NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
BÀI SOẠN GIẢNG THAM KHẢO
THỰC HÀNH KĨ NĂNG SỐNG
DÀNH CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
NĂM 2017
LỚP 1
BÀI 1. KĨ NĂNG HOÀ NHẬP MÔI TRƯỜNG MỚI
I. MỤC TIÊU
Sau khi thực hành xong bài này, học sinh sẽ :
- Biết được một số thay đổi khi vào lớp Một.
- Hiểu được một số yêu cầu cần thực hiện để hoà nhập môi trường mới.
- Thực hiện được một số hành động để thích nghi với môi trường mới.
II. CHUẨN BỊ
- Sách Thực hành kĩ năng sống dành cho học sinh lớp 1.
- Một quả bóng nhựa, ba lá thăm chứa nội dung như trong mục Xử lí tình huống.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1. Hoạt động cơ bản
Hoạt động 1. Trải nghiệm
- Khởi động : Tổ chức trò chơi lăn (trao) bóng :
+ Nếu tổ chức ngoài trời : Học sinh ngồi thành vòng tròn, giáo viên cầm bóng lăn đến một
học sinh bất kì, bóng lăn đến học sinh nào thì học sinh đó sẽ nói một điều mà mình thích nhất
trong ngày đi học đầu tiên. Học sinh đó nói xong thì sẽ lăn bóng đến một học sinh khác, và cứ
thế tiếp tục cho đến hết. Lưu ý : Mỗi học sinh chỉ được tham gia một lần.
+ Nếu tổ chức trong lớp học : Học sinh ngồi đúng vị trí, giáo viên cầm bóng trao cho một
học sinh bất kì và học sinh đó sẽ nói một điều mà mình thích nhất trong ngày đi học đầu tiên.
Trò chơi tiếp tục như trên. Lưu ý : Học sinh trao bóng cho bạn bên cạnh, theo thứ tự các dãy
bàn và mỗi học sinh chỉ tham gia nhận bóng – trả lời – lăn bóng một lần.
- Tìm hiểu câu chuyện : Giáo viên có thể tổ chức hoạt động theo một trong hai cách sau :
+ Cách 1 : Tổ chức cho học sinh làm việc nhóm. Các nhóm quan sát hình ảnh, nhận biết nội
dung câu chuyện. Sau đó, đại diện các nhóm kể lại câu chuyện cho cả lớp nghe. Sau khi các
nhóm kể chuyện, giáo viên nêu câu hỏi và đại diện các nhóm trả lời. Giáo viên nhận xét và tuyên
dương các nhóm làm tốt.
+ Cách 2 : Tổ chức cho học sinh làm việc nhóm. Các nhóm quan sát hình ảnh, nhận biết nội
dung câu chuyện. Sau đó, các nhóm đóng vai các nhân vật trong câu chuyện và diễn lại cho cả
lớp xem. Sau khi các nhóm diễn xong, giáo viên nêu câu hỏi và đại diện các nhóm trả lời. Giáo
viên nhận xét và tuyên dương các nhóm làm tốt.
Lưu ý : Để giúp học sinh tìm hiểu nội dung một cách thuận lợi, giáo viên có thể nêu thêm một số
câu hỏi và yêu cầu :
Tại sao Vũ không thích đi học ?
Em nên làm gì để làm quen với môi trường trường học mới ?
2
Em đã làm quen được bạn mới nào ở trường mình hay chưa ?
Hãy hỏi và nhớ tên người bạn bên cạnh mình thật nhanh.
Hoạt động 2. Chia sẻ - Phản hồi
- Giáo viên đọc bài thơ cho cả lớp nghe, sau đó cho cả lớp cùng đọc.
- Giáo viên yêu cầu một số học sinh điền số vào các hình ảnh theo thứ tự xuất hiện trong bài
thơ, các học sinh còn lại nhận xét. Sau đó giáo viên nêu đáp án.
- Tiếp theo, học sinh xem hình ảnh trong bài và chọn một hình ảnh mà mình thích, giáo viên
sẽ gọi một số học sinh bất kì diễn tả lại hành động theo hình ảnh, các học sinh còn lại đoán nội
dung hoạt động đó là gì.
- Giáo viên nhận xét và tuyên dương các nhóm làm tốt.
Hoạt động 3. Xử lí tình huống
- Giáo viên tổ chức cho học sinh đóng vai xử lí tình huống : Chia lớp thành ba nhóm và bốc
thăm ba tình huống :
+ Tình huống 1 : Em chưa biết tên bạn ngồi bên cạnh.
+ Tình huống 2 : Em không nghe rõ câu hỏi của thầy, cô giáo.
+ Tình huống 3 : Em cần đi vệ sinh nhưng không biết nhà vệ sinh ở đâu.
- Các nhóm tiến hành phân vai, thảo luận đưa ra cách xử lí tình huống. Sau đó, các nhóm
diễn lại tình huống của mình. Giáo viên nhận xét và tuyên dương những nhóm làm tốt.
Hoạt động 4. Rút kinh nghiệm
- Giáo viên sử dụng phương pháp động não, nêu câu hỏi : Để hoà nhập được với môi trường
mới, em cần làm những gì ?
- Học sinh suy nghĩ trong thời gian 1 phút và trả lời nhanh câu hỏi. Giáo viên viết tất cả câu
trả lời của học sinh lên bảng. Sau đó, nhận xét và đưa ra đáp án đúng.
- Giáo viên chốt ý : Thân thiện với bạn bè, lễ phép với thầy cô là chìa khoá giúp em hoà
nhập nhanh với môi trường học tập mới.
- Để học sinh dễ hiểu hơn, giáo viên có thể giải thích những từ khó : Chìa khoá, thân thiện,
lễ phép, hoà nhập nhanh.
2. Hoạt động thực hành
Hoạt động 1. Rèn luyện
- Giáo viên tổ chức làm việc nhóm :
+ Trước hết, giáo viên nêu yêu cầu của bài tập và đọc các thông tin trong bài cho học sinh
nghe. Sau đó, các nhóm quan sát hình ảnh và nối tên các phòng với chức năng của chúng.
+ Giáo viên mời đại diện các nhóm trình bày. Sau khi các nhóm trình bày xong, giáo viên
nhận xét và đưa ra đáp án.
