ảnh hưởng của NSLĐ bình quân 1 CN và số lao động
vận tải hành khách giai đoạn 2011-2014
SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu
Biến động

Biến động tuyệt đối (trđ)
2011 so
với
2010
28.585,
13

Biến động DT
do ảnh hưởng
của NSLĐ bq 1

CN
Biến động DT
do ảnh hưởng
của số lao
động vận tải
hành khách

Biến động
doanh thu

2012 so
với 2011

GVHD Nguyễn

24

Biến động tương đối (%)

42.623,5
3

2013 so
với
2012
25.687,
22

2014 so
với

2013
18.905,
88

2011 so
với
2010
124,35

2012 so
với
2011
129,19

2013 so
với
2012
113,62

2014 so
với
2013
108,82

8.062,4
3

22.876,0
3


17.147,
48

8.646,3
3

105,84

113,8

108,7

103,85

20.522,
7

19.747,5

8.539,7
4

10.259,
55

117,48

113,53

104,53


104,79

Nguồn số liệu từ niên giám thống kê tỉnh
Sơn La năm 2014
Từ bảng kết quả tính trên cho thấy, nhìn chung biến động về
doanh thu vận tải hành khách không ổn định qua các năm giai đoạn
2011-2014, tăng mạnh nhất vào năm 2012, nhưng tốc độ tăng lại
giảm vào năm 2013 và 2014. Doanh thu vận tải hành khách giai
đoạn này tăng là do cả quy mô lao động và năng suất bình quân 1
lao động. Cụ thể là năm 2011 và năm 2014, số lao động vận tải
hành khách là nhân tố chính làm cho doanh thu vận tải hành khách
tăng, còn năm 2012 và 2013, doanh thu tăng chủ yếu do năng suất
bình quân 1 lao động vận tải hành khách. Sở dĩ năm 2012 có tốc độ
tăng về doanh thu đột biến như vậy là vì tỉnh Sơn La đã có những dự
án lớn về phát triển các khu du lịch, nghỉ dưỡng để thu hút du khách
từ các nơi đến tham quan, đồng thời các cơ quan có thẩm quyền
cũng đã đưa ra ra những chính sách, quyết định nhằm đẩy mạnh
năng suất, chất lượng lao động trong hoạt động này để phục vụ nhu
cầu đi lại cho người dân.
2.3 Nghiên cứu thống kê vận tải hàng hóa tỉnh Sơn La giai
đoạn 2010-2014
Tương tự như vận tải hành khách, kết quả vận tải hàng hóa cũng
bao gồm ba chỉ tiêu: doanh thu vận tải hàng hóa, khối lượng hàng
hóa vận chuyển, khối lượng hàng hóa luân chuyển được thể hiện chi
tiết trong bảng sau:
Bảng 2.8 Kết quả hoạt động vận tải hàng
hóa
SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh Thu
Kết quả vận tải hành
khách
Doanh thu vận tải
hàng hóa (trđ)
-Phân theo ngành
kinh tế
Khu vực kinh tế trong
nước
Khu vực KT có VĐT
nước ngoài
-Phân theo ngành
vận tải
Đường bộ
Đường sông

Khối lượng hàng hóa
vận chuyển (1000
tấn)
-Phân theo ngành
kinh tế
Khu vực kinh tế trong
nước
Khu vực KT có VĐT
nước ngoài
-Phân theo ngành
vận tải

Đường bộ
Đường sông
Khối lượng hàng hóa
luân chuyển (1000
tấn.km)
-Phân theo ngành
kinh tế
Khu vực kinh tế trong
nước
Khu vực KT có VĐT
nước ngoài
-Phân theo ngành
vận tải
Đường bộ
Đường sông

2010

GVHD Nguyễn

25

2011

2012

547.61
7

659.301 773.51

5
659.301
547.61 659.301 773.51
7
5
547.617
773.51
5
659.301
653.882
547.61
5.419
7
773.51
543.306
5
4.311
768.52
0
4.995

2013

2014

907.58
7

1.116.
587


907.58
7
907.58
7

1.116.
587
1.116.5
87

-

-

907.58
7
902.34
7
5.240

1.116.
587
1.109.8
39
6.748

2.957

3.098


3.233

3.441

3.767

2.957
2.957

3.098
3.098

3.233
3.233

3.441
3.441

3.767
3.767

-

-

-

-


-

2.957
2.905
52

3.098
3.040
58

3.233
3.183
50

3.441
3.387
54

3.767
3.704
63

366.31
0

410.39
3

366.31
0

366.31
0

410.39
3
410.39
3

-

-

366.31
0
364.78
4

410.39
3
408.31
0

309.14
0

323.788 339.91
0
323.788
309.14 323.788 339.91
0

0
309.140
339.91
0
323.788
321.363
309.14
2.425
0
339.91
307.140
0
2.000
338.33
3

SV Nguyễn Thị Hằng
Lớp Thống kê KT-XH 54


×