- Giáo viên có thể đặt các câu hỏi để học sinh tìm hiểu thêm :
+ Em thích căn phòng nào nhất ? Vì sao ?
+ Căn phòng đó có chứa những gì ?
3
+ Ở trường của em có những căn phòng nào ?
Hoạt động 2. Định hướng ứng dụng
Giáo viên có thể tổ chức hoạt động theo một trong hai cách sau :
- Cách 1 : Giáo viên nêu câu hỏi gợi ý và mời một số học sinh trả lời :
+ Để làm trò ngoan khi đến lớp, em cần làm gì ?
+ Để trở thành người bạn thân thiện trong lớp em cần làm gì ?
+ Để lớp luôn sạch sẽ, vệ sinh em cần làm gì ?
+ Khi bạn gặp khó khăn, em cần làm gì ?
Cách 2 : Giáo viên kẻ lại bảng Học sinh tích cực lên bảng (xem trang 7, sách học sinh) và
yêu cầu học sinh kể tiếp những hành động thể hiện học sinh tích cực. Giáo viên ghi tất cả các
hành động mà học sinh kể vào bảng, dù đúng hay sai. Sau đó, giáo viên phân tích, giải thích cho
học sinh hiểu và chốt lại đáp án.
3. Hoạt động ứng dụng
Giáo viên có thể tổ chức hoạt động như sau :
- Trước hết, giáo viên hướng dẫn học sinh cách làm bài tập. Sau đó, giáo viên đọc những
điều học sinh cần thực hiện, đọc từng điều một, theo thứ tự trong bài, đọc chậm rãi để học sinh
nghe rõ nhằm xác định và đánh dấu.
- Sau khi học sinh hoàn thành bài tập, giáo viên kiểm tra kết quả bằng cách nêu câu hỏi :
Những em nào đã làm được 7 điều ? Những em nào đã làm được từ 4 – 6 điều ? Những em nào
đã làm được từ 1 – 3 điều ? Học sinh trả lời bằng cách giơ tay.
- Giáo viên tuyên dương những học sinh đã thực hiện được nhiều điều, động viên nhưng
em chưa làm được cố gắng thực hiện tốt những điều đã nêu trong bảng.
* Lưu ý :
Hoạt động ứng dụng nhằm giúp học sinh hoà nhập với môi trường mới, vì vậy cần tổ
chức sát với thực tế cuộc sống của học sinh, có tác dụng thực tiễn. Dựa trên đặc điểm của
nhóm học sinh, điều kiện trường lớp, gia đình, địa lí (học gần hay xa nhà, tự đi học, khó
khăn khi di chuyển, đặc điểm trường lớp,…) để có thể định hướng ứng dụng hay khuyến
khích học sinh ứng dụng.
Tuyên dương, động viên học sinh nhằm khuyến khích các em tích cực làm quen với môi
trường học tập mới, hình thành thái độ tự tin, mạnh dạn để làm quen với bạn bè và thầy
cô giáo mới.
4
LỚP 2
BÀI 1. KĨ NĂNG BẢO VỆ BẢN THÂN
I. MỤC TIÊU
Thông qua các hoạt động, học sinh sẽ :
- Biết được các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra với bản thân.
- Hiểu được các biện pháp cơ bản để bảo vệ bản thân.
- Bước đầu vận dụng các biện pháp để bảo vệ bản thân trong một số tình
huống nguy hiểm.
II. CHUẨN BỊ
- Sách Thực hành kĩ năng sống dành cho học sinh lớp 2
- Các thiết bị điện tử (nếu có)
- Bộ tranh minh hoạ vật dụng và tem cảnh báo (số lượng tương ứng với các vật dụng) cho
bài tập 1, mục Trải nghiệm ; giấy A0, kéo, các lá thăm chứa nội dung trong mục Xử lí tình huống,
bút màu, bút lông.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1. Hoạt động cơ bản
Hoạt động 1. Trải nghiệm
- Thực hiện yêu cầu của bài tập 1 : Giáo viên có thể tổ chức hoạt động theo các cách sau :
+ Cách 1 : Tổ chức hoạt động nhóm : Chia lớp thành 2 nhóm, các nhóm xem hình ảnh trong
sách học sinh và nhận biết những đồ vật nào nguy hiểm. Sau đó, giáo viên treo/ dán tranh minh
hoạ các vật dụng lên bảng. Yêu cầu nhóm 1 dán tem cảnh báo lên các vật nguy hiểm ở nhóm
tranh a – b – c – d và nhóm hai dán tem cảnh báo lên các vật dụng nguy hiểm của nhóm tranh
còn lại. Đại diện nhóm lên bảng thực hiện dán tem. Giáo viên nhận xét và nhắc nhở học sinh cần
tránh xa hoặc cẩn thận với những đồ dụng nguy hiểm.
+ Cách 2 : Cũng tổ chức hoạt động nhóm tương tự như cách 1, nhưng giáo viên chia bảng
thành 2 cột đồ vật nguy hiểm và đồ vật an toàn. Yêu cầu nhóm 1 lựa chọn đồ vật dán vào ô đồ
vật nguy hiểm và nhóm 2 lựa chọn đồ vật dán vào ô đồ vật an toàn. Sau khi hai nhóm dán xong,
giáo viên nhận xét và nêu đáp án.
- Thực hiện yêu cầu bài tập 2 : Giáo viên có thể trình chiếu cho học sinh xem đoạn clip trên
địa chỉ
https ://www.youtube.com/watch?v=1AgmCdggnhY hoặc treo 2 bức tranh minh hoạ phóng
to cơ thể bé trai và bé gái cho học sinh quan sát. Sau đó, đặt câu hỏi dẫn dắt học vào các hoạt
động, hướng tới ý thức phòng tránh sự xâm hại và biết thế nào là vùng an toàn và vùng cấm kị
trên cơ thể mình. Giáo viên có thể tổ chức hoạt động theo các cách sau :
+ Cách 1 : Tổ chức hoạt động cá nhân, học sinh thực hiện theo yêu cầu của bài tập. Sau đó,
giáo viên đặt câu hỏi cho một vài em : Vì sao em lại đánh dấu X vào những vùng đó ? Dựa trên
câu trả lời của học sinh, giáo viên nhắc nhở : Hãy luôn bảo vệ vùng riêng tư của mình, tuyệt đối
5
không cho người khác chạm vào, trừ những người thân trong gia đình, trong những trường hợp
cần thiết.
+ Cách 2 : Tổ chức hoạt động nhóm, giáo viên chia nhóm, các nhóm thảo luận nhóm để trả
lời câu hỏi : “Thế nào là vùng an toàn ?” và “Thế nào là vùng riêng tư tuyệt đối, không ai được
chạm vào ?”. Mỗi nhóm cử đại diện trình bày. Giáo viên nhận xét và nhắc nhở học sinh.
Hoạt động 2. Chia sẻ - phản hồi
Giáo viên có thể tổ chức hoạt động theo 1 trong 3 cách sau :
+ Cách 1 : Học sinh thực hiện theo yêu cầu bài tập. Giải ô chữ bí mật bằng cách đọc to từ
khoá.
+ Cách 2 : Tổ chức hoạt động nhóm, giáo viên chia lớp thành hai nhóm, phát cho mỗi
nhóm 1 tờ giấy A0, trên đó có kẻ ô chữ giống như trong bài ở trang 5, sách học sinh. Yêu
cầu 2 nhóm điền các chữ cái còn thiếu sao cho đúng và trang trí ô chữ sao cho thật đẹp.
Sau đó, các nhóm dán kết quả của mình lên bảng. Giáo viên nhận xét và nêu đáp án.
+ Cách 3 : Cũng tổ chức hoạt động nhóm như cách 2, nhưng giáo viên kẻ hai ô chữ lên
bảng và đại diện các nhóm lên điền.
- Giáo viên giới thiệu Quy tắc bàn tay cho học sinh bằng đoạn clip trên
https ://www.youtube.com/watch?v=BRAk341no9k&list=PLd67xZ1XyOzCSrY63zdc_Mi5UXiHUD3I6
hoặc hình vẽ minh hoạ phóng to.
- Có thể cho học sinh xem clip trên https ://www.youtube.com/watch?v=5qi7EsaZ4Jc
hoặc đọc cho các em nghe những mẩu tin ngắn trên báo cảnh báo về nạn xâm hại tình dục trẻ em
ở Việt Nam. Sau đó, đặt câu hỏi : “Các em đã biết cách bảo vệ bản thân để không bị xâm hại tình
dục chưa ?”. Giáo viên cần nhấn mạnh những điều học sinh cần làm để bảo vệ bản thân, không
bị xâm hại tình dục.
Hoạt động 3. Xử lí tình huống
Tổ chức hoạt động nhóm : Chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm bốc thăm 1 tình huống trong bài.
Yêu cầu các nhóm đọc kĩ tình huống, lựa chọn cách ứng xử và phân vai diễn tại tình huống mà
nhóm bốc thăm được. Sau phần trình diễn của mỗi nhóm, giáo viên yêu cầu các nhóm còn lại nhận
xét xem cách ứng xử của nhóm đó đã hợp lí hay chưa, có cách nào hay hơn không. Sau đó, giáo
viên tổng kết lại một lần nữa :
Tình huống 1 : Người lạ dùng đồ chơi dụ dỗ trẻ đi theo
=> Cảm ơn chú, bố mẹ và cô giáo dạy con không được phép đi theo người lạ. Chào chú !
Tình huống 2 : Người lạ cho bé bánh kẹo
=> Cảm ơn cô, mẹ con dạy con không được phép nhận quà từ người lạ. Con xin phép !
Tình huống 3 : Người lạ đến đón bé khi không có bố mẹ ở đó
=> Cảm ơn chú, bố con dặn con không bao giờ được lên xe của người lạ. Chú mà tiếp tục
thì con sẽ hét to lên đấy !
Tình huống 4 : Người lạ xin vào nhà khi bé ở một mình
=> Xin lỗi chú, bố mẹ dạy con không được mở cửa cho người lạ vào khi bố mẹ không ở
nhà. Chú có thể quay lại khi bố mẹ con về !
6
Tình huống 5 : Người lạ khen và đòi ôm bé
=> Xin lỗi chú ! KHÔNG ĐƯỢC !
- Giáo viên nhận xét, đánh giá khả năng diễn kịch của học sinh, phân tích và gợi mở thêm
sau khi học sinh trình bày.
Hoạt động 4. Rút kinh nghiệm
- Giáo viên cho học sinh xem đoạn kịch ngắn về phòng chống xâm hại tình dục trên địa chỉ
https ://www.youtube.com/watch?v=uR4CWf9Y3nY . Chia nhóm thảo luận : “Em học
được gì từ các bạn trong đoạn clip / trong tiểu phẩm các bạn vừa diễn ? Em đã biết bảo vệ
bản thân mình đúng cách hay chưa ?”.
- Đại diện các nhóm trả lời. Giáo viên phân tích dựa trên ý kiến của học sinh và chốt ý theo
nội dung ghi nhớ trong phần Rút kinh nghiệm.
- Giáo viên chú ý giải thích các từ khoá : vùng an toàn, vùng riêng tư, bảo vệ bản thân.
2. Hoạt động thực hành
Hoạt động 1. Rèn luyện
- Giáo viên nêu yêu cầu bài tập và có thể tổ chức hoạt động theo 1 trong 2 cách sau :
+ Cách 1 : Học sinh làm việc cá nhân, thực hiện theo yêu cầu của bài tập. Sau đó, giáo viên
mời một số học sinh trình bày trước lớp về Quy tắc bàn tay và cách học sinh đó ứng dụng vào
cuộc sống.
+ Cách 2 : Tổ chức trò chơi Quy tắc bàn tay. Giáo viên hướng dẫn cách chơi : Chia nhóm,
mỗi nhóm gồm 3 học sinh.
* Học sinh 1 đứng trên bục giơ cao bàn tay và hô to : “Bàn tay 5 ngón !” (2 lần)
* Học sinh 2 và học sinh 3 hỏi to : “Ngón nào, ngón nào ?”
* Học sinh 1 chọn bất kì một ngón trong bàn tay giơ ra, đồng thời cụp các ngón còn lại
để giấu đi rồi hô to. Ví dụ : “Ngón trỏ, ngón trỏ” (hoặc ngón cái, ngón giữa, ngón áp út,
ngón út).
* Học sinh 2 và học sinh 3 phải nhanh chóng làm các động tác (ôm, nắm tay, bắt tay, giơ
tay, xua tay bỏ chạy) ứng với ngón tay học sinh 1 giơ ra theo Quy tắc bàn tay. Đội nào thực hiện
động tác chậm, chưa đúng sẽ được thay thế bởi đội khác.
+ Cách 3 : Tổ chức cuộc thi trang trí báo tường với chủ đề về Quy tắc bàn tay bảo vệ bản
thân em.
Học sinh thi đua trang trí Quy tắc bàn tay và trình bày với các bạn cách mà bản thân mình
thực hiện quy tắc này.
- Giáo viên nhận xét và tuyên dương những học sinh tích cực.
Hoạt động 2. Định hướng ứng dụng
- Giáo viên nêu yêu cầu hoạt động và gợi ý các lời thoại và lời kể sau :
+ Hình 1. Bong bóng đẹp quá ! Bọn mình cùng chơi nào !
+ Hình 2. Á, bóng bay mất rồi ! Giúp tớ với !
+ Hình 3. Ôi, bong bóng của tôi ! (Bạn nhỏ hốt hoảng lao nhanh, đuổi theo những chiếc bong
bóng bay mà không chú ý xe cộ đang chạy trên đường.).
7
- Giáo viên có thể tổ chức hoạt động theo 1 trong 2 cách sau :
+ Cách 1 : Đóng kịch – phân vai, chia nhóm học sinh diễn vở kịch ngắn (5 phút) minh hoạ
cho câu chuyện. Giáo viên nêu câu hỏi : Điều gì có thể xảy ra với bạn nhỏ trong câu chuyện ?
Theo em, khi đi trên đường phố chúng ta cần làm gì để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi
người xung quanh ? và gọi một số học sinh trả lời. Giáo viên nhận xét và nêu ý đúng.
+ Cách 2 : Tổ chức hoạt động nhóm. Các nhóm liên kết các dữ kiện trong các hình để xây
dựng câu chuyện có ý nghĩa. Cử đại diện nhóm kể chuyện trước lớp và trả lời câu hỏi phản biện
của các bạn khác.
3. Hoạt động ứng dụng
- Giáo viên có thể tổ chức hoạt động theo 1 trong 2 cách sau :
+ Cách 1 : Giáo viên hướng dẫn học sinh cách chia sẻ và học sinh có thể thực hiện ngoài giờ
lên lớp.
+ Cách 2 : Tổ chức cuộc thi hùng biện với chủ đề “Kĩ năng bảo vệ bản thân”. Các học sinh
lần lượt trình bày, chia sẻ kinh nghiệm của bản thân về “Kĩ năng bảo vệ bản thân”. Sau đó trả lời
câu hỏi phản biện của giáo viên và các bạn khác.
Lưu ý :
Hoạt động ứng dụng nhằm giúp học sinh nhận diện đồ vật có thể gây nguy hiểm, rèn
luyện kĩ năng tự bảo vệ bản thân khi rơi vào tình huống không an toàn.
Tuyên dương những tấm gương học sinh biết bảo vệ bản thân, không chỉ ở trường, lớp
mà cả trong phạm vi gia đình, ngoài cộng đồng xã hội nhằm khuyến khích các hành vi
tích cực, tự giác cho tất cả các học sinh khác.
8
LỚP 3
BÀI 1. KĨ NĂNG NHẬN THỨC BẢN THÂN
I. MỤC TIÊU
Sau khi thực hành xong bài này, học sinh sẽ :
- Biết được tầm quan trọng của kĩ năng nhận thức bản thân.
- Hiểu được một số yêu cầu, biện pháp để nhận thức bản thân.
- Vận dụng một số lưu ý, biện pháp để nhận thức bản thân hiệu quả.
II. CHUẨN BỊ
-
Sách Thực hành kĩ năng sống dành cho học sinh lớp 3
-
Một quả bóng nhựa
-
Chuẩn bị mỗi học sinh một tờ giấy A4
-
Nếu sử dụng clip, cần chuẩn bị máy vi tính, máy chiếu, đoạn clip ở địa chỉ :
https ://youtu.be/oeuRKzYTcE0
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1. Hoạt động cơ bản
Hoạt động 1. Trải nghiệm
- Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Chuyền bóng”.
+ Nếu tổ chức ngoài trời : Giáo viên chia lớp thành từng nhóm nhỏ, từ 5 – 6 học sinh, đứng
hoặc ngồi thành vòng tròn. Giáo viên hướng dẫn và nêu luật chơi, sau đó các nhóm tự chơi. Giáo
viên quan sát cách tổ chức của các nhóm. Sau khi các nhóm chơi xong, giáo viên sẽ hỏi 2 – 3 học
sinh trong nhóm : “Em nhận thấy, em và bạn đã tự tin khi nói về mình chưa ? Ai là người tự tin
nhất trong nhóm em ? Tại sao ?
+ Nếu tổ chức trong lớp học : Giáo viên tổ chức cho học sinh ở bàn trước và bàn sau ngồi
quay lại với nhau thành một nhóm và tổ chức trò chơi như trên.
- Giáo viên nhận xét về phần tự giới thiệu của học sinh. Tuyên dương những học sinh làm tốt.
- Để cho phần Trải nghiệm sinh động hơn, giáo viên có thể nêu thêm một số câu hỏi và yêu
cầu sau :
+ Ngoài giới thiệu tên và đặc điểm của mình, nếu được yêu cầu tự giới thiệu nhiều hơn về
mình, em sẽ nói điều gì ?
+ Đặc điểm nào của em được thầy cô và bạn bè yêu quý nhất ?
- Giáo viên ưu tiên những học sinh xung phong trả lời. Giáo viên tuyên dương và nêu tầm
quan trọng của kĩ năng tự nhận thức bản thân.
Hoạt động 2. Chia sẻ - phản hồi
- Giáo viên giải thích cho cả lớp hiểu nghĩa của bốn yếu tố cơ bản cần phải xác định để có
thể tự nhận thức bản thân : Nhu cầu ; Ưu và nhược điểm ; Hứng thú ; Ước mơ.
9
- Học sinh suy nghĩ và điền vào chỗ trống (cạnh bốn chiếc túi) cho sẵn ở trong bài.
- Giáo viên ưu tiên cho những học sinh xung phong chia sẻ với các bạn về những gì có ở một
trong bốn “chiếc túi” của mình.
- Dựa trên phần trình bày của học sinh, giáo viên đưa ra nhận xét và lời khuyên hoặc khuyến
khích học sinh. Giáo viên nên lưu ý đối với những học sinh có nhiều nhược điểm, có những nhu
cầu chưa chính đáng hoặc không có ước mơ gì, nên có những lời khuyên hữu ích cho các em.
- Để cho phần Trải nghiệm sinh động hơn, giáo viên có thể nêu thêm một số câu hỏi và yêu
cầu sau :
+ Thế nào là ước mơ ? Điều em cần có là những điều gì ?
+ Khi bốn chiếc túi đứa đầy những điều em viết, em có cảm thấy hiểu về bản thân hơn hay
không ? Hãy chia sẻ nó với bạn bè để họ nhận xét về mình.
- Học sinh lần lượt chia sẻ. Giáo viên nhận xét và giải thích : Ước mơ là những mong muốn
thiết tha điều tốt đẹp trong tương lai, chúng ta có thể đạt được hoặc có thể không đạt được,
nhưng hãy nỗ lực vì những ước mơ tốt đẹp đó. Điều cần có là những điều giúp em sống tốt hơn
trong cuộc sống như kiến thức, kĩ năng, tình bạn, các mối quan hệ,…
Hoạt động 3. Xử lí tình huống
- Giáo viên chia lớp thành hai nhóm và cho bốc thăm hai tình huống trong bài.
- Các nhóm thảo luận, đưa ra lựa chọn của mình và giải thích vì sao, sau đó cử đại diện trình
bày trước lớp.
- Giáo viên nhận xét và tuyên dương nhóm có lựa chọn đúng.
- Giáo viên có thể giải thích thêm :
+ Tình huống 1 : Ưu điểm của em là phản xạ tay tốt, cổ tay dẻo, chứng tỏ em rất thích hợp
với môn cầu lông. Lựa chọn đúng với sở trường của mình sẽ giúp em phát huy tốt thế mạnh và
đạt hiệu quả tốt.
+ Tình huống 2 : Em chưa giải được các bài toán, có thể do em chưa phát huy hết khả năng
của mình, chưa chịu khó tìm tòi, chưa tập trung. Hãy cố gắng hết sức mình có thể, nếu đã cố
gắng mà vẫn không giải được, hãy tham khảo ý kiến bạn bè, bố mẹ và thầy cô giáo.
Hoạt động 4. Rút kinh nghiệm
- Trước hết, giáo viên giải thích cho học sinh hiểu tấm gương soi ở đây chỉ là tượng trưng,
phản ánh những đặc điểm của các em.
- Sau đó, yêu cầu mỗi học sinh vẽ hình cái gương soi vào giấy A4 và điền vào đó các đặc
điểm : Nhu cầu, Ước mơ, Khả năng, Sở thích của mình. Học sinh xung phong chia sẻ “chiếc
gương” của mình trước lớp.
- Tiếp theo, giáo viên viết câu trong bài tập lên bảng (chừa các chỗ “chấm chấm” khá rộng
để học sinh điền) và gọi một số học sinh lên bảng điền từ vào chỗ chấm.
- Giáo viên nhận xét các đáp án của học sinh và kết luận : “Tự đánh giá để biết và hiểu mình
nhiều hơn. Không nên đánh giá quá khắt khe với mình, nhưng cũng không nên cho rằng mình
giỏi nhất.”.
- Giáo viên có thể giải thích từ khó : đánh giá, khắt khe, hiểu mình.
10
2. Hoạt động rèn luyện
Hoạt động 1. Rèn luyện
- Giáo viên hướng dẫn học sinh miêu tả lại tính cách của bản thân bằng việc vẽ hoặc viết vào
khung cho sẵn ở trang 7, sách học sinh. Sau đó, mỗi học sinh nhờ ba người bạn của mình đánh
giá xem biểu tượng hoặc các từ ngữ đó có thể hiện đúng tính cách của mình hay không. Ba người
bạn sẽ đánh giá ở bảng, trang 8, sách học sinh.
(Có thể cho học sinh xem clip Giáo dục lối sống : Lớp 3 – Bài 1 : Khám phá bản thân : (địa
chỉ tạm thời) : https ://youtu.be/oeuRKzYTcE0)
Hoạt động 2. Định hướng ứng dụng
Giáo viên có thể tổ chức hoạt động theo một trong hai cách sau :
- Cách 1 : Học sinh rèn luyện sự tự tin của mình bằng cách đứng trước gương, sau đó tập
giới thiệu về bản thân mình (Có thể sử dụng bảng gợi ý ở trang 8, sách học sinh). Phần này các
em thực hiện ở nhà.
Lưu ý : Nhắc nhở học sinh chú ý quan sát cử chỉ, hành động của mình trong lúc giới thiệu,
hoặc có thể nhờ bố mẹ dùng máy quay phim/ điện thoại di động quay lại để rút kinh nghiệm cho
những lần sau và “Hãy luôn cười thật tươi và tự tin khi giới thiệu về mình !”.
- Cách 2 : Tổ chức cho học sinh thảo luận, chọn ra một cách giới thiệu bản thân sao cho đặc
biệt và sáng tạo nhất. Sau đó, tiến hành giới thiệu về bản thân theo cách ấy. Giáo viên quan sát
và chỉnh sửa cho học sinh.
3. Hoạt động ứng dụng
- Giáo viên đọc yêu cầu của bài tập trong sách và hướng dẫn học sinh thực hiện : Hãy hỏi
các bạn thân của em xem em là người như thế nào, em có những ưu điểm và hạn chế gì, từ đó
phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế để hoàn thiện bản thân mình.
- Giáo viên có thể đặt thêm các câu hỏi mở rộng :
+ Những nội dung nào em sẽ giới thiệu với các bạn ? (Tham khảo gợi ý ở phần Định hướng
ứng dụng).
+ Chủ đề nói chuyện của em với các bạn mới là gì ? (Học tập, vui chơi, giải trí…)
+ Em sẽ làm quen với bạn mới một cách độc lập hay rủ bạn thân của mình cùng làm quen
bạn mới ?
+ Em có nên giúp những bạn còn rụt rè, chưa dám tự tin thể hiện mình không ?
* Lưu ý :
Ưu tiên các hoạt động tạo điều kiện để học sinh xử lí tình huống, ứng dụng thực hành.
Hoạt động ứng dụng cần tổ chức sao cho sát với thực tế cuộc sống của học sinh, có tác
dụng thực tiễn.
Tuyên dương, động viên nhằm khuyến khích các hành vi tích cực ở học sinh.
11
LỚP 4
BÀI 1. KĨ NĂNG LÀM CHỦ CẢM XÚC
I. MỤC TIÊU
Sau khi thực hành xong bài này, học sinh sẽ :
- Biết được ý nghĩa của việc làm chủ cảm xúc đối với bản thân mình.
- Hiểu được một số yêu cầu, biện pháp làm chủ cảm xúc.
- Vận dụng một số yêu cầu, biện pháp trên để làm chủ cảm xúc trong giao
tiếp.
II. CHUẨN BỊ
- Sách Thực hành kĩ năng sống dành cho học sinh lớp 4
- Sáu lá thăm ghi sáu cảm xúc ở phần Trải nghiệm
- Năm lá thăm ghi các phương án : a, b, c, d, e trong phần Xử lí tình huống
- Nếu sử dụng clip, cần chuẩn bị máy tính, máy chiếu và đoạn clip ở địa chỉ
https ://www.youtube.com/watch?v=AdFJUET2gRg
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
Hoạt động 1. Trải nghiệm
Giáo viên có thể tổ chức hoạt động theo một trong hai cách sau :
- Cách 1 : Tổ chức hoạt động chung cả lớp.
+ Trước hết, giáo viên hướng dẫn cách thực hiện hành động và làm mẫu cho học sinh xem,
hướng dẫn học sinh lựa chọn đáp án bằng cách giơ tay. Sau đó, yêu cầu cả lớp quan sát cảm xúc
trong sáu hình và mời sáu học sinh lên bảng diễn tả lại sáu cảm xúc đó bằng hành động, cử chỉ.
Mỗi học sinh diễn tả một cảm xúc và diễn tả hai lần để cả lớp có thể nhận biết chính xác cảm xúc
đó. Nếu học sinh nào diễn tả chưa rõ cảm xúc thì giáo viên cần điều chỉnh.
+ Sau mỗi lượt diễn tả cảm xúc, giáo viên nêu câu hỏi : Em có nên làm chủ cảm xúc này
không ? Học sinh lựa chọn bằng cách giơ tay.
+ Sau sáu lượt diễn tả cảm xúc, giáo viên nêu câu hỏi : Cảm xúc nào không nên thể hiện
thường xuyên trên gương mặt của mình ? và gọi những học sinh xung phong trả lời.
+ Giáo viên nhận xét phần tham gia của học sinh, tuyên dương những học sinh tích cực.
- Cách 2 : Tổ chức hoạt động nhóm.
+ Giáo viên chia lớp thành các nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận để lựa chọn ra những cảm
xúc nên làm chủ và không nên thể hiện thường xuyên trên gương mặt của mình.
+ Sau đó, các nhóm thảo luận và thể hiện sự lựa chọn của mình bằng cách cử đại diện nhóm
lên diễn tả lại các cảm xúc mà nhóm chọn bằng hành động.
+ Giáo viên nhận xét và tuyên dương những nhóm làm tốt.
Hoạt động 2. Chia sẻ - phản hồi
12
Giáo viên có thể tổ chức hoạt động theo một trong hai cách sau :
- Cách 1 : Tổ chức học sinh làm việc cá nhân.
+ Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ đoạn văn để lựa chọn từ điền vào chỗ trống sao cho phù
hợp. Sau 5 phút, giáo viên gọi một số học sinh chia sẻ kết quả điền từ của mình. Giáo viên nhận
xét và nêu đáp án.
+ Giáo viên nêu câu hỏi : Sau khi điền từ và đọc lại đoạn văn, em rút ra bài học gì cho mình ?,
gọi những học sinh xung phong chia sẻ suy nghĩ của mình. Giáo viên nhắc nhở học sinh : Các
em hãy luôn làm chủ và điều chỉnh cảm xúc của mình để tránh làm tổn thương người khác.
- Cách 2 : Tổ chức cho học sinh làm việc nhóm đôi.
+ Hai học sinh cùng bàn chia sẻ với nhau cách lựa chọn và điền từ của mình, sau đó cùng
trao đổi, thảo luận để thống nhất phương án. Giáo viên mời 2 – 3 nhóm chia sẻ trước lớp. Giáo
viên nhận xét và nêu đáp án.
+ Tiếp theo thực hiện như cách 1.
Hoạt động 3. Xử lí tình huống
Giáo viên có thể tổ chức hoạt động theo một trong hai cách sau :
- Cách 1 : Chia lớp thành năm nhóm. Mỗi nhóm ứng với một phương án trong bài. Các
nhóm diễn lại tình huống và ứng xử theo phương án mà nhóm mình bốc thăm được. Sau khi các
nhóm diễn xong, giáo viên hỏi các nhóm nên chọn cách ứng xử của nhóm nào ? Tại sao ? Các
nhóm đưa ra ý kiến của mình. Giáo viên nhận xét phần tham gia của các nhóm và nhắc nhở :
Trong mọi tình huống, các em nên thật bình tĩnh, tìm cách kiềm chế cảm xúc để xử lí tình huống
một cách hợp lí, ôn hoà.
+ Cách 2 : Tổ chức trò chơi “Giúp bạn”. Chia lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm sẽ lần lượt đưa
ra các hành động nên làm để làm chủ cảm xúc cho Tuấn. Giáo viên nhận xét, đưa ra đáp án và
nhắc nhở : Trong mọi tình huống, các em nên thật bình tĩnh, tìm cách kiềm chế cảm xúc để xử lí
tình huống một cách hợp lí, ôn hoà.
(Có thể cho học sinh xem clip trên Youtube về cách làm chủ cảm xúc khi tức giận. Sau đó,
rút ra bài học cho bản thân.
https ://www.youtube.com/watch?v=AdFJUET2gRg ; Clip tiếng Anh, giáo viên cần chuẩn bị
trước)
Hoạt động 4. Rút kinh nghiệm
Giáo viên có thể tổ chức hoạt động như sau :
- Bước 1 : Chia lớp thành bốn nhóm, tổ chức cho các nhóm thảo luận để hoàn thành các
thông điệp ở bong bóng từ 2 – 5. Sau khi các nhóm điền xong, đại diện các nhóm chia sẻ trước
lớp. Giáo viên nhận xét và chỉnh sửa để các thông điệp đó có thể giúp các bạn chưa biết làm chủ
cảm xúc có cách xử lí tình huống tốt hơn.
+ Bong bóng 1 : Khi tức giận, hãy đếm từ 1 đến 10 trước khi nói.
+ Bong bóng 2 : Khi sợ hãi, hãy hít một hơi thật sâu và nhanh chân rời khỏi đó.
+ Bong bóng 3 : Khi buồn bã, hãy chia sẻ với người thân hoặc bạn thân của mình.
13
+ Bong bóng 4 : Khi ghét ai đó, hãy tìm hiểu nguyên nhân và tìm cách giải quyết vấn đề.
+ Bong bóng 5 : Uốn lưỡi bảy lần trước khi nói.
- Bước 2 : Giáo viên hướng dẫn học sinh viết các thông điệp vào mảnh giấy nhỏ rồi bỏ vào
bong bóng, thổi căng bong bóng và thả lên trời. Học sinh sẽ thực hiện bước này ở nhà hoặc ở
trường.
(Có thể cho học sinh xem clip trên Youtube về chú chim Angry Bird và rút ra bài học cho
bản thân : https ://www.youtube.com/watch?v=pFkRbUKy19g)
2. Hoạt động rèn luyện
Hoạt động 1. Rèn luyện
Giáo viên có thể tổ chức hoạt động theo một trong hai cách sau :
+ Cách 1 : Chia lớp thành bốn nhóm, mỗi nhóm sẽ đóng vai diễn lại một tình huống trong
bài, theo cách ứng xử mà nhóm chọn. Sau khi thảo luận phân vai, chọn cách ứng xử, các nhóm
diễn cho cả lớp cùng xem, các nhóm nhận xét lẫn nhau và đưa ra cách ứng xử khác (nếu có).
Giáo viên nhận xét và kết luận : Chúng ta nên làm chủ cảm xúc trong mọi tình huống để đưa ra
cách ứng xử hợp lí, ôn hoà, không gây mâu thuẫn, mất đoàn kết.
+ Cách 2 : Chia lớp thành nhóm đôi, đóng vai Quả trứng 1 và Quả trứng 2, hai thành viên
trong nhóm tự đưa ra cách ứng xử của mình. Sau đó, giáo viên mời 3 – 4 nhóm chia sẻ trước
lớp. Cả lớp cùng nhận xét xem, cách ứng xử đó đã hợp lí chưa, có ôn hoà không, có cách ứng xử
nào hay hơn không. Sau khi học sinh nhận xét, giáo viên chốt lại ý đúng và giúp học sinh hiểu
được ý nghĩa của việc làm chủ cảm xúc.
Hoạt động 2. Định hướng ứng dụng
- Tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân : Giáo viên nêu yêu cầu bài tập và hướng dẫn
học sinh cách tìm câu tục ngữ. Học sinh tìm trong vòng 5 phút, sau đó chia sẻ cùng với lớp.
Giáo viên tuyên dương những học sinh tìm đúng hai câu tục ngữ :
+ Cả giận mất khôn
+ Vui quá hoá dại
- Giáo viên nêu thêm câu hỏi và ưu tiên những học sinh xung phong trả lời :
+ Hai câu tục ngữ khuyên em điều gì ?
+ Khi nóng giận, em nên làm gì để giữ bình tĩnh ?
+ Nếu chúng ta vui quá thì có thể dẫn tới điều gì ?
Lưu ý : Đây là những câu hỏi khó, có thể học sinh không trả lời được, nhưng giáo viên cũng
cần nêu ra để giải thích cho các em hiểu.
3. Hoạt động ứng dụng
- Hoạt động này học sinh thực hiện ở nhà.
- Sau một tuần, học sinh có thể chia sẻ với bạn bè, thầy cô giáo về những cảm xúc mình đã
không làm chủ được.
- Giáo viên động viên học sinh cố gắng rèn luyện, làm chủ cảm xúc.
14
* Lưu ý :
Hoạt động ứng dụng cần tổ chức sao cho sát với thực tế cuộc sống của học sinh, có tác
dụng thực tiễn ; giúp học sinh rèn luyện thói quen làm chủ cảm xúc trong mọi tình
huống.
Tuyên dương, động viên những học sinh có hành vi tích cực nhằm khuyến khích các em
rèn luyện kĩ năng làm chủ cảm xúc.
15
LỚP 5
BÀI 1. KĨ NĂNG XÂY DỰNG LÒNG TỰ TRỌNG
I. MỤC TIÊU
Sau khi thực hành xong bài này, học sinh sẽ :
- Biết được lòng tự trọng là gì và tầm quan trọng của lòng tự trọng đối với con
người.
- Hiểu được một số yêu cầu để xây dựng lòng tự trọng.
- Vận dụng một số yêu cầu đã biết để xây dựng lòng tự trọng qua các tình
huống cụ thể.
II. CHUẨN BỊ
- Sách Thực hành kĩ năng sống dành cho học sinh lớp 5.
- Giấy A4, bút lông, màu vẽ.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1. Hoạt động cơ bản
Hoạt động 1. Trải nghiệm
- Giáo viên tổ chức cho học sinh miêu tả về ngoại hình, tính cách, năng lực của bản thân theo
các cách sau :
+ Cách 1 : Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm đôi. Giáo viên phát cho mỗi học sinh một
tờ giấy A4. Học sinh ghi lại những từ ngữ miêu tả bản thân mình theo yêu cầu bài tập, sau đó
chia sẻ với bạn cùng bàn những đặc điểm về ngoại hình, tính cách, năng lực học tập của bản
thân.
+ Cách 2 : Tổ chức trò chơi “Màn giới thiệu đặc sắc”. Giáo viên cho học sinh giới thiệu bản
thân mình (ngoại hình, tính cách, năng lực học tập) trong năm câu theo tiêu chí 3Đ : Độc (độc
đáo, hấp dẫn) - Đủ (đầy đủ thông tin) - Đúng (thông tin đúng).
- Để cho phần Trải nghiệm sinh động hơn, giáo viêncó thể nêu thêm một số câu hỏi và yêu
cầu sau :
+ Hãy nêu một số từ ngữ chỉ ngoại hình, tính cách, năng lực học tập.
+ Em viết về bản thân mình nhiều nhất ở ngoại hình, tính cách hay năng lực ?
+ Hãy đọc lại những gì em miêu tả về mình. Em có thực sự đánh giá đúng về mình không ?
(Có thể cho học sinh xem đoạn clip giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh của Đỗ Nhật Nam :
https ://www.youtube.com/watch ?v=RWhkIgxGDyc).
Hoạt động 2. Chia sẻ - Phản hồi
- Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân, yêu cầu học sinh đánh dấu vào những
nhận định phù hợp với bản thân.
- Giáo viên có thể gọi một vài học sinh chia sẻ đáp án của mình với cả lớp.
- Giáo viên chốt ý : “Nếu số dấu ✓ từ 0 - 1, em cần cố gắng rèn luyện để nâng cao lòng tự
trọng của mình”.
16
Hoạt động 3. Xử lí tình huống
- Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh xử lí tình huống theo các cách sau :
+ Cách 1 : Tổ chức trò chơi đóng vai. Giáo viên tổ chức cho học sinh đóng vai để thể hiện và
xử lí tình huống.
+ Cách 2 : Tổ chức hoạt động cá nhân. Yêu cầu học sinh đọc kĩ tình huống và đề xuất
phương án xử lí. Mời một vài học sinh xung phong phát biểu. Khuyến khích các học sinh khác
đặt câu hỏi, đào sâu vấn đề. Sau đó, giáo viên phân tích và chốt ý.
(Có thể cho học sinh xử lí tình huống thay thế : Khôi trong lúc ra chơi đã làm ngã và khiến
Lan bị đau. Thế nhưng, Khôi chỉ đỡ Lan dậy và bỏ đi chứ không nói lời xin lỗi. Vì Khôi nghĩ :
“Mình là đàn ông, dù gì cũng có lòng tự trọng, không thể xin lỗi trước mặt con gái được.”).
- Câu hỏi ứng xử :
+ Suy nghĩ đó của Khôi có thể hiện lòng tự trọng hay không ?
+ Nếu là Khôi, em sẽ thực hiện thêm hành động nào và bỏ bớt đi hành động nào ?
- Giáo viên phân tích và chốt ý : “Xây dựng lòng tự trọng không phải là ngoan cố không chịu
nhận lỗi. Lòng tự trọng còn thể hiện ở suy nghĩ và hành động : Biết dũng cảm xin lỗi khi phạm
lỗi.”.
Hoạt động 4. Rút kinh nghiệm
- Giáo viên nêu yêu cầu của hoạt động :Hãy nối nội dung ở cột A với cột B để có được
những nhận định đúng về lòng tự trọng và người có lòng tự trọng.
- Giáo viên có thể tổ chức hoạt độngtheo các cách sau :
+ Cách 1 : Tổ chức hoạt động cá nhân. Yêu cầu học sinh đọc kĩ nội dung và thực hiện bài
tập. Mời một vài học sinh trình bày đáp án. Sau đó, giáo viên phân tích và chốt đáp án.
+ Cách 2 : Tổ chức hoạt động nhóm. Chia lớp thành 2 nhóm. Khi nhóm A đọc 1 nội dung bất
kì trong cột A thì nhóm B phải có nhiệm vụ tìm nội dung tương ứng trong vòng 20 giây và ngược
lại.
(Có thể cho học sinh xem đoạn phim ngắn về lòng tự trọng của cậu bé đánh giày nghèo khó
và rút ra bài học cho bản thân : https ://www.youtube.com/watch ?v=wjhsSlr2irs).
2. Hoạt động thực hành
Hoạt động 1. Rèn luyện
- Giáo viên nêu câu hỏi : Các hành động nào sau đây thể hiện em là người có lòng tự trọng ?,
sau đó đọc các phương án và yêu cầu học sinh đánh dấu vào những nội dung em cho là đúng.
- Mời một vài học sinh trình bày lựa chọn của mình. Giáo viên chốt ý.
Hoạt động 2. Định hướng ứng dụng
- Giáo viên nêu yêu cầu bài tập : Tô màu các bậc thang thể hiện lòng tự trọng và gạch chéo
các bậc thang chưa thể hiện lòng tự trọng.
- Giáo viên có thể tổ chức hoạt động theo các cách sau:
17
+ Tổ chức hoạt động nhóm : Chia lớp thành hai nhóm. Các nhóm thực hiện yêu cầu của bài
tập và cử đại diện nhóm trình bày trước lớp. Giáo viên nhận xét phần trình bày của các nhóm và
chốt ý đúng.
+ Tổ chức hoạt động nhóm đôi : Yêu cầu các nhóm đôi đọc kĩ yêu cầu của bài tập và thực
hiện, sau đó trao đổi bài làm với bạn cùng bàn. Giáo viên gọi 2 – 3 nhóm chia sẻ kết quả cùng
với lớp, sau đó nêu ý đúng.
3. Hoạt động ứng dụng
- Giáo viên nêu yêu cầu bài tập :Thực hiện và ghi lại hành trình “Xây dựng lòng tự trọng”
theo mẫu cho sẵn.
- Có thể thực hiện theo các cách sau :
+ Cách 1 :Giáo viên yêu cầu học sinh ghi lại các nội dung trong hành trình “Xây dựng lòng
tự trọng” theo mẫu, sau đó dặn dò học sinh thực hiện hoạt động này.
+ Cách 2 : Cho học sinh xem clip về câu chuyện xây dựng lòng tự trọng :
https ://www.youtube.com/watch ?v=ZhDHWP9IivM. Mời học sinh phát biểu cảm nghĩ, lập
kế hoạch xây dựng lòng tự trọng và thực hiện theo yêu cầu bài tập.
* Lưu ý :
Hoạt động ứng dụng cần tổ chức sao cho sát với thực tế cuộc sống của học sinh, có tác
dụng thực tiễn nhằm rèn luyện kĩ năng xây dựng lòng tự trọng.
Tuyên dương, động viên những học sinh có hành vi tích cực xây dựng lòng tự trọng.
18